CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC
VỀ SỬ DỤNG GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG HỢP ĐỒNG QUỐC TẾ 1
NHÀ NƯỚC CÁC BÊN THAM GIA CÔNG
ƯỚC,
KHẲNG ĐỊNH sự tin tưởng rằng
thương mại quốc tế trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi là một nhân tố quan trọng
thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các Nhà nước,
NHẬN THẤY việc sử dụng giao dịch
điện tử ngày càng nhiều đã góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động thương mại,
cải thiện các mối quan hệ kinh tế và tạo ra cơ hội mới để tiếp cận những thị
trường và đối tác trước đây vốn xa lạ, vì thế đóng một vai trò nền tảng trong
việc thúc đẩy phát triển kinh tế và thương mại cả trên phương diện quốc gia
cũng như quốc tế,
XÉT THẤY những vấn đề gây ra bởi
tính pháp lí thiếu rõ ràng của giao dịch điện tử khi được sử dụng trong quá
trình giao kết và thực hiện các hợp đồng quốc tế đã và đang tạo ra trở ngại cho
hoạt động thương mại quốc tế,
TIN RẰNG việc áp dụng các quy định
đồng nhất nhằm xóa bỏ trở ngại đối với việc sử dụng giao dịch điện tử trong hợp
đồng quốc tế, bao gồm cả những trở ngại tạo ra bởi hệ thống văn bản luật thương
mại quốc tế hiện hành, sẽ nâng cao tính chắc chắn về phương diện pháp lí cũng
như tính ổn định về phương diện thương mại cho hợp đồng quốc tế, và giúp các
Nhà nước tiếp cận được những phương thức tiến hành thương mại hiện đại,
CHO RẰNG những quy định đồng nhất
cần phải tôn trọng tự do của các bên trong việc lựa chọn công nghệ và phương tiện
phù hợp, có tính đến các nguyên tắc trung lập công nghệ và tương ứng chức năng,
với điều kiện phương tiện do các bên lựa chọn phù hợp với mục đích của những
quy định tương ứng,
VỚI MONG MUỐN đưa ra một giải
pháp chung nhằm xóa bỏ những trở ngại pháp lí đối với việc sử dụng giao dịch điện
tử theo một cách thức mà các nhà nước với hệ thống kinh tế, chính trị, pháp luật
khác nhau đều chấp nhận được,
ĐÃ THOẢ THUẬN như sau:
CHƯƠNG I
PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Công ước này áp dụng đối với
việc sử dụng giao dịch điện tử liên quan đến giao kết và thực hiện hợp đồng giữa
các bên có địa điểm kinh doanh tại những quốc gia khác nhau.
2. Việc các bên có địa điểm
kinh doanh tại những quốc gia khác nhau sẽ không được tính đến nếu điều đó
không thể hiện trong hợp đồng hoặc bất kì thỏa thuận nào giữa các bên, hoặc
trong các thông tin được các bên tiết lộ trước hoặc tại thời điểm kí kết hợp đồng.
3. Việc quyết định áp dụng công
ước không dựa trên quốc tịch của các bên cũng như đặc điểm dân sự hoặc thương mại
của các bên hoặc của hợp đồng.
Điều 2. Điều
khoản loại trừ
1. Công ước này không áp dụng đối
với giao dịch điện tử có liên quan đến một trong những điều sau:
(a) Hợp đồng kí kết cho mục
đích cá nhân, gia đình hoặc hộ gia đình;
(b) (i) Các giao dịch trên một
thị trường chứng khoán có điều tiết; (ii) các giao dịch ngoại hối; (iii) các hệ
thống thanh toán liên ngân hàng, các thỏa thuận thanh toán liên ngân hàng hoặc
các hệ thống thanh toán bù trừ liên quan đến chứng khoán hay các tài sản và
công cụ tài chính khác; (iv) việc chuyển giao quyền chứng khoán thông qua bán,
cho vay hoặc thỏa thuận mua lại chứng khoán hay các tài sản và công cụ tài
chính khác do một bên trung gian nắm giữ.
