ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2017/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 11 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN ĐƯỜNG DÂY NÓNG BẢO
VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản năm
2003;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy
sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
Căn cứ Nghị định số 53/2012/NĐ-CP
ngày 12/9/2013 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về
lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Nghị định số
103/2017/NĐ-CP ngày 12/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thủy sản;
Căn cứ Quyết định số
79/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế
thực hiện quy định sử dụng đường dây nóng Việt Nam - Trung Quốc về các vụ việc
phát sinh đột xuất của hoạt động nghề cá trên biển;
Căn cứ Thông tư số
25/2013/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày
31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá
nhân Việt Nam trên các vùng biển và quy định chi tiết Điều 3 của Nghị định số
53/2012/NĐ-CP ngày 20/6/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg
ngày 30/7/2014 về việc tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị 01/1998/CT-TTg
ngày 01/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc nghiêm cấm sử dụng chất nổ,
xung điện, chất độc để khai thác thủy sản;
Căn cứ Chỉ thị số 28/CT-TTg
ngày 17/9/2016 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách phòng ngừa đấu tranh
với hành vi xâm hại động vật hoang dã trái pháp luật;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 2592/TTr-NN&PTNT-CCTS ngày
09/8/2017 và báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 03/BC-STP ngày
04/01/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tiếp nhận,
xử lý thông tin đường dây nóng bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/8/2017.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công
thương, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng bộ Chỉ
huy bộ đội biên phòng tỉnh; Chỉ huy trưởng bộ chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc
ban quản lý Vườn quốc gia bái Tử Long; hội nghề cá Quảng Ninh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức,
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN ĐƯỜNG DÂY NÓNG BẢO VỆ
NGUỒN LỢI THỦY SẢN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày 11/8/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội
dung hoạt động đường dây nóng bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Quảng Ninh (sau
đây gọi tắt là đường dây nóng); trách nhiệm phối hợp của các đơn vị, phòng,
ban, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin và giải
quyết các vụ việc vi phạm trong hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
- Các tổ chức, cá nhân cung
cấp tin báo và tiếp nhận tin báo có liên quan đến vi phạm hoạt động khai thác
và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Thời gian tiếp nhận thông
tin qua đường dây nóng 7 ngày/tuần; 24h/ngày.
Điều
3. Mục tiêu
1. Phát huy dân chủ, quyền
và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân. Nâng cao ý thức tự giác của người dân, hiệu
lực quản lý Nhà nước trong việc tham gia bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
2. Tăng cường hiệu quả quản
lý, điều hành của cán bộ chuyên môn các cấp trong việc tiếp nhận đầy đủ, kịp thời
mọi thông tin về các trường hợp hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
bất hợp pháp.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ.
1. Đường dây nóng là hệ thống
quản lý khép kín gồm: Thiết bị viễn thông, số thuê bao di động, thiết bị công cụ
hỗ trợ, nhân sự và quy trình tiếp nhận, xử lý thông tin, tin báo của các tổ chức,
cá nhân về đối tượng, hành vi và các thông tin liên quan đến vi phạm về khai
thác thủy sản để các cơ quan quản lý Nhà nước từ tỉnh đến địa phương có biện
pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
2. Tin báo: Là các thông tin
liên quan đến vụ việc vi phạm quy định của Nhà nước trong hoạt động khai thác
và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
3. Người báo tin: Tổ chức,
cá nhân khi phát hiện đối tượng, hành vi vi phạm thông báo bằng hình thức gọi
điện, nhắn tin, gửi email vào đường dây nóng.
4. Tiếp nhận tin báo: Các cơ
quan và cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng đường dây nóng theo Quy chế
này (sau đây viết tắt là người quản lý đường dây nóng) ghi nhận lại tin báo của
tổ chức, cá nhân về đối tượng, hành vi và các thông tin có liên quan đến vụ việc
vi phạm trong hoạt động khai thác thủy sản.
5. Xử lý tin báo: Các cơ
quan có thẩm quyền, trách nhiệm tiếp nhận tin báo qua đường dây nóng, tổ chức
kiểm tra, ngăn chặn, xử lý vi phạm về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
theo quy định của pháp luật.
