BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1326/QĐ-LĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 08
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
PHÊ DUYỆT ĐẦU TƯ DỰ ÁN THÚC ĐẨY QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI VIỆT NAM DO CƠ
QUAN PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ HOA KỲ TÀI TRỢ
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày
17/2/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP
ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT
ngày 08/8/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài;
Căn cứ Quyết định số 536/QĐ-TTg
ngày 04/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục Dự án Thúc đẩy quyền
của người khuyết tật tại Việt Nam do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ tài trợ;
Căn cứ Công văn số 6423/BKHĐT-KTĐN ngày 07/8/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về việc góp ý văn kiện dự án Thúc đẩy quyền của
người khuyết tật do cơ quan phát triển Quốc tế Hoa kỳ tài trợ;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo
trợ xã hội tại Công văn số 447/BTXH-VP.NCCD ngày 09/8/2017 về việc phê duyệt
văn kiện dự án Thúc đẩy quyền của người khuyết tật do USAID tài trợ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt đầu tư dự án do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ tài trợ tài trợ với
các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án: Thúc đẩy quyền của người
khuyết tật tại Việt Nam
2. Tên nhà tài trợ: Cơ quan Phát triển
Quốc tế Hoa Kỳ (USAID)
3. Tên cơ quan chủ quản: Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội
4. Chủ dự án: Cục Bảo trợ xã hội
5. Mục tiêu và kết quả chủ yếu của dự
án
a) Mục tiêu tổng quát: Nâng cao khả
năng sống độc lập và hòa nhập của người khuyết tật, tạo môi trường thuận lợi
cho người khuyết tật hòa nhập; hoàn thiện chính sách, pháp luật, triển khai hiệu
quả các kế hoạch hành động trợ giúp cho người khuyết tật; cải thiện chất lượng
dịch vụ trị liệu và phục hồi chức năng; tăng cường sự tham gia của tổ chức và
cá nhân người khuyết tật và xây dựng, giám sát, đánh giá các chính sách và dịch
vụ.
b) Mục tiêu cụ thể
- Hỗ trợ thúc đẩy quyền của người
khuyết tật thông qua xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật, hoạt động
truyền thông và điều phối các chương trình hỗ trợ người khuyết tật; hỗ trợ Việt
Nam xây dựng và thực hiện các kế hoạch hành động hỗ trợ các tổ chức, cá nhân và
gia đình người khuyết tật.
- Cung cấp dịch vụ trị liệu và phục hồi
chức năng cho người khuyết tật nhằm cải thiện các chức năng sinh hoạt hàng
ngày, di chuyển, làm việc và giao tiếp, nâng cao cơ hội sống độc lập và hòa nhập
xã hội cho người khuyết tật.
- Nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ
và phục hồi chức năng cho người khuyết tật; xây dựng mạng lưới nhân lực có
trình độ và tăng cường năng lực của các tổ chức cung cấp dịch vụ cho người khuyết
tật.
c) Kết quả dự kiến
- Việc xây dựng, thực hiện các chính
sách về người khuyết tật, hệ thống thông tin khuyết tật và điều phối, phối hợp
giữa các ban ngành về vấn đề khuyết tật được cải thiện mạnh;
- Kế hoạch hỗ trợ người khuyết tật tại
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các tỉnh trọng điểm được xây dựng và thực
hiện hiệu quả;
- Quyền của người khuyết tật được vận
động thay đổi mạnh. Các tổ chức của người khuyết tật, tổ chức đại diện của người
khuyết tật và các tổ chức làm việc với người khuyết tật được hỗ trợ để phát triển;
- Người khuyết tật được tiếp cận các dịch
vụ trị liệu và phục hồi chức năng;
- Gia đình và người chăm sóc được đào
tạo và nhận các dịch vụ cần thiết;
- Người khuyết tật được cung cấp dụng
cụ trợ giúp người khuyết tật;
- Hệ thống các thông tin liên quan đến
dịch vụ khuyết tật được đẩy mạnh;
- Chương trình đào tạo cán bộ trị liệu
(vận động, hoạt động và ngôn ngữ trị liệu) được xây dựng;
- Các cơ sở dịch vụ và trị liệu tại địa
phương được cung cấp trang thiết bị cần thiết;
- Các chính sách nhằm đẩy mạnh chất
lượng dịch vụ chăm sóc người khuyết tật được xây dựng và thực hiện;
- Xây dựng hệ thống chuyển tiếp dịch
vụ chăm sóc người khuyết tật;
- Các tổ chức người khuyết tật, cha mẹ
và người chăm sóc được hỗ trợ để tăng cường dịch vụ chăm sóc người khuyết tật.
6. Thời gian thực hiện: 5 năm
7. Địa điểm thực hiện: Thái Bình, Thừa
Thiên - Huế, Quảng Nam, Bình Định, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai
8. Tổng số vốn của dự án: 21,2 triệu
USD (Hai mươi mốt triệu hai trăm nghìn đô la Mỹ), tương đương 475.685,6 triệu đồng
(bốn trăm bảy mươi năm tỷ, sáu trăm tám mươi năm triệu sáu trăm nghìn đồng) (tỷ
giá hạch toán ngoại tệ tháng 8/2017 của Bộ Tài chính 01 đô la Mỹ - USD tương
đương 22.438 đồng), trong đó:
- Vốn ODA: 21 triệu USD, tương đương
471.198 triệu đồng.
- Vốn đối ứng: 0,2 triệu USD tương
đương 4.487,6 triệu đồng (gồm: hiện vật 100.000 USD, tiền mặt 100.000 USD chi
quản lý, kiểm tra, giám sát dự án).
9. Cơ chế tài chính trong nước
- Vốn viện trợ không hoàn lại: Dự án
do nhà tài trợ trực tiếp điều hành và quản lý chi tiêu theo nguyên tắc, quy định,
thủ tục của USAID và các quy định có liên quan về tài chính của hai bên. Dự án
thực hiện theo cơ chế đấu thầu, đơn vị trúng thầu sẽ là đơn vị thực hiện dự án.
Ngân sách của dự án sẽ được USAID chuyển trực tiếp cho đơn vị thực hiện.
- Vốn đối ứng: Thực hiện thanh quyết
toán theo quy định hiện hành của Việt Nam.
Điều 2. Cục
trưởng Cục Bảo trợ xã hội chịu trách nhiệm:
1. Phối hợp với nhà tài trợ quản lý,
triển khai thực hiện dự án theo đúng cam kết với nhà tài trợ và các quy định hiện
hành của Việt Nam.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện dự án để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn viện trợ.
3. Chấp hành chế độ báo cáo:
- Báo cáo tình hình thực hiện quý, 06
tháng (chậm nhất là 10 ngày sau khi kết thúc quý), báo cáo năm (chậm nhất vào
ngày 20/1 năm sau) theo quy định tại Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT ngày 08/8/2016
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Báo cáo tình hình tiếp nhận viện trợ
6 tháng (chậm nhất ngày 10/7) và cả năm (trước ngày 20/01) theo quy định tại
Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản
lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn
thu ngân sách nhà nước.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Bảo trợ
xã hội và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Lưu: VT, Vụ KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Đàm
|