2. Công ước này không áp dụng với
hối phiếu, lệnh phiếu, phiếu gửi hàng, vận đơn, biên nhận kho hàng hoặc bất cứ
chứng từ hay công cụ có thể chuyển nhượng nào mà cho phép bên cầm giữ hoặc bên
hưởng lợi được nhận hàng hay được thanh toán một khoản tiền.
Điều 3. Quyền
tự chủ của các bên
Các bên tham gia có thể loại trừ
việc áp dụng Công ước hoặc giảm bớt hay điều chỉnh hiệu lực của bất kì điều khoản
nào trong Công ước.
CHƯƠNG II
CÁC ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 4. Định
nghĩa
Trong Công ước này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
(a) “Giao dịch” là mọi thông
báo, tuyên bố, yêu cầu hoặc đề nghị, bao gồm cả chào hàng và chấp nhận chào hàng,
mà các bên được yêu cầu đưa ra hoặc tự đưa ra liên quan tới việc giao kết hay
thực hiện một hợp đồng.
(b) “Giao dịch điện tử” là giao
dịch mà các bên thực hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.
(c) "Thông điệp dữ liệu"
là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận hoặc được lưu trữ bằng phương
tiện điện tử, từ, quang hay phương tiện tương tự, bao gồm nhưng không giới hạn ở
trao đổi dữ liệu điện tử, thư điện tử, điện báo, telex hoặc telecopy.
(d) “Người khởi tạo” trong một
giao dịch điện tử là bên, hoặc bên có người đại diện, tạo ra hoặc gửi đi giao dịch
điện tử trước khi lưu trữ nó. Người khởi tạo không bao gồm bên hoạt động với tư
cách là người trung gian liên quan tới giao dịch điện tử.
(e) “Người nhận” trong một giao
dịch điện tử là bên nhận được giao dịch điện tử theo chủ ý của người khởi tạo.
Người nhận không bao gồm bên hoạt động với tư cách là người trung gian liên
quan tới giao dịch điện tử.
(f) "Hệ thống thông
tin" là hệ thống để tạo ra, gửi đi, nhận, lưu trữ hoặc xử lí thông điệp dữ
liệu.
(g) “Hệ thống thông tin tự động”
là chương trình máy tính, phương tiện điện tử hoặc phương tiện tự động khác được
sử dụng để khởi đầu một hành động hay phản hồi các thông điệp dữ liệu nhưng
không có sự can thiệp hoặc kiểm tra của con người mỗi lần một hành động được khởi
đầu hoặc một phản hồi được tạo ra bởi hệ thống.
(h) “Địa điểm kinh doanh” là
nơi một bên có cơ sở cố định để tiến hành hoạt động kinh doanh, hoạt động kinh
doanh này không bao gồm việc cung cấp tạm thời hàng hóa hay dịch vụ tại một vị
trí cụ thể.
Điều 5. Giải
thích
1. Việc diễn giải Công ước này
phải tính tới bản chất quốc tế của Công ước và cần đảm bảo sự nhất quán trong
việc ứng dụng Công ước cũng như trong việc tuân thủ các tập quán thương mại quốc
tế.
2. Những vấn đề liên quan đến
các nội dung của Công ước mà không được đề cập trực tiếp trong Công ước này sẽ
được diễn giải trên cơ sở phù hợp với các nguyên tắc chung của Công ước, hoặc nếu
không có cơ sở là những nguyên tắc này thì dựa trên các luật lệ liên quan của
tư pháp quốc tế
Điều 6. Địa
điểm kinh doanh của các bên
1. Trong Công ước này, địa điểm
kinh doanh của một bên là địa điểm do bên đó chỉ ra, trừ khi bên khác nêu rõ
bên đó không có địa điểm kinh doanh tại nơi này.
2. Trường hợp một bên có nhiều
địa điểm kinh doanh nhưng không chỉ ra địa điểm kinh doanh nào, thì địa điểm
kinh doanh theo Công ước này là địa điểm có mối quan hệ mật thiết nhất với hợp
đồng liên quan xét tới mọi bối cảnh trước và tại thời điểm kí kết hợp đồng.
3. Trong trường hợp một cá nhân
không có địa điểm kinh doanh thì địa điểm kinh doanh là nơi cư trú của cá nhân
đó.