6. Phản hồi tin báo: Cơ quan
quản lý đường dây nóng trực tiếp nhận tin báo thông báo lại kết quả xử lý tin
báo cho tổ chức, cá nhân cung cấp tin báo.
7. Tuyến bờ, tuyến lộng: Tuyến
bờ là đoạn thẳng gấp khúc nối liền các điểm từ điểm G1 đến điểm G3; tuyến lộng
là đoạn thẳng gấp khúc nối liền các điểm từ điểm L1 đến điểm L3, theo Nghị định
33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ tuyến bờ, tuyến lộng có tọa độ như
sau:
Điểm
|
Tuyến bờ
|
Điểm
|
Tuyến lộng
|
G1
|
21o 12' 35"N
|
108o 12'31"E
|
L1
|
20o 48' 12" N
|
108o 17' 40"E
|
G2
|
20o 43'08"N
|
107o 27'22"E
|
L2
|
20o 00' 00"N
|
107o 07' 41"E
|
G3
|
20o 36' 52" N
|
107o 12'25"E
|
L3
|
19o 57' 04" N
|
107o 04' 21"E
|
Điều 5.
Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý thông tin qua đường dây nóng
1. Đảm bảo giữ bí mật về danh
tính, điện thoại, địa chỉ, nội dung phản ánh của tổ chức, cá nhân báo tin cũng
như đảm bảo bí mật thông tin của cơ quan quản lý Nhà nước. Không sử dụng, lợi dụng
đường dây nóng để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hoặc phục vụ cho mục
đích cá nhân.
2. Từ chối tiếp nhận thông
tin trong các trường hợp sau: Người báo tin không nói rõ họ tên, địa chỉ; nội
dung tin báo không rõ ràng (không thể xác định được vụ việc cụ thể, địa điểm xảy
ra và các tổ chức, cá nhân có liên quan).
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp
tỉnh tiếp nhận, xử lý các tin báo về các vụ việc vi phạm trong hoạt động khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên biển phạm vi từ tuyến lộng trở ra và các
vụ việc cấp huyện không đủ thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật;
Chủ tịch UBND cấp huyện tiếp nhận, xử lý các tin báo về các vụ việc vi phạm
trong hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên biển phạm vi tuyến
bờ và vùng nội đồng, hồ chứa theo địa giới hành chính quản lý.
Trường hợp thông tin tiếp nhận
không thuộc thẩm quyền giải quyết, cơ quan tiếp nhận chủ động thông báo thông
tin đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Điều 6.
Quy định các phương thức tiếp nhận, phối hợp, xử lý thông tin
1. Các phương thức tiếp nhận
thông tin đường dây nóng bảo vệ nguồn lợi thủy sản như sau: Gọi điện, nhắn tin
vào các số điện thoại, thư điện tử, gửi thư tay vào hòm thư tại trụ sở các cơ
quan tiếp nhận đường dây nóng.
2. Cơ quan tiếp nhận đường
dây nóng bảo vệ nguồn lợi thủy sản các cấp phải công khai số điện thoại, địa chỉ
thư điện tử, địa chỉ trụ sở tiếp nhận thông tin trên các phương tiện thông tin
đại chúng của tỉnh Quảng Ninh như: báo, đài phát thanh, truyền hình, cổng thông
tin điện tử; niêm yết các số điện thoại, địa chỉ thư điện tử và bố trí hòm thư
tiếp nhận đường dây nóng tại trụ sở cơ quan.
3. Người thường trực tại cơ
quan tiếp nhận đường dây nóng theo Quy chế này phải lập sổ ghi chép theo dõi,
thống kê, lưu trữ tin báo; kịp thời ghi nhận đầy đủ tin báo của tổ chức, cá
nhân về đối tượng, hành vi, thời gian tiếp nhận tin báo và các thông tin liên
quan đến vụ việc về vi phạm khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản như: Khai
thác thủy sản bằng nghề cấm, chất nổ, chất độc, xung điện, khai thác sai vùng,
tuyến; khai thác thủy sản trong vùng cấm khai thác, vùng cấm khai thác có thời
hạn; khai thác, vận chuyển, buôn bán, lưu giữ trái phép các loài thủy sản thuộc
danh mục quý hiếm, loài thủy sinh ngoại lai theo quy định của pháp luật; các hoạt
động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản bất hợp pháp khác theo quy định.
