ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 207/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 15 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG, TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ Công Thương, Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Sở Công Thương, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: NC, LT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 207/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Công Thương là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công thương, bao gồm: cơ khí;
luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; hóa chất; vật liệu nổ công
nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng;
công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; lưu thông hàng hóa trên địa
bàn tỉnh; xuất khẩu; nhập khẩu; quản lý thị trường; quản lý cạnh tranh; xúc tiến
thương mại; kiểm soát độc quyền; chống bán phá giá; chống trợ cấp và bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; hội nhập kinh tế;
quản lý cụm, điểm công nghiệp trên địa bàn; các hoạt động khuyến công; các dịch
vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Công Thương có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, 05 năm và hàng năm; chủ trương, chính sách, chương trình, biện pháp, quy định
cụ thể về phát triển ngành công thương trên địa bàn.
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công thương.
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý Thị trường theo quy định của
Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Công Thương theo quy định của pháp luật.
b) Dự thảo các quyết định thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công thương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
chương trình và các quy định về phát triển công thương sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực
công thương.
4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm
định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh
theo phân cấp; thẩm định, cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy
phép, chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở Công Thương theo quy
định của pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Về công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp:
a) Về cơ khí và luyện kim:
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển ngành cơ khí, ngành luyện kim, phát triển các sản phẩm cơ
khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp
kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Về điện lực và năng lượng:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển điện lực, phát triển việc ứng dụng năng lượng mới, năng lượng
tái tạo trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức tập huấn kiến thức pháp
luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện cho đơn vị điện lực tại địa bàn tỉnh;
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, an toàn điện cho cán bộ, công nhân kỹ
thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông thôn;
- Tổ chức triển khai thực hiện
phương án giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phối hợp với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra chuyên ngành điện lực theo quy định của
pháp luật.
c) Về hóa chất, vật liệu nổ công
nghiệp và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển ngành hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại
máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý,
sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, khí ga hóa lỏng
và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định
của pháp luật.
d) Về công nghiệp khai thác mỏ và
chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất xi măng):
- Chủ trì tổ chức thực hiện quy hoạch
thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển ngành khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa
bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quy định an
toàn trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
đ) Về công nghiệp tiêu dùng, công
nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển ngành sau khi được phê duyệt, gồm: dệt - may, da -
giầy, giấy, sành sứ, thủy tinh, nhựa, bia, rượu, nước giải khát, thuốc lá, bánh
kẹo, sữa, dầu thực vật, chế biến bột và tinh bột;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi
trường công nghiệp; an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu sản xuất đến khi đưa vào
lưu thông thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương.
e) Về khuyến công:
- Triển khai thực hiện chương
trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh, bao gồm các hoạt động thực
hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng
nguồn kinh phí khuyến công địa phương;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công cho cán bộ làm công tác
khuyến công trên địa bàn tỉnh.
g) Về cụm, điểm công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế, chính sách, kế
hoạch phát triển các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức kinh tế tập
thể trên địa bàn (bao gồm cả các ngành nghề, làng nghề nông thôn, các hợp tác
xã thuộc lĩnh vực công thương); phê duyệt điều lệ của các tổ chức đó;
- Triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài chính, lao động và
xây dựng hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng
mới cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn sau khi được phê
duyệt.
6. Về thương mại:
a) Thương mại nội địa:
- Tổ chức triển khai thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng thương
mại bán buôn, bán lẻ, bao gồm: các loại hình chợ, các trung tâm thương mại, hệ
thống các siêu thị, hệ thống các cửa hàng, hợp tác xã thương mại, dịch vụ
thương mại; hệ thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại và các loại
hình kết cấu hạ tầng thương mại khác;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến
khích mở rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông
hàng hóa, hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất đến tiêu
dùng trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và đời sống đối với
đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh (như cung cấp các mặt hàng
thiết yếu, hỗ trợ lưu thông hàng hóa và dịch vụ thương mại…);
- Tổng hợp và xử lý các thông tin
thị trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng hóa, tổng cung, tổng cầu,
mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt
hàng chính sách đối với đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa. Đề xuất với cấp có
thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời kỳ.
b) Về xuất nhập khẩu:
- Tổ chức thực hiện các chính
sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa; phát
triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, thương nhân nước ngoài không có đại diện tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
c) Về thương mại điện tử:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng hạ tầng ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức triển khai thực hiện
chính sách, kế hoạch, chương trình bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phục vụ
quản lý thương mại điện tử trên địa bàn.
d) Về xúc tiến thương mại:
- Tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam;
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra,
giám sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại của các
thương nhân.