4. Một địa điểm không được coi
là địa điểm kinh doanh nếu chỉ vì địa điểm đó là: (a) nơi đặt máy móc, thiết bị
công nghệ của hệ thống thông tin do một bên sử dụng để giao kết hợp đồng, hoặc
(b) chỉ là nơi hệ thống thông tin có thể được truy cập bởi các bên khác.
5. Việc một bên sử dụng tên miền
hay địa chỉ thư điện tử gắn với một quốc gia cụ thể không đủ cấu thành giả thiết
là bên đó có địa điểm kinh doanh tại quốc gia này.
Điều 7. Các
yêu cầu về thông tin
Công ước này không tác động tới
việc áp dụng bất kì quy định pháp luật nào yêu cầu các bên phải công bố danh
tính, địa điểm kinh doanh hoặc những thông tin khác, cũng như không miễn trừ
cho bất kì bên nào các hậu quả pháp lí do việc công bố sai, thiếu chính xác hoặc
không đầy đủ những thông tin trên gây ra.
CHƯƠNG III
SỬ DỤNG CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ TRONG HỢP ĐỒNG QUỐC TẾ
Điều 8. Giá
trị pháp lí của giao dịch điện tử
1. Một giao dịch hoặc hợp đồng
sẽ không bị phủ nhận giá trị hoặc hiệu lực pháp lí chỉ vì được thể hiện dưới dạng
giao dịch điện tử.
2. Công ước này không yêu cầu
các bên phải sử dụng hoặc chấp nhận giao dịch điện tử, nhưng việc một bên đồng
ý sử dụng hoặc chấp nhận giao dịch điện tử có thể được suy ra từ hành động của
bên đó.
Điều 9. Các
yêu cầu về hình thức
1. Công ước này không yêu cầu một
giao dịch hoặc hợp đồng phải được làm hoặc chứng minh dưới một hình thức cụ thể
nào.
2. Trường hợp pháp luật yêu cầu
một giao dịch hay hợp đồng phải thể hiện bằng văn bản, hoặc đề ra những hệ quả
đối với trường hợp chúng không được thể hiện ở hình thức văn bản, thì giao dịch
điện tử đáp ứng yêu cầu đó nếu thông tin chứa trong giao dịch điện tử có thể
truy cập được để sử dụng về sau.
3. Trường hợp pháp luật yêu cầu
giao dịch hay hợp đồng phải có chữ kí của một bên, hoặc đề ra những hậu quả khi
không có chữ kí, thì một giao dịch điện tử đáp ứng yêu cầu này nếu thỏa mãn đồng
thời cả hai điều kiện sau:
a) Một phương pháp đã được sử dụng
để xác định bên đó và chỉ ra sự chấp thuận thông tin chứa trong giao dịch điện
tử của bên đó; và
b) Phương pháp này:
i) đủ tin cậy cho mục đích tạo
ra và trao đổi giao dịch điện tử đó xét tới mọi bối cảnh và thỏa thuận liên
quan; hoặc
ii) có thể chứng minh trong thực
tế, bằng chính phương pháp đó hoặc với các chứng cớ bổ sung, là phương pháp này
hội đủ những chức năng được nêu tại điểm a)
4. Trường hợp pháp luật yêu cầu
giao dịch hay hợp đồng phải được xuất trình hay lưu trữ ở dạng bản gốc, hoặc đề
ra những hậu quả khi không có bản gốc, một giao dịch điện tử đáp ứng yêu cầu
này nếu thỏa mãn đồng thời cả hai điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về
tính toàn vẹn của thông tin chứa trong giao dịch điện tử từ khi thông tin được
tạo ra ở dạng cuối cùng là giao dịch điện tử hay dạng khác.
b) Thông tin chứa trong giao dịch
điện tử có thể hiển thị được khi cần thiết.
5. Với các quy định tại khoản 4
a):
a) Tiêu chí đánh giá tính toàn
vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi xảy ra
khi chấp thuận, trao đổi, lưu trữ và hiển thị giao dịch điện tử.
b) Tiêu chuẩn về sự tin cậy được
xem xét phù hợp với mục đích thông tin được tạo ra và mọi bối cảnh liên quan.
Điều 10.
