ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 243/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 23 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TƯỚI TIÊN TIẾN, TIẾT KIỆM
NƯỚC CHO MỘT SỐ CÂY TRỒNG CẠN CHỦ LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 54/2015/NĐ-CP ngày
08/6/2015 của Chính phủ Quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết
kiệm, hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg
ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
1788/QĐ-BNN-TCTL ngày 19/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban
hành kế hoạch hành động phát triển tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng
cạn phục vụ tái cơ cấu ngành thủy lợi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 51/TTr-SNN ngày 21/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
cho một số cây trồng cạn trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh Gia Lai; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Tổng cục Thủy lợi (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Đoàn thể của tinh;
- Chi cục Thủy lợi;
- Công ty TNHH MTV KTCT Thủy lợi Gia Lai;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT, KT, TH, CNXD, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
KẾ HOẠCH
ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TƯỚI TIÊN TIẾN, TIẾT KIỆM NƯỚC CHO MỘT SỐ
CÂY TRỒNG CẠN CHỦ LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 243/QĐ-UBND ngày 23/3/2017 của UBND tỉnh Gia
Lai)
I. Sự cần thiết và
cơ sở để ban hành kế hoạch:
1. Sự cần
thiết phải ban hành kế hoạch:
- Sự tác động của con người và những
biến đổi trong tự nhiên đã làm cho
nguồn nước tự nhiên trên địa bàn tỉnh ngày càng cạn kiệt. Hiện nay, nguồn nước
mặt phân bố tại các sông, suối, ao, hồ và nước ngầm đang đi vào tình trạng cạn kiệt. Do
tài nguyên rừng suy giảm, ô nhiễm không khí ngày càng tăng,
biến đổi khí hậu, tập quán sử dụng nước
và ý thức bảo vệ nguồn nước của người
dân lãng phí nghiêm trọng, v.v... đã làm cho nguồn nước
ngày càng cạn kiệt. Tỉnh Gia Lai, tổng trữ lượng nguồn nước trên bề mặt đất với
hơn 10,26 tỉ m3, tập trung trên hệ thống sông
Ba, sông Sê San, sông Sêrêpôk và chủ yếu sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và dân sinh với trên 340 công
trình thủy lợi và 40 công trình thủy điện; Trữ lượng nước ngầm trên địa bàn tỉnh
hơn 6,2 tỉ m3. Hàng ngày, nguồn nước sử dụng
cho tất cả các nhu cầu để phát triển kinh tế - xã hội và
dân sinh trên địa bàn tỉnh Gia Lai hơn 04 triệu m3/ngày, trong đó: Nước cho ăn uống sinh hoạt 79 nghìn m3/ngày
chiếm 1,9%, nước cho sản xuất nông nghiệp 3,9 triệu m3/ngày chiếm 97%, nước cho sản xuất công nghiệp 23 nghìn m3/ngày chiếm
0,6%, nước cho các nhu cầu khác là 8,3 nghìn m3/ngày
chiếm 0,2%).
- Việc đảm bảo nguồn nước phục vụ sản
xuất, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong sản xuất nông
nghiệp phục vụ việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu là một thách thức không nhỏ
đối với tỉnh ta hiện tại và sắp đến. Ngoài phương pháp tưới truyền thống, việc
áp dụng các biện pháp công nghệ tưới tiết kiệm nước mới ra đời đã được nông hộ,
doanh nghiệp quan tâm và ứng dụng trên nhiều loại cây trồng nhằm thích ứng với
sự biến đổi khí hậu và đã mang lại hiệu quả rõ nét, tính đến đầu năm 2017 toàn tỉnh có 4.720 ha cây trồng các loại sử dụng công nghệ
tưới tiết kiệm nước (Phụ lục 2 kèm theo).
- Hầu hết các trang trại, gia trại: Hồ tiêu, cà phê, mía, cỏ chăn nuôi đã cho thấy việc
áp dụng công nghệ này kết hợp với bón phân qua đường ống
có thể tăng năng suất từ 10-40%, giảm chi phí công chăm
sóc, tăng thu nhập của hộ gia đình từ 20-50% và tiết kiệm nước so với tưới nước
truyền thống từ 20-50%.
- Mặc dù có nhiều ưu điểm nổi trội so với tưới truyền thống, tuy nhiên việc áp dụng công nghệ tưới
tiên tiến tiết kiệm nước trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn chưa được quan tâm áp dụng. Nguyên nhân do thói quen, tập quán canh
tác của người dân; Cách tiếp cận của người dân, doanh nghiệp
chưa đồng bộ; Thiếu quy hoạch gắn với tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; Sự tham
gia của các doanh nghiệp còn hạn chế, cơ chế chính sách hỗ
trợ cho nông dân, tổ chức kinh tế - xã hội để thúc đẩy việc
ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tưới tiết kiệm chưa hoàn thiện, đồng bộ, chưa tạo được động lực; Công tác thông tin,
tuyên truyền về giải pháp tưới tiết kiệm nước cho cây trồng, công tác chuyển giao công nghệ, đào tạo, nâng cao nhận thức cho người
nông dân còn thiếu; Chi phí đầu tư ban đầu cho công nghệ
tưới tiên tiến tiết kiệm nước còn cao so với đầu tư bằng phương pháp truyền thống
và khi dầu ra của sản phẩm chưa có thị trường tiêu thụ ổn định thì người dân vẫn
chưa mạnh dạn áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước....
2. Các căn cứ để ban hành kế hoạch:
- Nghị định số 54/2015/NĐ-CP ngày
8/6/2015 của Chính phủ Quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết
kiệm, hiệu quả;
- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn;
- Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp;
- Quyết định số 802/QĐ-BNN-TCTL ngày 22/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT
ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Thủy lợi;
- Quyết định số 1788/QĐ-BNN-TCTL ngày 19/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT Ban hành kế hoạch
hành động phát triển tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn phục vụ tái cơ cấu ngành thủy lợi;
- Quyết định số 803/QĐ-UBND ngày
27/12/2014 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch thực hiện đề án tái cơ cấu ngành
thủy lợi tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 369/QĐ-UBND ngày 30/5/2016 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Gia Lai theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trong điều kiện biến đổi khí hậu,
giai đoạn 2016-2020.
- Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 14/01/2015
của UBND tỉnh V/v phê duyệt quy hoạch tài nguyên nước tỉnh
Gia Lai đến năm 2025
II. Mục tiêu:
- Phát triển ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phục vụ tái
cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững trong điều kiện biến đổi khí hậu gắn với xây dựng nông thôn mới, quy hoạch trồng trọt gắn với công nghiệp
chế biến, quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn, quy hoạch khu nông nghiệp công
nghệ cao, quy hoạch thủy lợi.
- Phát triển ứng dụng công nghệ tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước là hành động, giải pháp của toàn xã hội nhằm phát huy
nội lực, khuyến khích và nâng cao vai trò của các doanh nghiệp, người dân trên
cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa và sự tham gia của các thành phần
kinh tế nhất là thành phần kinh tế tư
nhân trong đầu tư, nghiên cứu, sản xuất, cung ứng các vật tư, thiết bị công nghệ
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; triển khai thực hiện có hiệu quả đề án tái cơ cấu
ngành thủy lợi trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Đề án), góp phần thực hiện
Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh và Kế hoạch hành động
thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Gia Lai theo
hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
trong điều kiện biến đổi khí hậu, giai đoạn 2016-2020.
- Thực hiện Kế hoạch hành động “Tái
cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Gia Lai theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững trong điều kiện biến đổi khí hậu giai
đoạn 2016-2020” và Đề án tái cơ cấu ngành thủy lợi tỉnh Gia Lai.
- Phục vụ Quy hoạch trồng trọt gắn với
công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
III. Kế hoạch ứng
dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho một số cây trồng cạn chủ lực:
Đến năm 2020, diện tích cây trồng cạn chủ lực trên địa bàn tỉnh được áp dụng
công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước là 21.280 ha.
Trong đó: 7.550 ha cây cà phê, 3.790
ha cây hồ tiêu, 3.040 ha rau màu và cây ăn quả các loại, 4.500 ha cây mía (nhằm
nâng cao năng suất, giảm lượng nước tưới và tăng thu nhập
của người dân).
Riêng diện tích tưới tiết kiệm nước
cho cỏ và cây ăn trái của Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai ổn định đến
năm 2020 là 2.400 ha.
