|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 43/2019/QĐ-UBND sửa đổi cơ chế quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Bắc Kạn
Số hiệu:
|
43/2019/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bắc Kạn
|
|
Người ký:
|
Lý Thái Hải
|
Ngày ban hành:
|
31/12/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2019/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 31 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG ĐIỀU 5 QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 38/2017/QĐ-UBND
NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 2017 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản
lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 336/TTr-STC
ngày 23 tháng 12 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung Điều 5 Quy định về cơ chế quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số
38/2017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn như
sau:
1. Khoản 1 Điều 5
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ và
kế hoạch vốn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia do Bộ Kế hoạch và Đầu
tư giao, Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với vốn đầu tư),
Sở Tài chính (đối với vốn sự nghiệp) sau thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ khi
nhận được thông báo) kịp thời thông báo cho các cơ quan chủ trì thực hiện
chương trình, cơ quan chủ trì thực hiện dự án, tiểu dự án căn cứ quy định hiện
hành và tình hình thực tế của các đơn vị thụ hưởng chương trình để đề xuất mục
tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ kế hoạch vốn cho từng dự án của Chương
trình (đối với các dự án có từ 2 đơn vị tham gia thực hiện trở lên thì phân bổ
kinh phí chi tiết đến các đơn vị thực hiện); trong đó chỉ rõ hoạt động ưu tiên,
mức và lý do tăng, giảm kinh phí cho từng dự án so với năm báo cáo.”
2. Khoản 3 Điều 5
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Việc giao kế hoạch vốn ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia thực hiện như sau:
a) Đối với kế hoạch vốn đầu tư phát
triển từ ngân sách trung ương: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định phương án
phân bổ vốn, tổng hợp, cân đối, dự kiến phân bổ kế hoạch vốn
đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia, xem xét khả năng lồng ghép nguồn vốn
giữa các chương trình, dự án và các nguồn vốn khác (nếu có) đảm bảo đúng quy định;
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định
giao cho các Chủ đầu tư và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chi tiết đến từng
dự án.
b) Đối với kế hoạch vốn sự nghiệp từ
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định phương án phân bổ vốn, tổng hợp,
cân đối, dự kiến phân bổ vốn sự nghiệp các Chương trình mục tiêu quốc gia, xem
xét khả năng lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình, dự án và các nguồn vốn
khác (nếu có) đảm bảo đúng quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
trình cấp có thẩm quyền quyết định giao cho các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố trong đó:
- Đối với vốn ngân sách trung ương thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Phân bổ kinh phí
cho các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo từng nội
dung trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về nội
dung hỗ trợ hàng năm;
- Đối với vốn ngân sách trung ương thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững:
Phân bổ kinh phí chi tiết đến từng dự
án đối với các dự án do các đơn vị cấp tỉnh thực hiện.
Phân bổ tổng kinh phí cho các huyện, thành
phố theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố căn cứ quy định hiện hành, hướng dẫn của các Bộ, ngành chủ
quản thực hiện phân bổ chi tiết kinh phí để tổ chức thực hiện, đồng thời gửi Sở
Tài chính, cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan chủ trì dự án, tiểu dự án
thành phần để tổng hợp, giám sát và báo cáo các Bộ, ngành
Trung ương theo quy định;
- Đối với vốn ngân sách địa phương:
Căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thành phố để thực hiện.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện phân bổ lồng ghép với nguồn vốn ngân sách huyện, thành phố và các nguồn
vốn hợp pháp khác chi tiết đến từng dự án để thực hiện
theo quy định.”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 11 tháng 01 năm 2020.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chánh Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh; Trưởng Ban
Dân tộc tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- Vụ Pháp chế - Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, KTTCKT, NCPC (Hiền)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
Quyết định 43/2019/QĐ-UBND sửa đổi Điều 5 Quy định về cơ chế quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 38/2017/QĐ-UBND
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 43/2019/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 sửa đổi Điều 5 Quy định về cơ chế quản lý thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định 38/2017/QĐ-UBND
1.059
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/icon_gototop.png)
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|