Thời điểm, địa điểm gửi và nhận giao dịch điện tử
1. Thời điểm gửi một giao dịch
điện tử là thời điểm khi nó rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của
người khởi tạo hay của bên đại diện cho người khởi tạo. Trong trường hợp giao dịch
điện tử không rời khỏi hệ thống thông tin dưới sự kiểm soát của người khởi tạo
hay của bên đại diện cho người khởi tạo, thời điểm gửi là thời điểm nhận được
giao dịch điện tử.
2. Thời điểm nhận một giao dịch
điện tử là thời điểm khi người nhận có thể truy cập được giao dịch điện tử đó tại
một địa chỉ điện tử do người nhận chỉ ra. Thời điểm nhận một giao dịch điện tử ở
địa chỉ điện tử khác của người nhận là thời điểm khi người nhận có thể truy cập
được giao dịch điện tử tại địa chỉ này và người nhận biết rõ giao dịch điện tử
đã được gửi tới địa chỉ này. Người nhận được coi là có thể truy cập được một
giao dịch điện tử khi giao dịch điện tử đó tới được địa chỉ điện tử của người
nhận.
3. Địa điểm kinh doanh của người
khởi tạo được coi là địa điểm gửi giao dịch điện tử và địa điểm kinh doanh của
người nhận được coi là địa điểm nhận giao dịch điện tử. Địa điểm kinh doanh được
xác định theo điều 6.
4. Khoản 2 điều này áp dụng
trong cả trường hợp khi địa điểm của hệ thống thông tin hỗ trợ địa chỉ điện tử
có thể khác với địa điểm giao dịch điện tử được coi là nhận được theo khoản 3
điều này.
Điều 11. Lời
mời đưa ra chào hàng
Một đề nghị giao kết hợp đồng
được làm thông qua một hay nhiều giao dịch điện tử không gửi đến một hay nhiều
bên xác định, nhưng nói chung các bên sử dụng hệ thống thông tin đều có thể tiếp
cận, bao gồm cả đề nghị sử dụng các ứng dụng tương tác để thay thế các chào
hàng thông qua các hệ thống thông tin đó, được coi là một lời mời đưa ra chào
hàng, trừ khi nó chỉ rõ ý định của bên đề nghị muốn ràng buộc trách nhiệm trong
trường hợp được chấp nhận.
Điều 12. Sử
dụng hệ thống thông điệp tự động để giao kết hợp đồng
Hợp đồng được giao kết từ sự
tương tác giữa một hệ thống thông điệp tự động và một cá nhân, hoặc giữa
các hệ thống thông điệp tự động với nhau, không bị phủ nhận giá trị pháp lí chỉ
vì không có sự kiểm tra hay can thiệp của con người vào từng hành động cụ thể do
các hệ thống thông điệp tự động thực hiện hay hợp đồng được giao kết.
Điều 13.
Cung cấp các điều khoản của hợp đồng
Không điều nào trong Công ước
này ảnh hưởng đến việc áp dụng bất kì quy tắc pháp luật nào có thể có yêu cầu một
bên đàm phán một số hoặc tất cả các điều khoản của hợp đồng thông qua trao đổi
các giao dịch điện tử để cung cấp cho bên kia các giao dịch điện tử đó, là các
giao dịch có chứa các điều khoản hợp đồng theo một cách cụ thể, hoặc tránh cho
bên kia các hậu quả pháp lí khi không thực hiện như vậy.
Điều 14. Lỗi
trong giao dịch điện tử
1. Trường hợp một cá nhân mắc
phải lỗi nhập thông tin trong một giao dịch điện tử được sử dụng để trao đổi với
hệ thống thông tin tự động của bên khác nhưng hệ thống thông tin tự động này
không hỗ trợ cho cá nhân đó sửa lại lỗi thì cá nhân đó hoặc người đại diện của
mình có quyền rút bỏ phần giao dịch điện tử có lỗi nếu tuân thủ hai điều kiện
sau:
a) Ngay khi biết có lỗi, cá
nhân hoặc người đại diện của mình thông báo cho bên kia về lỗi và nêu rõ mình
đã mắc phải lỗi trong giao dịch điện tử này.
b) Cá nhân hoặc người đại diện
của mình vẫn chưa sử dụng hoặc có được bất kì lợi ích vật chất hay giá trị nào
từ hàng hóa hay dịch vụ nhận được từ bên kia.