(Phụ lục 2 kèm theo).
IV. Nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu:
1. Rà soát, bổ sung quy hoạch:
- Rà soát, điều chỉnh và bổ sung quy
hoạch thủy lợi vừa và nhỏ của tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Gia Lai đến
năm 2020; Chú trọng rà soát, bổ sung quy hoạch thủy lợi cấp nước tưới cho cây
trồng cạn có giá trị kinh tế như: Hồ tiêu, cà phê, rau
màu, chanh leo, cây ăn quả, mía, thuốc lá, cây điều.
- Xây dựng quy hoạch một số vùng mẫu trọng điểm có sử dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước với
các biện pháp thực hành nông nghiệp khác, mô hình chính sách, liên kết sản xuất,
tổ chức sản xuất phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
2. Thực hiện thể chế, chính sách:
- Ban hành các chính sách khuyến khích ưu đãi trong đầu tư xây dựng, quản lý khai thác công trình tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn chủ lực; Hướng dẫn và chuyển giao công nghệ áp dụng phương pháp tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước nhằm tăng hiệu quả sản xuất, giảm giá thành, thích ứng với biến
đổi khí hậu.
- Xây dựng chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư các mô hình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp trong các khu/vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Xây dựng kế hoạch cho vay vốn và
chính sách hỗ trợ, ưu đãi lãi suất vốn vay theo quy định của
Nhà nước tại Nghị định số 54/2015/NĐ-CP ngày 8/6/2015 của Chính phủ Quy định về
ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả;
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.
3. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư công:
- Rà soát và đưa vào kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016-2020 bằng nguồn vốn trong nước và quốc tế cho việc
cải tạo, nâng cấp, xây dựng các công trình thủy lợi tạo
nguồn phục vụ cấp nước cho các cây trồng cạn ở những vùng khó khăn về nguồn nước
và phát triển tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho vùng cây trồng
cạn chủ lực có quy mô sản xuất tập trung, có giá trị, có thị trường tiêu thụ.
Ưu tiên, khuyến khích đầu tư công - tư trong xây dựng hệ thống tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước.
- Xây dựng dự án thí điểm tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn (Dự án đầu tư hạ tầng
phát triển thâm canh, hồ tiêu bền vững tỉnh Gia Lai-Bộ Nông nghiệp và PTNT hỗ
trợ). Xây dựng các mô hình mẫu, mô hình trình diễn nông nghiệp thông minh (CSA)
gắn với: Công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; tổ chức
sản xuất và liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,... lồng
ghép trong các dự án đầu tư công để làm cơ sở nhân rộng mô hình.
- Điều chỉnh các
dự án đầu tư đang thực hiện để hoàn thiện cơ sở hạ tầng nội đồng phục vụ tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước ở các vùng đã có công trình thủy lợi.
4. Khai thác nguồn nước phục vụ tưới:
a) Khai thác nguồn nước mặt:
- Sử dụng nước ao, hồ tự nhiên, sông
suối: Đối với một số vùng có ao hồ tự nhiên, sử dụng các ao hồ tự nhiên là nguồn
nước phục vụ tưới cho cây trồng cạn.
- Sử dụng hệ thống thủy lợi hiện có:
Đối với vùng trồng cây trồng cạn cách không quá xa công trình thủy lợi 50-300
mét có thể làm kênh dẫn nước từ hệ thống kênh tưới đến vùng trồng cây trồng cạn; Xây dựng hệ thống đường ống lấy nước từ hồ
chứa cấp cho các vùng cây công nghiệp tập trung; Xây dựng trạm bơm nhiều cấp để
tạo nguồn cho các vùng xa công trình thủy lợi;
Chuyển đổi hình thức kênh hở sang cấp bằng đường ống.