4. Cơ quan có thẩm quyền,
trách nhiệm và UBND cấp huyện nơi xảy ra vi phạm phải kịp thời tiếp nhận thông
tin từ người thường trực tại cơ quan tiếp nhận đường dây nóng trong lĩnh vực
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, tổ chức kiểm tra, ngăn chặn, xử lý vi
phạm và cung cấp kết quả xử lý để người quản lý đường dây nóng phản hồi tin
báo.
Chương
II
QUY TRÌNH TIẾP
NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
Điều 7.
Tổ chức cá nhân cung cấp thông tin, cơ quan tiếp nhận thông tin
1. Mọi tổ chức, cá nhân đều
có quyền cung cấp thông tin nếu phát hiện thấy các trường hợp vi phạm trong
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2. Cơ quan tiếp nhận thông
tin là cơ quan được giao quản lý đường dây nóng, bao gồm:
2.1. Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan quản lý đường dây nóng cấp tỉnh; giao Chi cục
Thủy sản là cơ quan thường trực, trực tiếp tiếp nhận thông tin đường dây nóng.
Cơ quan thường trực, trực tiếp tiếp nhận thông tin đường dây nóng trên cơ sở chức
năng nhiệm vụ các cơ quan liên quan, phân công cơ quan chủ trì xử lý thông tin;
trường hợp phức tạp phải báo cáo Lãnh đạo tỉnh, lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để kịp thời chỉ đạo xử lý.
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm công khai khai số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, địa
chỉ trụ sở tiếp nhận thông tin theo quy định tại khoản 2, Điều 6 Quy định này.
2.2. Cấp huyện: Ủy ban nhân
dân cấp huyện là cơ quan tiếp nhận và xử lý thông tin theo thẩm quyền từ đường
dây nóng cấp tỉnh. Các huyện, thị xã, thành phố căn cứ theo tình hình thực tiễn
thành lập đường dây nóng bảo vệ nguồn lợi cấp huyện để tiếp nhận xử lý thông
tin kịp thời.
3. Thủ trưởng cơ quan tiếp
nhận thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này (cấp tỉnh đ/c Chi cục Trưởng - Chi
cục Thủy sản; cấp huyện Chủ tịch UBND cấp huyện) có trách nhiệm quản lý, phân
công cho cán bộ thường trực đường dây nóng. Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp và
công khai danh sách cán bộ thường trực đường dây nóng để đảm bảo thông tin được
tiếp nhận và xử lý kịp thời.
Điều 8.
Quy trình tiếp nhận và xử lý tin báo
1. Tiếp nhận tin báo
Tin báo được cơ quan tiếp nhận
từ người báo tin phải được ghi chép vào sổ nhật ký đường dây nóng đầy đủ nội
dung: Thông tin về người báo tin (địa chỉ, số điện thoại liên lạc, ...); thời
gian tiếp nhận (ngày, tháng, năm, giờ...); tổ chức, cá nhân vi phạm; địa điểm
diễn ra vụ việc, nội dung vụ việc vi phạm.
2. Xử lý tin báo
2.1. Cơ quan thường trực đường
dây nóng tiếp nhận tin báo xử lý theo thẩm quyền hoặc gửi thông tin cho các đơn
vị còn lại theo phạm vi quản lý hành chính và cấp quản lý theo nguyên tắc quy định
tại Điều 5, Khoản 3 Quy chế này.