2. Không nội dung nào của Điều
này ảnh hưởng tới việc áp dụng pháp luật quy định về hậu quả các lỗi phát sinh
ngoài các quy định tại khoản 1.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 15.
Lưu chiểu
Tổng Thư kí Liên hợp quốc được
chỉ định là người lưu chiểu Công ước này.
Điều 16.
Kí, phê chuẩn, chấp thuận hoặc thông qua
1. Công ước này để ngỏ cho tất
cả các nước thành viên tại Trụ sở chính của Liên hợp quốc tại New York từ 16
tháng 1 năm 2006 đến 16 tháng 1 năm 2008.
2. Công ước này phải được sự
phê chuẩn, chấp nhận hoặc phê duyệt của các nước.
3. Công ước này để ngỏ cho tất
cả các nước không phải là nước kí kết gia nhập kể từ ngày Công ước để ngỏ.
4. Thủ tục phê chuẩn, chấp nhận
hoặc phê duyệt và gia nhập được gửi đến Tổng Thư kí Liên hợp quốc.
Điều 17.
Việc tham gia của các tổ chức hội nhập kinh tế khu vực
1. Tổ chức hội nhập kinh tế khu
vực được hình thành từ các nước có chủ quyền và có thẩm quyền đối với những vấn
đề liên quan được quy định bởi Công ước này có thể kí, phê chuẩn, chấp nhận,
phê duyệt hoặc gia nhập Công ước này.
Trong trường hợp đó, tổ chức hội
nhập kinh tế khu vực có những quyền và nghĩa vụ của một nước kí kết đối với những
vấn đề liên quan được quy định bởi Công ước này. Nếu số nước thành viên đã đủ
trong Công ước này, tổ chức hội nhập kinh tế khu vực đó sẽ không được tính là một
nước thành viên thêm vào tư cách thành viên của quốc gia mà đã là nước kí kết.
2. Vào thời điểm kí, phê duyệt,
chấp nhận, phê chuẩn hoặc gia nhập, tổ chức hội nhập kinh tế khu vực thông báo
cho người giữ lưu chiểu nêu rõ những vấn đề được quy định bởi Công ước này liên
quan tới thẩm quyền được chuyển giao cho tổ chức đó bởi những nước thành viên.
Tổ chức hội nhập kinh tế khu vực phải ngay lập tức thông báo cho người giữ lưu
chiểu biết về bất kì thay đổi nào liên quan tới việc trao thẩm quyền, bao gồm cả
việc trao thẩm quyền mới, được nêu chi tiết trong thông báo theo đoạn này.
3. Tất cả những đề cập đến thuật
ngữ “Nước kí kết” và “Những nước kí kết” trong Công ước này được áp dụng bình đẳng
đối với một tổ chức hội nhập kinh tế khu vực nếu ngữ cảnh yêu cầu.
4. Công ước này sẽ không có giá
trị cao hơn những quy định về xung đột của tổ chức hội nhập kinh tế khu vực khi
áp dụng đối với các bên mà có trụ sở kinh doanh tương ứng tại những nước thành
viên của tổ chức đó, khi được quy định trong thông báo theo Điều 21.
Điều 18.
Hiệu lực trong các đơn vị lãnh thổ nội địa
1. Nếu một nước kí kết có hai
hoặc hơn hai đơn vị lãnh thổ mà hệ thống luật áp dụng liên quan tới những vấn đề
được quy định trong công ước này là khác nhau thì nước đó có thể, tại thời điểm
kí, phê duyệt, chấp thuận, phê chuẩn hoặc gia nhập, tuyên bố rằng Công ước này
có hiệu lực đối với tất cả các đơn vị lãnh thổ của nước đó hoặc chỉ đối với một
hoặc một số đơn vị lãnh thổ, và có thể sửa đổi tuyên bố đó bằng cách đệ trình
tuyên bố khác vào bất kì thời điểm nào.