- Thu trữ nước mặt: Đối với những
vùng không có khả năng lấy nước từ công trình thủy lợi có thể sử dụng biện pháp
đào các ao, hồ chứa nước nhỏ, xây dựng các đập dâng...để thu trữ nước mặt tạo
nguồn nước phục vụ tưới cho cây trồng cạn.
b) Khai thác nguồn nước ngầm:
- Xây dựng các giếng đào: Giếng đào
thường được xây dựng với nước ngầm tầng nông và tầng trữ
nước mỏng, loại nước ngầm này chịu ảnh hưởng nhiều về điều kiện khí tượng như:
Mưa, nhiệt độ, bốc hơi...và chế độ nước mặt. Giếng đào có
kích thước lớn nên giếng vừa có tác dụng tập trung nước vừa có tác dụng chứa một
lượng nước khá lớn.
- Lắp đặt các giếng khoan: Lắp đặt
các giếng khoan để khai thác nước ngầm tầng sâu. Các ống kín xung quanh được đặt
trong tầng không trữ nước, tại các tầng trữ nước bố trí bộ phận nước vào là những lỗ, khe hở ở thành ống.
- Sử dụng các ao, hồ thu nước ngầm: Ở
những vùng ven các sông Ba, sông Sê San. sông Ayun có thể khai thác nguồn nước
ngầm bằng cách đào các ao, hồ thu nước ngầm. Các ao, hồ có dung tích từ 1.000 đến
10.000m3 để thu nước ngầm
phục vụ tưới cho khu sản xuất tập trung từ 1,0 đến 10ha
cây trồng cạn, phục vụ tưới cho khu sản xuất quy mô nông trại hoặc hộ gia đình.
5. Công nghệ, kỹ thuật tưới:
a) Đối với cây cà phê: Sử dụng công nghệ tưới phun mưa tại gốc, công nghệ
này sử dụng hệ thống ống nhựa cứng PVC được chôn dọc theo hàng cây giữa các lối
đi, còn ống nhựa dẫn bép phun ra gốc cây có thể thu gom lại được, tại mỗi vị trí của cây từ ống nhựa cứng PVC trích ra 1-2
vòi phun nước để tưới cho cây dạng phun mưa, có hệ thống
bón phân và thuốc qua nước. Việc làm cỏ, chăm sóc ... trong vườn cà phê không ảnh
hưởng đến hệ thống tưới. Công nghệ này cung cấp đủ nước trong thời kỳ ra hoa
cho cây cà phê; có thể thay ống cứng PVC bằng ống nhựa dẻo
PVC hoặc dây nhựa PE.
b) Đối với cây hồ tiêu, cây hoa
màu: Sử dụng công nghệ tưới nhỏ giọt của Israel có bù
áp: Công nghệ này gồm hệ thống ống cứng PVC được chôn dọc theo đầu hàng cây, từ đầu hàng cây các ống nhựa mềm được
chôn âm xuống đất từ 0,15m - 0,2m nằm trong vùng rễ cây hồ tiêu. Nước được cung
cấp thành từng giọt theo các vị trí cố định trên ống nhựa, tại các vị trí này
có hệ thống điều áp nhằm đảm bảo lượng nước được nhỏ ra tại tất cả các vị trí là bằng nhau, kể cả đất có độ dốc lớn. Hệ thống có bình
lọc cặn và hệ thống bón phân, thuốc bảo vệ thực vật qua nước nên việc tưới
phân, đặc biệt là thuốc bảo vệ thực vật ngừa bệnh chết nhanh, chết chậm được thấm
vào đất ngay vùng rễ hồ tiêu. Riêng với rau màu và hoa, ống được thả nổi trên
luống nên khi thu hoạch và chuyển vụ có thể thu gom ống lại,
không làm ảnh hưởng tới ống.
c) Đối với cây mía: Công nghệ tưới bằng dây nhựa PE. Công nghệ này đáp ứng được nhu cầu tưới thường xuyên 1-2 lần/ngày của cây mía với lượng
nước vừa đủ, việc bón phân, tưới thuốc BVTV qua ống sẽ làm tăng hiệu quả phân
bón và thuốc BVTV. Giá thành của công nghệ này rẻ phù hợp với diện tích trồng mía. Khi không cần tưới hoặc thu hoạch làm cỏ xới
gốc mía thì có thể thu gom ống, cuộn nhỏ lại mang về nhà nên không ảnh hưởng đến
dây tưới.
Hình thức tưới béc phun mưa (đặt cố định
trên đồng ruộng, có thể đặt đường ống nổi trên mặt ruộng hoặc đi ống ngầm dưới
mặt đất để nâng cao thời gian sử dụng): chi phí lắp đặt thấp, quá trình vận
hành chỉ đóng mở van đơn giản. Vận
hành với áp suất thấp, có thể vận hành 24/24 giờ tưới. Dễ dàng tháo dỡ khi cần
thiết. Phương thức tưới này tiết kiệm nước từ 40-60% so với
tưới tràn.
6. Tuyên truyền, đào tạo và tập huấn,
chuyển giao công nghệ, cho vay và lãi suất cho vay:
- Tuyên truyền, giới thiệu rộng rãi
các mô hình, kết quả chuyên giao công nghệ tưới tiết kiệm
nước bằng nhiều loại hình như: Hội
nghị chuyên đề về công nghệ, triển lãm, truyền hình, báo
chí...; Tổ chức tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm các mô hình tưới tiết
kiệm nước thành công ở các tỉnh cho
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và nhất là cho lãnh đạo của địa phương.
- Bổ sung chương trình và tài liệu
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước cho đội ngũ cán bộ quản lý trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn của địa phương, tập trung vào: (i) Chương trình đào tạo nghề cho xây dựng
nông thôn mới; (ii) Đào tạo trong quản lý khai thác công trình thủy lợi.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao
nhận thức và năng lực cho cán bộ quản lý địa phương (ưu tiên cấp huyện, xã),
các tổ chức dùng nước, chủ trang trại và người nông dân trên địa bàn có liên
quan; Đào tạo, chuyển giao công nghệ về tưới tiết kiệm nước gắn với công tác
khuyến nông, xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng một số mô hình điểm về tưới
tiên tiến tiết kiệm nước cho cây trồng cạn để tổ chức tham quan, học tập và
chuyển giao công nghệ.
- Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay
vốn để áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước được cho vay và hỗ trợ
lãi suất cho vay theo quy định tại Nghị định số 54/2015/NĐ-CP, Nghị định số
55/2015/NĐ-CP, Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
7. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ:
Ứng dụng, tích hợp công nghệ, thiết bị
trong và ngoài nước để giảm giá thành đầu tư hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; ứng dụng công nghệ vật liệu kết cấu mới
phù hợp để thu trữ nước tại chỗ, phân
tán, quy mô nhỏ kết hợp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn trên
vùng đất dốc, chưa có hoặc xa công trình thủy lợi; Chuyển
nước, kết nối mạng kết hợp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước để khai thác sử dụng
nước từ các công trình thủy lợi hiện có; sử dụng nước sau công trình thủy điện
kết hợp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho vùng đồi núi, đất
dốc; sử dụng năng lượng tái tạo, thiết bị bơm cột nước cao
phục vụ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho vùng cao; ứng dụng và chuyển giao công nghệ thủy lợi nhỏ, thân thiện môi trường để bảo vệ và bổ
sung cấp nước ngầm ở các vùng khô hạn, khan hiếm nước; Hỗ trợ phát triển sự
tham gia của cộng đồng trong quản lý, bảo vệ các công trình thủy lợi nhỏ.
8. Tăng cường hợp tác quốc tế:
- Đưa các nội dung liên quan đến phát
triển tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn chủ lực vào các chương
trình hợp tác để kêu gọi nguồn lực quốc tế tham gia vào
các quá trình thúc đẩy phát triển tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Lồng ghép các nội dung liên quan tới
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn chủ lực vào
các dự án sử dụng nguồn vốn ODA.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về công
nghệ, kỹ thuật tưới tiên tiến, tiết kiệm nước thông qua
các hoạt động nghiên cứu, học tập, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ...
- Phát triển thị trường các dịch vụ
công nghệ phù hợp: Hỗ trợ hình thành liên kết các nhà cung cấp thiết bị trong
và ngoài nước; tổ chức triển lãm và chia sẻ thông tin về dịch vụ cung cấp thiết
bị, dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hoặc nông dân.