2.2. Thủ trưởng các đơn vị
tiếp nhận thông tin quy định tại Khoản 2, Điều 7 ngay sau khi nhận tin báo có
trách nhiệm phân công đơn vị, cá nhân có đủ thẩm quyền kiểm tra vụ việc, trong
thời gian không quá 15 phút kể từ khi nhận được tin báo. Trường hợp có vi phạm
pháp luật phải lập tức ngăn chặn, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhận tin báo trong khoảng thời gian từ 00 giờ 00 đến 06 giờ 00 thì
ngay sau 06 giờ 00 cùng ngày phải xử lý tin báo.
2.3. Thời hạn xem xét giải
quyết vụ việc đối với đơn vị chủ trì xử lý trong thời gian không quá: 04 giờ
làm việc đối với vụ việc vi phạm thông thường, thuộc thẩm quyền đối với cấp huyện;
08 giờ làm việc đối với vụ việc thuộc thẩm quyền cấp tỉnh. Trường hợp vụ việc
có tính chất phức tạp (vụ việc vượt thẩm quyền xử phạt vi phạm hoặc có yếu tố cần
phải xác minh, điều tra) lập biên bản, xem xét giải quyết theo quy định của
pháp luật. Chậm nhất sau 01 ngày làm việc kể từ thời điểm có kết quả vụ việc,
cơ quan chủ trì xử lý phải chuyển thông tin phản hồi đến cơ quan thường trực đường
dây nóng bằng email hoặc bằng văn bản để đưa tin trên hệ thống cổng thông tin
điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương
III
KINH PHÍ THỰC
HIỆN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
Điều 9.
Kinh phí thành lập và duy trì thực hiện đường dây nóng
1. Ngân sách nhà nước đảm bảo
duy trì đường dây nóng, bao gồm: Mua trang thiết bị thành lập đường dây nóng,
chi phí văn phòng phẩm; Chi phí mua tin (Khoản 6, Điều 1, Thông tư
105/2014/TT-BTC ngày 07/8/2014 sửa đổi một số điều của Thông tư 153/2013/TT-BTC
ngày 31/10/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu nộp tiền phạt, biên
lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực
lượng xử phạt vi phạm hành chính); phụ cấp người thường trực tiếp nhận thông
tin; Tuần tra, phát hiện và xử lý vi phạm, của đơn vị có thẩm quyền chủ trì xử
lý vụ việc từ tin báo các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã).
2. Cơ quan quản lý đường dây
nóng có trách nhiệm lập dự toán hàng năm và thanh toán các chi phí đảm bảo duy
trì đường dây nóng. Các cơ quan chủ trì xử lý thông tin (tuần tra, phát hiện và
xử lý vi phạm) có trách nhiệm lập dự toán hàng năm đảm bảo xử lý các vụ việc từ
tin báo các cấp đảm bảo tiến độ, chất lượng theo quy định.
Điều
10. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Cơ quan thường trực đường
dây nóng trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Tiếp nhận thông tin, trả
lời và chủ trì xử lý tin báo về các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo nguyên
tắc tiếp nhận và xử lý thông tin quy định tại Quy chế này.
3. Chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh, bộ Chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh, các Sở, ban, ngành liên quan,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan truyền thông tổ chức triển
khai thực hiện, phổ biến pháp luật về Thủy sản và Quy chế tiếp nhận, xử lý
thông tin đường dây nóng tới các tổ chức, cá nhân khai thác và bảo vệ nguồn lợi
thủy sản.
4. Kiểm tra, kiểm soát; hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho các địa phương trong việc thực hiện chức năng
kiểm tra, xử lý các vi phạm trong khai thác, quản lý nguồn lợi thủy sản.
5. Phản hồi kết quả xử lý
tin báo các vụ việc vi phạm đã được tiếp nhận đến người báo tin; đăng trên Cổng
thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về các vụ việc vi
phạm.
Điều 11.