2. Những tuyên bố nói trên phải
được thông báo tới người giữ lưu chiểu và phải thông báo tới những đơn vị lãnh
thổ mà Công ước có hiệu lực.
3. Nếu dưới tác động của điều
này mà Công ước chỉ có hiệu lực đối với một hoặc một số những không phải tất cả
đơn vị lãnh thổ của một nước kí kết, và nếu địa điểm kinh doanh của một bên nằm
tại nước đó thì chỉ khi nào địa điểm kinh doanh đó nằm tại đơn vị lãnh thổ chịu
sự tác động của Công ước thì bên đó mới chịu sự điều chỉnh của Công ước này.
4. Nếu một nước kí kết không
thông báo theo đoạn 1 của điều này, Công ước này có hiệu lực trên tất cả các
đơn vị lãnh thổ của nước đó.
Điều 19.
Thông báo về phạm vi áp dụng
1. Bất kì nước kí kết nào cũng
có thể tuyên bố rằng, theo quy định tại Điều 21, rằng nước đó chỉ áp dụng Công
ước này:
(a) Khi những nước được nêu tại
Điều 1, đoạn 1 là những nước kí kết đối với Công ước này; hoặc
(b) Khi các bên thỏa thuận rằng
sẽ áp dụng Công ước này.
2. Bất kì nước kí kết nào cũng
có thể loại trừ khỏi phạm vi áp dụng của Công ước này một số vấn đề theo quy định
tại Điều 21 bằng một thông báo.
Điều 20.
Thông tin được trao đổi theo những công ước quốc tế khác
1. Những điều khoản của Công ước
này áp dụng đối với việc sử dụng giao dịch điện tử liên quan tới việc thiết lập
hoặc thực hiện hợp đồng mà những công ước quốc tế sau áp dụng lên nó, một nước
kí kết của Công ước này là hoặc có thể trở thành nước kí kết áp dụng lên nó:
Công ước New York năm 1958 về
Công nhận và thi hành quyết định trọng tài nước ngoài;
Công ước về Giới hạn thời gian trong
mua bán hàng hóa quốc tế (New York, ngày 14 tháng 6 năm 1974) và Nghị định thư
kèm theo (Viên, ngày 11 tháng 4 năm 1980);
Công ước Liên hợp quốc về Hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế (Viên, ngày 11 tháng 4 năm 1980);
Công ước Liên hợp quốc về Trách
nhiệm của người điều khiển phương tiện tại sân bay, cầu cảng trong thương mại
quốc tế (Viên, ngày 19 tháng 4 năm 1991);
Công ước Liên hợp quốc về Bảo
lãnh độc lập và thư tín dụng dự phòng (New York, ngày 11 tháng 12 năm 1995);
Công ước Liên hợp quốc về Chứng
từ chuyển nhượng của người nhận trong thương mại quốc tế (New York, ngày 12
tháng 12 năm 2001).
2. Những điều khoản trong Công
ước này sẽ áp dụng cả với những giao dịch điện tử liên quan tới việc thiết lập
hoặc thực hiện của một hợp đồng mà những công ước, hiệp định, thỏa thuận quốc tế
khác không đề cập một cách cụ thể trong đoạn 1 của Điều này, và cả với một nước
kí kết của Công ước này hoặc có thể trở thành nước kí kết của Công ước này, trừ
khi nước đó đã tuyên bố rằng, theo Điều 21 thì nước đó không chịu sự ràng buộc
bởi đoạn này.
3. Một nước có tuyên bố theo đoạn
2 của Điều này có thể cũng tuyên bố rằng nước đó sẽ áp dụng những điều khoản của
Công ước này trong việc sử dụng giao dịch điện tử liên quan tới việc thiết lập
hoặc thực hiện những hợp đồng mà một điều ước quốc tế cụ thể áp dụng tới nước
mà là hoặc có thể trở thành một nước kí kết.
4. Các nước có thể tuyên bố rằng
họ sẽ không áp dụng những điều khoản của Công ước này đối với việc sử dụng giao
dịch điện tử trong việc thiết lập hoặc thực hiện một hợp đồng mà bất kì điều ước
quốc tế nào được nêu cụ thể trong tuyên bố của nước đó áp dụng tới, bao gồm bất
kì công ước nào được đề cập tới trong đoạn 1 của Điều này, kể cả khi nước đó đã
không loại trừ việc áp dụng đoạn 2 của Điều này bằng một tuyên bố được đưa ra
theo quy định tại Điều 21.