V. Nguồn vốn đầu
tư và kinh phí thực hiện:
1. Nguồn vốn: (Lồng ghép các chương
trình, dự án khác để tăng nguồn lực):
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ hàng năm;
- Nguồn huy động từ các dự án ODA;
- Nguồn sự nghiệp ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn;
- Nguồn sự nghiệp khoa học ngành khoa
học;
- Nguồn thực hiện chương trình nông
thôn mới;
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Kinh phí thực hiện kế hoạch: Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch giai đoạn 2017 - 2020 là: 528,30 tỷ
đồng. Trong đó:
a) Kinh phí tham quan học tập mô
hình, tuyên truyền, tập huấn về mô hình tưới tiên tiến tiết kiệm nước giai đoạn
2017-2020: 1,6 tỷ đồng.
- Kinh phí tổ chức tập huấn, tuyên
truyền: 0,196 tỷ x 4 năm = 0,784 tỷ đồng.
- Kinh phí tham quan học tập: 0,204 tỷ
/năm x 4 năm = 0,816 tỷ đồng.
b) Kinh phí xây dựng mô hình áp dụng
công nghệ tưới tiên tiên, tiết kiệm nước: Tổng cộng 526,70 tỷ đồng. Trong đó:
- Năm 2017: 88,74 tỷ đồng;
- Năm 2018: 112,10 tỷ đồng;
- Năm 2019: 145,20 tỷ đồng;
- Năm 2020: 180,66 tỷ đồng.
3. Nguồn vốn:
a) Kinh phí tham quan học tập mô
hình, tuyên truyền, tập huấn về mô hình tưới tiên tiến tiết kiệm nước 1,6 tỷ đồng từ Ngân sách nhà nước.
b) Nguồn vay tín dụng: Kinh phí xây dựng
mô hình áp dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước: 526,70 tỷ đồng từ nguồn vốn vay tín dụng ở các chi
nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh.
VI. Trách nhiệm thực
hiện:
1. Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này; điều
phối, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch, tham mưu UBND tỉnh giải quyết
các vướng mắc liên quan đến việc triển khai thực hiện và đề
xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết.
- Phối hợp với các địa phương, đơn vị
chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp; tiếp tục nghiên cứu, triển khai việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng một cách hợp lý, đặc biệt là trên cánh đồng lúa không chủ động được nguồn nước.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập
hồ sơ thiết kế xây dựng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch chi tiết và
dự toán kinh phí báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông tuyên truyền rộng rãi cho nhân dân về lợi ích của việc sử dụng công nghệ
tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trong sản xuất nông nghiệp thông qua tài liệu và
mô hình mẫu; Tuyên truyền các chính sách ưu đãi của nhà nước đối với hoạt động
sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm nước theo các văn bản pháp quy hiện
hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn căn cứ vào kế hoạch chung, các chương trình, dự án được phê duyệt, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
hàng năm để thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch
và Đầu tư hàng năm cân đối các nguồn vốn từ các nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn
kinh phí khắc phục hậu quả hạn hán của chính phủ hỗ trợ hàng năm, tham mưu UBND
tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế
hoạch đảm bảo hiệu quả; chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành các Văn bản hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh
phí theo đúng quy định hiện hành.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở,
ban, ngành có liên quan đề xuất điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách có
liên quan đến hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao về
khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực cho phát triển
khoa học, công nghệ; xây dựng định hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ tập
trung vào các nhiệm vụ của Kế hoạch tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn
tỉnh.
5. Sở Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thống nhất danh mục các thiết bị tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước làm cơ sở để Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Gia Lai thực hiện xây dựng
kế hoạch cho vay vốn và hỗ trợ lãi suất đối với nguồn vốn
vay sử dụng công nghệ tưới này.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan cập nhật, phổ biến thông tin thị trường các sản
phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thống nhất các loại thiết bị tưới
tiết kiệm nước có công nghệ tiên tiến, chất lượng tốt, phù
hợp với địa hình, điều kiện tỉnh Gia Lai; chỉ đạo tổ chức
các cơ sở phân phối cung cấp các thiết bị tưới tiết kiệm nước có chất lượng để phục vụ nhân dân trên địa bàn tỉnh.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi
nhánh tỉnh Gia Lai:
- Xây dựng kế hoạch cho vay: Chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra các tổ chức tín dụng, Chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên
địa bàn tỉnh thực hiện cho vay vốn và niêm yết công khai các quy trình vay vốn
tại các điểm giao dịch của ngân hàng thương mại trên địa bàn để phục vụ phát triển công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước theo Quyết
định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp và các Nghị định số 54/2015/NĐ-CP ngày
8/6/2015 của Chính phủ Quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết
kiệm, hiệu quả; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ,
thủ tục vay vốn đầu tư vào lĩnh vực sử dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước cho cây trồng cạn có giá trị kinh tế đồng thời quản lý được rủi ro trong
hoạt động cho vay.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và chính quyền địa phương để nắm bắt
nhu cầu vay vốn phục vụ phát triển công nghệ tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước hàng năm trên địa bàn tỉnh, từ đó chỉ đạo các chi nhánh ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch cho vay phù hợp, đảm bảo thực
hiện Kế hoạch này.