đ) Về quản lý thị trường:
- Tổ chức thực hiện công tác quản
lý thị trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ
Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật trong lĩnh vực công thương của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa
bàn tỉnh; thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm,
chống sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy định
về sở hữu trí tuệ; chống các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận
thương mại của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
e) Về cạnh tranh, chống độc quyền,
chống bán phá giá và chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền, chống bán phá giá;
chống trợ cấp, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và bảo đảm môi trường cạnh
tranh lành mạnh trên địa bàn tỉnh. Đề xuất với các cơ quan có liên quan sửa đổi
bổ sung các quy định, những văn bản đã ban hành không phù hợp với pháp luật cạnh
tranh;
- Được yêu cầu các tổ chức, cá
nhân liên quan trong tỉnh cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực
hiện nhiệm vụ được giao về quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống độc quyền,
chống bán phá giá, chống trợ cấp và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
- Thu thập, xây dựng cơ sở dữ liệu,
quản lý, cung cấp thông tin về doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh trên thị trường,
các doanh nghiệp độc quyền có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh; về các quy tắc cạnh
tranh trong hiệp hội; về các trường hợp miễn trừ.
g) Về hội nhập kinh tế:
- Triển khai thực hiện kế hoạch,
chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế trên địa
bàn tỉnh sau khi được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện kế hoạch, chương
trình, các quy định về hội nhập kinh tế, thương mại quốc tế trên địa bàn tỉnh.
7. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ
trong lĩnh vực công thương ở địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Công Thương quản lý theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực công thương đối với các Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh.
11. Tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong công nghiệp và thương mại
thuộc phạm vi quản lý của Sở; hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy phạm, định
mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống
thông tin lưu trữ, cung cấp tư liệu về công nghiệp và thương mại theo quy định
của pháp luật.
12. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp luật
hoặc theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Tổ chức thực hiện các dịch vụ
công trong lĩnh vực công thương thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch,
đề án phát triển lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu lãnh đạo
1. Sở Công Thương có Giám đốc và
các Phó Giám đốc.
2. Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám
đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ Công Thương ban hành và theo quy định của pháp luật.
5. Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức và thực hiện chế độ, chính sách đối
với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Văn phòng.
2. Thanh tra.
3. Phòng Kế hoạch Tổng hợp.
4. Phòng Quản lý Công nghiệp.
5. Phòng Quản lý Điện năng.
6. Phòng Quản lý Thương mại.
7. Chi cục Quản lý Thị trường.
8. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp.
9. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và
Du lịch.
Những tổ chức nêu tại các khoản từ
1 đến 7, Điều này là tổ chức giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà
nước; tổ chức nêu tại khoản 8, khoản 9, Điều này là đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở Công Thương.
Điều 5. Chỉ tiêu biên chế
1. Biên chế hành chính của Sở Công
Thương và các cơ quan trực thuộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng
biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
2. Biên chế sự nghiệp của đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế
và theo quy định của pháp luật.
3. Việc bố trí cán bộ, công chức,
viên chức của Sở và các cơ quan, đơn vị trực thuộc phải căn cứ vào vị trí làm
việc, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo
quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở Công Thương làm việc theo chế
độ Thủ trưởng.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương ban hành Quy chế
làm việc, chế độ thông tin báo cáo và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những
quy định này.
Điều 7. Trách nhiệm
1. Giám đốc Sở Công Thương chịu
trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Công
Thương và những công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí và chịu
trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý của Sở Công Thương.
2. Giám đốc Sở Công Thương chịu
trách nhiệm báo cáo với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương; xin ý kiến về những vấn đề
vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và người đứng đầu tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh để
giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Công Thương.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Công Thương chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện và cụ thể hóa một số quy định có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công thương ở địa phương để thực hiện đạt hiệu quả.
2. Những sửa đổi, bổ sung Quy định
này phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 9. Quy định này thay thế Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và quy chế tổ chức, hoạt động của Sở Công
nghiệp, tỉnh Sóc Trăng (ban hành kèm theo Quyết định số 521/QĐ-TCCB.05 ngày 07
tháng 6 năm 2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng) và Sở Thương mại
- Du lịch, tỉnh Sóc Trăng (ban hành kèm theo Quyết định số 145/2005/QĐ-TCCB
ngày 25 tháng 4 năm 2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng).