Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT . Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần
bôi vàng để xem chi tiết.
Đang tải văn bản...
Công văn 4277/TCT-KK 2017 hạch toán khoản tiền phạt vi phạm về lĩnh vực thuế
Số hiệu:
4277/TCT-KK
Loại văn bản:
Công văn
Nơi ban hành:
Tổng cục Thuế
Người ký:
Đào Ngọc Sơn
Ngày ban hành:
20/09/2017
Ngày hiệu lực:
Đã biết
Tình trạng:
Đã biết
BỘ
TÀI CHÍNH
T ỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4277/TCT- KK
V/v Hạch toán khoản tiền phạt vi phạm
về lĩnh vực thuế
Hà
Nội, ngày 20 tháng 09
năm 2017
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
1208/CT-KK ngày 06/7/2017 của Cục Thu ế tỉnh Hà Tĩnh về việc hoàn trả tiền lãi cho người nộp thuế. Tổng c ục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 5.b, Điều
2 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài Chính quy định chi
tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định:
“b) Trường hợp hành vi vi phạm
hành chính về thuế có dấu hiệu tội phạm đã chuy ển hồ
sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan tiến hành t ố tụng hình sự đã có quyết định khởi t ố vụ án
mà trước đó người có thẩm quyền xử phạt đã có quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế thì người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định h ủy bỏ quyết định xử phạt; nếu ch ưa ra quyết định
xử phạt thì không xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi đó”.
- Tại Khoản 2 và Khoản
3, Điều 24 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài Chính quy
định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định:
“2. Trường hợp, người có thẩm quyền
xử phạt đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thu ế, đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt, nếu hành v i vi phạm được phát hiện có d ấu hiệu tội phạm
mà chưa h ết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự,
thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế phải ra quyết định
tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra
quyết định tạm đ ình chỉ phải chuy ển hồ sơ xử lý vi phạm cho cơ quan tiến hành t ố tụng hình sự có thẩm quyền đ ể xử lý; trường
hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người
có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thu ế phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành t ố tụng hình sự đ ể xử lý...
3... Trường hợp cơ quan tiến hành
t ố tụng hình sự có quyết định khởi t ố vụ án thì người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính thu ế phải hủy bỏ quyết định
xử phạt vi phạm hành chính thuế và chuy ển tài liệu
về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành t ố tụng hình sự”.
- Tại Khoản 2, Điều 6
Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài Chính quy định chi
tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thu ế quy định:
“b) Đối với hành vi khai sai dẫn đến
thiếu s ố tiền thuế phải nộp hoặc tăng số ti ền thu ế được
hoàn: Ph ạ t 20% s ố ti ền thu ế thi ếu , s ố ti ền thu ế
được hoàn. Mức phạt tiền được áp dụng cho người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình và cá nhân theo quy định tại Điều
107 Luật quản lý thuế .
c) Đối với hành vi trốn thuế, gian
lận thuế: Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế tr ốn đối
với hành vi tr ốn thuế, gian lận thuế...”
- Tại Điều 103 Luật quản
lý thuế số 78/QH11/2006 ngày 29/11/2006 của Quốc hội quy định:
“Điều 103. Hành v i vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế
1. Vi phạm các thủ tục thuế.
2. Chậm nộp tiền thuế.
3. Khai sai dẫn đến thiếu s ố
tiền thuế phải nộp hoặc tăng s ố tiền thuế được hoàn.
4. Trốn thuế, gian lận thuế”.
- Tại Khoản 2, Điều
109 Luật quản lý thuế số 78/QH11/2006 ngày 29/11/2006 của Quốc hội hướng dẫn
về thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về Thuế quy định:
“2. Đối với hành vi quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật này thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế,
Cục trưởng Cục điều tra ch ống buôn lậu, Cục trưởng
Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan có th ẩm quy ền ra quyết định xử phạt vi phạm pháp
luật về thu ế”.
- Tại Khoản 2, Điều 74
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn xử
lý số thuế nộp thừa, số thuế nộp thiếu sau khi có quyết định giải quyết của cơ
quan có thẩm quyền quy định:
“2. Trường hợp s ố thu ế phải nộp xác định tại quyết định giải
quyết khiếu nại cao hơn so với s ố thu ế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp
thu ế phải nộp đ ầy đủ s ố
thuế còn thiếu trong thời hạn mười ngày k ể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại”.
- Tại Khoản 2a, Điều
33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn xử
lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định:
“2. Người nộp thuế có quyền giải
quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với s ố tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng
loại thuế...”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường
hợp Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Hà Tĩnh thực hiện điều tra tại DNTN
Đức Thủy và xác định hành vi vi phạm về thuế của doanh nghiệp là trốn thuế,
gian lận thuế. Đây là hành vi vi phạm về thu ế ở mức cao
hơn mức vi phạm về thuế mà trước đó Cơ quan Thuế khi thực hiện thanh tra tại
DNTN Đức Thủy xác định doanh nghiệp có hành vi kê khai sai dân đến thi ểu s ố thu ế phải nộp và Cục Thu ế
tỉnh Hà tĩnh đã ban hành quyết định truy thu và thực hiện phạt vi
phạm hành chính. Khi Cơ quan Thuế thực hiện hủy bỏ quyết định số 2100/QĐ-CT
ngày 19/6/2016 về việc xử lý vi phạm về thuế qua thanh tra việc chấp hành pháp
luật thuế của Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh đối với DNTN Đức Thủy theo yêu cầu của Cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Hà Tĩnh thì số tiền thuế và tiền phạt mà
DNTN Đức Thủy đã nộp khi thực hiện quyết định số 2100/QĐ-CT ngày 19/6/2016 được
xác định là khoản nộp thừa và được bù trừ với khoản phát sinh phải nộp khi người
nộp thuế thực hiện theo kết luận của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh Hà
Tĩnh về hành vi vi phạm về thuế. Cơ quan Thuế không phải trả tiền lãi đối với số
thuế, số tiền phạt mà người nộp thuế đã nộp ngân sách nhà nước khi thực hiện
quyết định xử phạt trước đó của cơ quan Thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh
Hà Tĩnh được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- V ụ CS, PC, TTr , QLN (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, KK (2b).
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Đào Ngọc Sơn
Công văn 4277/TCT-KK năm 2017 về hạch toán khoản tiền phạt vi phạm về lĩnh vực thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 4277/TCT-KK ngày 20/09/2017 về hạch toán khoản tiền phạt vi phạm về lĩnh vực thuế do Tổng cục Thuế ban hành
2.606
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
Địa chỉ:
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
Điện thoại:
(028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail:
i nf o@ThuVienPhapLuat.vn
Mã số thuế:
0315459414
TP. HCM, ngày 31/0 5/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bậ t Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này , với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng .
Là sản phẩm online, nên 25 0 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021 .
S ứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
s ử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật ,
v à kết nối cộng đồng Dân L uật Việt Nam,
nhằm :
G iúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…” ,
v à cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT .
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng