HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/NQ-HĐND
|
An Giang, ngày 28
tháng 4 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC TÁN THÀNH CHỦ TRƯƠNG SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ
CỦA TỈNH AN GIANG NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 29 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
60-NQ/TW, ngày 12 tháng 4 năm 2025 của Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XIII;
Căn cứ Nghị quyết số
1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính; Nghị quyết số
27/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân
loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số
76/2025/UBTVQH15 ngày 14 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
74/NQ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp
xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp;
Căn cứ Quyết định số
759/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án sắp
xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính
quyền địa phương 02 cấp;
Căn cứ Thông báo số
767-TB/TU, ngày 18 tháng 4 năm 2025 kết luận Hội nghị lần thứ 19 Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh khóa XI;
Căn cứ Thông báo số
771-TB/TU, ngày 24 tháng 4 năm 2025 kết luận Hội nghị chuyên đề Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh khóa XI;
Xét Tờ trình số 498/TTr-UBND
ngày 27 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban nhân tỉnh An Giang về việc tán thành chủ
trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh An Giang năm 2025; báo cáo thẩm
tra của Ban Pháp chế; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán
thành chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh An Giang năm 2025, với
nội dung cụ thể như sau:
1. Thành lập phường Long Xuyên
trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của phường Mỹ Bình,
phường Mỹ Long, phường Mỹ Xuyên, phường Mỹ Phước, phường Mỹ Quý, phường Mỹ Hòa.
Sau khi thành lập, phường Long Xuyên có diện tích tự nhiên 29,98 km2
và quy mô dân số 154.858 người.
2. Thành lập phường Bình Đức
trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của phường Bình Đức,
phường Bình Khánh, xã Mỹ Khánh. Sau khi thành lập, phường Bình Đức có diện tích
tự nhiên 28,23 km2 và quy mô dân số 72.822 người.
3. Thành lập phường Mỹ Thới
trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của phường Mỹ Thạnh,
phường Mỹ Thới. Sau khi thành lập, phường Mỹ Thới có diện tích tự nhiên 37,09
km2 và quy mô dân số 60.450 người.
4. Giữ nguyên trạng xã Mỹ Hòa
Hưng hiện nay, có diện tích tự nhiên 19,65 km2 và quy mô dân số
26.727 người (do có vị trí biệt lập và khó tổ chức giao thông kết nối với các
đơn vị hành chính liền kề).
5. Thành lập phường Châu Đốc
trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của phường Vĩnh
Nguơn, phường Châu Phú A, phường Châu Phú B, phường Vĩnh Mỹ, một phần diện tích
tự nhiên và quy mô dân số của xã Vĩnh Châu (ấp Mỹ An). Sau khi thành lập, phường
Châu Đốc có diện tích tự nhiên 41,32 km2 và quy mô dân số 97.438 người.
6. Thành lập phường Vĩnh Tế
trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của phường Núi Sam,
xã Vĩnh Tế, một phần diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Vĩnh Châu (ấp Mỹ
Thuận và ấp Mỹ Phú). Sau khi thành lập, phường Vĩnh Tế có diện tích tự nhiên
64,25 km2 và quy mô dân số 40.222 người.
7. Thành lập xã An Phú trên cơ
sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn An Phú, xã
Vĩnh Hội Đông, điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã
Phú Hội, xã Phước Hưng (ấp Phước Mỹ và ấp Phước Thạnh). Sau khi thành lập, xã
An Phú có diện tích tự nhiên 34,70 km2 và quy mô dân số 49.051 người.
8. Thành lập xã Vĩnh Hậu trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Vĩnh Trường, thị
trấn Đa Phước, xã Vĩnh Hậu. Sau khi thành lập, xã Vĩnh Hậu có diện tích tự
nhiên 48,45 km2 và quy mô dân số 60.424 người.
9. Thành lập xã Nhơn Hội trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Nhơn Hội, xã Quốc
Thái, điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Phước
Hưng, xã Phú Hội. Sau khi thành lập, xã Nhơn Hội có diện tích tự nhiên 43,82 km2
và quy mô dân số 57.540 người.
10. Thành lập xã Khánh Bình
trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn Long
Bình, xã Khánh An, xã Khánh Bình. Sau khi thành lập, xã Khánh Bình có diện tích
tự nhiên 17,93 km2 và quy mô dân số 42.746 người.
11. Thành lập xã Phú Hữu trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Phú Hữu, xã Vĩnh
Lộc, điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Phước Hưng
(khu vực Cồn Cóc thuộc ấp Phước Khánh). Sau khi thành lập, xã Phú Hữu có diện
tích tự nhiên 81,40 km2 và quy mô dân số 42.710 người.
12. Thành lập phường Tân Châu
trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của phường Long Thạnh,
phường Long Sơn. Sau khi thành lập, phường Tân Châu có diện tích tự nhiên 17,39
km2 và quy mô dân số 33.506 người.
13. Thành lập phường Long Phú
trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của phường Long
Hưng, phường Long Châu, phường Long Phú. Sau khi thành lập, phường Long Phú có
diện tích tự nhiên 19,21 km2 và quy mô dân số 46.826 người.
14. Thành lập xã Tân An trên cơ
sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Tân Thạnh, xã Tân
An, xã Long An. Sau khi thành lập, xã Tân An có diện tích tự nhiên 40,61 km2
và quy mô dân số 41.922 người.
15. Thành lập xã Châu Phong
trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Phú Vĩnh, xã
Lê Chánh, xã Châu Phong. Sau khi thành lập, xã Châu Phong có diện tích tự nhiên
49,28 km2 và quy mô dân số 56.322 người.
16. Thành lập xã Vĩnh Xương
trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Phú Lộc, xã
Vĩnh Xương, xã Vĩnh Hòa. Sau khi thành lập, xã Vĩnh Xương có diện tích tự nhiên
50,21 km2 và quy mô dân số 41.369 người.
17. Thành lập xã Phú Tân trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn Phú Mỹ, xã
Tân Trung, xã Tân Hòa, xã Phú Hưng. Sau khi thành lập, xã Phú Tân có diện tích
tự nhiên 41,88 km2 và quy mô dân số 71.244 người.
18. Thành lập xã Phú An trên cơ
sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Phú Thọ, xã Phú
Xuân, xã Phú An. Sau khi thành lập, xã Phú An có diện tích tự nhiên 57,35 km2
và quy mô dân số 40.005 người.
19. Thành lập xã Bình Thạnh
Đông trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Hiệp
Xương, xã Phú Bình, xã Bình Thạnh Đông. Sau khi thành lập, xã Bình Thạnh Đông
có diện tích tự nhiên 61,70 km2 và quy mô dân số 50.569 người.
20. Thành lập xã Chợ Vàm trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn Chợ Vàm, xã
Phú Thạnh, xã Phú Thành. Sau khi thành lập, xã Chợ Vàm có diện tích tự nhiên
67,48 km2 và quy mô dân số 50.436 người.
21. Thành lập xã Hòa Lạc trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Hòa Lạc, xã Phú
Hiệp. Sau khi thành lập, xã Hòa Lạc có diện tích tự nhiên 41,11km2
và quy mô dân số 30.864 người.
22. Thành lập xã Phú Lâm trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Long Hòa, xã Phú
Lâm, xã Phú Long. Sau khi thành lập, xã Phú Lâm có diện tích tự nhiên 43,07 km2
và quy mô dân số 33.186 người.
23. Thành lập xã Mỹ Đức trên cơ
sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Mỹ Đức, xã Khánh
Hòa. Sau khi thành lập, xã Mỹ Đức có diện tích tự nhiên 61,59 km2 và
quy mô dân số 60.493 người.
24. Thành lập xã Vĩnh Thạnh
Trung trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Mỹ
Phú, thị trấn Vĩnh Thạnh Trung. Sau khi thành lập, xã Vĩnh Thạnh Trung có diện
tích tự nhiên 64,97 km2 và quy mô dân số 64.643 người.
25. Thành lập xã Châu Phú trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn Cái Dầu, xã
Bình Long, xã Bình Phú. Sau khi thành lập, xã Châu Phú có diện tích tự nhiên
80,11 km2 và quy mô dân số 60.137 người.
26. Thành lập xã Bình Mỹ trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Bình Mỹ, xã Bình
Thủy, xã Bình Chánh. Sau khi thành lập, xã Bình Mỹ có diện tích tự nhiên 82,62
km2 và quy mô dân số 68.650 người.
27. Thành lập xã Thạnh Mỹ Tây
trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Thạnh Mỹ
Tây, xã Đào Hữu Cảnh, xã Ô Long Vĩ. Sau khi thành lập, xã Thạnh Mỹ Tây có diện
tích tự nhiên 162,08 km2 và quy mô dân số 64.850 người.
28. Thành lập phường Thới Sơn
trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của phường Nhơn
Hưng, phường Nhà Bàng, phường Thới Sơn. Sau khi thành lập, phường Thới Sơn có
diện tích tự nhiên 49,36 km2 và quy mô dân số 33.045 người.
29. Thành lập phường Tịnh Biên
trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của phường An Phú,
phường Tịnh Biên, xã An Nông. Sau khi thành lập, phường Tịnh Biên có diện tích
tự nhiên 75,57 km2 và quy mô dân số 34.865 người.
30. Thành lập xã An Cư trên cơ
sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã An Cư, xã Văn Giáo,
xã Vĩnh Trung. Sau khi thành lập, xã An Cư có diện tích tự nhiên 94,30 km2
và quy mô dân số 39.956 người.
31. Thành lập phường Chi Lăng
trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của phường Chi
Lăng, phường Núi Voi, xã Tân Lợi. Sau khi thành lập, phường Chi Lăng có diện
tích tự nhiên 51,17 km2 và quy mô dân số 28.401 người.
32. Thành lập xã Núi Cấm trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Tân Lập, xã An Hảo.
Sau khi thành lập, xã Núi Cấm có diện tích tự nhiên 84,18 km2 và quy
mô dân số 25.184 người.
33. Thành lập xã Ba Chúc trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn Ba Chúc, xã
Lạc Quới, xã Lê Trì. Sau khi thành lập, xã Ba Chúc có diện tích tự nhiên 70,94 km2
và quy mô dân số 32.071 người.
34. Thành lập xã Tri Tôn trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Núi Tô, xã Châu
Lăng, thị trấn Tri Tôn. Sau khi thành lập, xã Tri Tôn có diện tích tự nhiên
73,14 km2 và quy mô dân số 50.716 người.
35. Thành lập xã Ô Lâm trên cơ
sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã An Tức, xã Lương
Phi, xã Ô Lâm. Sau khi thành lập, xã Ô Lâm có diện tích tự nhiên 99,52 km2
và quy mô dân số 37.429 người.
36. Thành lập xã Cô Tô trên cơ
sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn Cô Tô, xã Tà Đảnh,
xã Tân Tuyến. Sau khi thành lập, xã Cô Tô có diện tích tự nhiên 176,75 km2
và quy mô dân số 31.278 người.
37. Thành lập xã Vĩnh Gia trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Vĩnh Gia, xã Vĩnh
Phước, xã Lương An Trà. Sau khi thành lập, xã Vĩnh Gia có diện tích tự nhiên
180,37 km2 và quy mô dân số 20.902 người.
38. Thành lập xã An Châu trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn An Châu, xã
Hòa Bình Thạnh, xã Vĩnh Thành. Sau khi thành lập, xã An Châu có diện tích tự
nhiên 70,25 km2 và quy mô dân số 65.588 người.
39. Thành lập xã Bình Hòa trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Bình Hòa, xã Bình
Thạnh, xã An Hòa. Sau khi thành lập, xã Bình Hòa có diện tích tự nhiên 48,63 km2
và quy mô dân số 56.484 người.
40. Thành lập xã Cần Đăng trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Cần Đăng, xã Vĩnh
Lợi. Sau khi thành lập, xã Cần Đăng có diện tích tự nhiên là 65,21 km2
và quy mô dân số là 35.257 người.
41. Thành lập xã Vĩnh Hanh trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Vĩnh Hanh, xã
Vĩnh Nhuận. Sau khi thành lập, xã Vĩnh Hanh có diện tích tự nhiên 76,81 km2
và quy mô dân số 29.327 người.
42. Thành lập xã Vĩnh An trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn Vĩnh Bình,
xã Vĩnh An, xã Tân Phú. Sau khi thành lập, xã Vĩnh An có diện tích tự nhiên
93,41 km2 và quy mô dân số 33.036 người.
43. Thành lập xã Cù Lao Giêng
trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Tấn Mỹ, xã Mỹ
Hiệp, xã Bình Phước Xuân. Sau khi thành lập, xã Cù Lao Giêng có diện tích tự
nhiên 68,92 km2 và quy mô dân số 70.372 người.
44. Thành lập xã Hội An trên cơ
sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn Hội An, xã Hòa
Bình, xã Hòa An. Sau khi thành lập, xã Hội An có diện tích tự nhiên 63,54 km2
và quy mô dân số 73.897 người.
45. Thành lập xã Long Điền trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn Mỹ Luông,
xã Long Điền A, xã Long Điền B. Sau khi thành lập, xã Long Điền có diện tích tự
nhiên 47,25 km2 và quy mô dân số 65.487 người.
46. Thành lập xã Chợ Mới trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thị trấn Chợ Mới, xã
Kiến An, xã Kiến Thành. Sau khi thành lập, xã Chợ Mới có diện tích tự nhiên
50,43 km2 và quy mô dân số 80.832 người.
47. Thành lập xã Nhơn Mỹ trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Nhơn Mỹ, xã Mỹ Hội
Đông, xã Long Giang. Sau khi thành lập, xã Nhơn Mỹ có diện tích tự nhiên 78,66
km2 và quy mô dân số 89.018 người.
48. Thành lập xã Long Kiến trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Long Kiến, xã An
Thạnh Trung, xã Mỹ An. Sau khi thành lập, xã Long Kiến có diện tích tự nhiên
59,83 km2 và quy mô dân số 57.367 người.
49. Thành lập xã Thoại Sơn trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Thoại Giang, xã
Bình Thành, thị trấn Núi Sập. Sau khi thành lập, xã Thoại Sơn có diện tích tự
nhiên 68,92 km2 và quy mô dân số 52.588 người.
50. Thành lập xã Óc Eo trên cơ
sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Vọng Thê, xã Vọng
Đông, thị trấn Óc Eo. Sau khi thành lập, xã Óc Eo có diện tích tự nhiên 68,79
km2 và quy mô dân số 39.481 người.
51. Thành lập xã Định Mỹ trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Định Thành, xã Định
Mỹ, xã Vĩnh Phú. Sau khi thành lập, xã Định Mỹ có diện tích tự nhiên 109,77 km2
và quy mô dân số 42.328 người.
52. Thành lập xã Phú Hòa trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Phú Thuận, xã
Vĩnh Chánh, thị trấn Phú Hòa. Sau khi thành lập, xã Phú Hòa có diện tích tự
nhiên 71,80 km2 và quy mô dân số 41.306 người.
53. Thành lập xã Vĩnh Trạch
trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã Vĩnh Khánh,
xã Vĩnh Trạch. Sau khi thành lập, xã Vĩnh Trạch có diện tích tự nhiên 57,94 km2
và quy mô dân số 32.397 người.
54. Thành lập xã Tây Phú trên
cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên và quy mô dân số của xã An Bình, xã Tây
Phú, xã Mỹ Phú Đông. Sau khi thành lập, xã Tây Phú có diện tích tự nhiên 93,80
km2 và quy mô dân số 23.229 người.
Sau khi sắp xếp đơn vị hành
chính cấp xã, tỉnh An Giang có 54 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 44 xã và 10
phường.
Điều 2. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh An Giang khóa X, kỳ họp thứ 29 (chuyên đề) thông qua ngày 28
tháng 4 năm 2025 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Công tác Quốc hội, Địa phương và Đoàn thể - VPCP;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan thường trú Thông tấn xã Việt Nam tại An Giang, Báo Nhân dân tại An
Giang;
- Báo An Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang;
- Website tỉnh, Cổng thông tin điện tử VP.ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng TTDN.(H)
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|