7. Các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Tỉnh Đoàn... phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các sở, ngành liên quan thường xuyên tuyên truyền vận động các tổ chức thành
viên và hội viên thực hiện tốt Kế hoạch này.
8. Các sở, ban, ngành liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ được giao tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch
có hiệu quả, chủ động tham mưu lồng ghép các chương trình,
dự án nhằm tăng cường cơ sở hạ tầng thủy lợi, hệ thống tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn trên địa bàn.
9. UBND các huyện, thị xã, thành
phố:
- Tăng cường tuyên truyền, quảng bá,
chuyển giao công nghệ về sử dụng công nghệ tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước và các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với hoạt động sử dụng
công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước tại Nghị định số 54/2015/NĐ-CP ngày
8/6/2015 của Chính phủ Quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử dụng nước tiết
kiệm, hiệu quả; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp.
- Bố trí ngân sách địa phương để
lắp đặt, trình diễn một số mô hình tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước để nhân dân nâng cao nhận thức về sử dụng nước tiết kiệm
trong điều kiện biến đổi khí hậu hiện nay và thấy được lợi
ích của việc sử dụng các loại công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm nước trong
canh tác các loại cây trồng của gia đình mình.
- Rà soát, bổ sung, xây dựng quy hoạch
phát triển thủy lợi cấp huyện, trong đó chú trọng quy hoạch phát triển tưới cho
cây trồng cạn có quy mô sản xuất tập
trung gắn với các Kế hoạch, quy hoạch phát triển từng loại
cây trồng.
- Căn cứ các quy định của pháp luật,
nội dung Kế hoạch được phê duyệt và nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thủy
lợi để xây dựng Kế hoạch tưới cho cây trồng cạn phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương; tổ chức chỉ đạo thực hiện đảm bảo hiệu quả, đồng thời triển khai thực
hiện các nội dung của Kế hoạch thuộc thẩm quyền đảm bảo hiệu quả, thiết thực,
đúng quy định.
- Căn cứ vào thực tiễn nhu cầu địa
phương và chính sách của tỉnh, hàng năm lập dự toán gửi về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định,
tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí thực hiện.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các tổ chức dùng
nước, nhân dân sử dụng, tận dụng mọi nguồn nước, lợi thế về địa chất, thổ nhưỡng,
khí hậu để phát triển các loại cây trồng cạn có giá trị
kinh tế và công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm nước phù hợp.
10. Công ty TNHH MTV khai thác
công trình thủy lợi Gia
Lai: Phối hợp với các địa phương, đơn vị lập kế hoạch
đầu tư xây dựng, mở rộng hệ thống kênh dẫn tạo nguồn nước tưới cho cây trồng cạn theo quy hoạch; Tăng cường, nâng cao
năng lực quản lý khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi, tiết kiệm nguồn
nước phục vụ sản xuất, dân sinh.
VII. Tổ chức thực
hiện và chế độ báo cáo:
- Giao các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thị xã, thành phố triển khai các nhiệm vụ cụ thể tại Kế hoạch này. Báo
cáo kết quả thực hiện kế hoạch 6 tháng trước ngày 15/6 và báo cáo tổng kết năm
trước ngày 15/12 hàng năm thông qua Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Sở Nông nghiệp
và PTNT chịu tránh nhiệm tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch 6
tháng, hàng năm cho UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho một số cây trồng cạn trên địa bàn
tỉnh Gia Lai đến năm 2020. Yêu cầu các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân liên quan triển khai thực hiện./.