Điều 21.
Thủ tục và hiệu lực của tuyên bố
1. Tuyên bố theo Điều 17, đoạn
4, Điều 19, đoạn 1 và 2, Điều 20, đoạn 2,3,4 có thể được đưa ra bất kì lúc nào.
Những tuyên bố được đưa ra vào thời điểm kí phải được xác nhận dựa trên việc
phê duyệt, chấp thuận hoặc phê chuẩn.
2. Những tuyên bố và xác nhận
nêu trên phải được làm bằng văn bản và thông báo một cách chính thức cho người
giữ lưu chiểu.
3. Một tuyên bố có hiệu lực đồng
thời với thời điểm có hiệu lực của Công ước này đối với nước có liên quan. Tuy
nhiên, một tuyên bố mà người giữ lưu chiểu nhận được thông báo chính thức sau
ngày có hiệu lực thì sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng tiếp theo sau
thời hạn sáu tháng kể từ ngày người giữ lưu chiểu nhận được tuyên bố đó.
4. Các nước đã có tuyên bố theo
Công ước này có thể sửa đổi hoặc rút lại tuyên bố đó vào bất kì thời điểm nào bằng
một thông báo chính thức bằng văn bản gửi tới người giữ lưu chiểu. Việc sửa đổi
hoặc rút lại đó sẽ có hiệu lực vào ngày đầu tiên của tháng tiếp theo sau thời hạn
sáu tháng kể từ ngày người giữ lưu chiểu nhận được tuyên bố đó.
Điều 22. Bảo
lưu
Công ước này không chấp nhận bất
kì bảo lưu nào
Điều 23.
Điều khoản thi hành
1. Công ước này sẽ có hiệu lực
vào ngày đầu tiên của tháng tiếp theo sau thời hạn sáu tháng kể từ ngày lưu chiểu
văn kiện thứ ba của việc phê duyệt, chấp thuận, phê chuẩn hoặc gia nhập.
2. Nếu một nước phê duyệt, chấp
thuận, phê chuẩn hoặc gia nhập Công ước này sau ngày lưu chiểu văn kiện thứ ba
của việc phê duyệt, chấp thuận, phê chuẩn hoặc gia nhập, Công ước này sẽ có hiệu
lực đối với nước đó vào ngày đầu tiên của tháng tiếp theo sau thời hạn sáu
tháng kể từ ngày lưu chiểu văn kiện thứ ba của nước đó về việc phê duyệt, chấp
thuận, phê chuẩn hoặc gia nhập.
Điều 24.
Thời gian áp dụng
Công ước này và các tuyên bố chỉ
áp dụng đối với giao dịch điện tử được tạo lập sau ngày Công ước này và các
tuyên bố có hiệu lực và đã có hiệu lực đối với nước kí kết đó.
Điều 25.
Bãi ước
1. Một nước kí kết có thể bãi ước
Công ước này bằng một tuyên bố chính thức bằng văn bản gửi đến người giữ lưu
chiểu.
2. Việc bãi ước có hiệu lực vào
ngày đầu tiên của tháng tiếp theo sau thời hạn mười hai tháng kể từ ngày người
giữ lưu chiểu nhận được tuyên bố đó. Nếu trong thông báo ghi rõ rằng nước đó muốn
một thời hạn dài hơn, việc bãi ước sẽ có hiệu lực dựa trên khoảng thời hạn dài
hơn mười hai tháng đó kể từ ngày người giữ lưu chiểu nhận được tuyên bố.
ĐƯỢC LÀM tại New York, năm
2005, bằng một bản gốc duy nhất, bằng các ngôn ngữ: Ả rập, Trung, Anh, Pháp,
Nga, Tây Ban Nha, có giá trị ngang nhau.
TRƯỚC SỰ CHỨNG KIẾN, những
người kí kết dưới đây, đã được ủy quyền hợp lệ để kí Công ước này.
1 Phụ lục của Nghị quyết II