Trách nhiệm của các Sở, ngành, đơn vị liên quan
1. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công An tỉnh, Ban quản lý Vịnh Hạ Long, Ban quản lý Vườn Quốc gia
Bái Tử Long thực hiện kiểm tra, kiểm soát trên vùng biển quản lý, xử lý nghiêm
những trường hợp vi phạm theo quy định; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thủy sản và Quy chế tiếp
nhận, xử lý thông tin đường dây nóng bảo vệ nguồn lợi thủy sản tới các tổ chức,
cá nhân có liên quan; trao đổi cung cấp thông tin qua đường dây nóng cho cơ
quan có thẩm quyền; thực hiện các nội dung công việc theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
2. Sở Thông tin và truyền
thông, Đài phát thanh và truyền hình Tỉnh phổ biến pháp luật về thủy sản và Quy
chế tiếp nhận, xử lý thông tin đường dây nóng bảo vệ nguồn lợi thủy sản tới các
tổ chức, cá nhân có liên quan; kịp thời đưa tin về các vụ việc xử lý vi phạm
qua đường dây nóng; Sở Thông tin và truyền thông cung cấp 02 số thuê bao miễn
phí cước gọi đi, đến (01 số điện thoại bàn; 01 số điện thoại di động) đảm bảo
hoạt động đường dây nóng liên tục.
3. Sở Tài chính: Thẩm định
kinh phí thành lập và duy trì đường dây nóng cấp tỉnh hàng năm; tham mưu bố trí
kinh phí đảm bảo hoạt động của đường dây nóng.
4. Các Sở, Ban, Ngành liên
quan căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp đảm bảo hoạt động của đường dây nóng hiệu
quả, kịp thời.
Điều
12. Trách nhiệm UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Tiếp nhận thông tin từ đường
dây nóng, chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị chức năng có thẩm quyền tổ chức
kiểm tra, xử lý tin báo, giải quyết vụ việc vi phạm theo nguyên tắc quy định tại
Điều 5 và thực hiện theo đúng trình tự quy định tại Quy chế này.
2. Thiết lập Đường dây nóng
cấp huyện: Từ huyện, thị xã, thành phố đến các xã, phường, thị trấn để nắm thông
tin và chỉ đạo xử lý nhanh chóng, kịp thời.
3. Chủ trì phối hợp với các
cơ quan, ban, ngành, đoàn thể có liên quan tuyên truyền phổ biến pháp luật về
Thủy sản, Quy chế tiếp nhận, xử lý thông tin đường dây nóng bảo vệ nguồn lợi thủy
sản đến các tổ chức, cá nhân thực hiện; tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan
chức năng thực hiện tốt Quy chế này trên địa bàn;
4. Bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn kinh phí khác để thực hiện nhiệm vụ xử lý thông
tin, giải quyết vụ việc từ đường dây nóng; chỉ đạo các cơ quan chức năng kiểm
tra thông tin khi nhận được tin báo, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trong
hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo quy định hiện hành.
5. Thực hiện công khai
phương thức tiếp nhận thông tin theo quy định tại Điều 6 Quy chế này; chỉ đạo
niêm yết số điện thoại, địa chỉ thư điện tử và bố trí hòm thư tiếp nhận tin báo
đường dây nóng bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại trụ sở các UBND xã, phường, thị trấn,
tổ dân, khu phố, thôn trên địa bàn quản lý.
Chương
IV
KHEN THƯỞNG VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
13. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Người cung cấp thông tin
đúng, có giá trị giúp cơ quan tiếp nhận thông tin kịp thời phát hiện tiêu cực
trong công tác quản lý khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản được xem xét khen
thưởng.
2. Người cung cấp thông tin
không đúng sự thật, lợi dụng việc cung cấp thông tin qua đường dây nóng gây rối,
vì mục đích cá nhân, làm mất thời gian của đơn vị tiếp nhận ... tùy theo mức độ
sai phạm sẽ phải bồi thường thiệt hại, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, được
phân công tiếp nhận, xử lý thông tin, giải quyết vụ việc có thành tích được xét
khen thưởng; thiếu trách nhiệm, vi phạm quy chế tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm sẽ bị xử lý kỷ luật.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
14. Tổ chức thực hiện
1. Hàng quý (trước ngày 25
tháng cuối quý, hoặc đột xuất khi có yêu cầu), Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình triển khai đường dây nóng.
2. Giao Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và tổng hợp báo cáo kết quả
triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, phát
sinh cần sửa đổi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.