BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2099/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ DỮ LIỆU, CƠ SỞ DỮ
LIỆU TỪ CƠ SỞ DỮ LIỆU NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM; CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ
BẢO HIỂM VÀ BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH BẢO HIỂM XÃ
HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông
tin số 104/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật An ninh mạng
ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước số 29/2018/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
số 20/2023/QH15 ngày 22 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lưu trữ;
Căn cứ Nghị định số
89/2020/NĐ-CP ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
43/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc
gia về Bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số
13/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về Bảo vệ dữ liệu cá nhân;
Căn cứ Nghị định số
47/2024/NĐ-CP ngày 09 tháng 05 năm 2024 của Chính phủ Quy định về danh mục cơ sở
dữ liệu quốc gia; việc xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở
dữ liệu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
02/2019/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Nội vụ qui định tiêu chuẩn dữ
liệu thông tin đầu vào và yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử;
Căn cứ Quyết định
967/QĐ-BHXH ngày 20 tháng 06 năm 2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam về việc ban hành quy chế bảo đảm an toàn thông tin trong ứng dụng công nghệ
thông tin của ngành Bảo hiểm xã hội;
Căn cứ Quyết định số
1556/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 10 năm 2019 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam về việc ban hành Quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành
trong hoạt động của hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
3735/QĐ-BHXH ngày 29 tháng 12 năm 2022 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam về việc ban hành Quy chế quản lý, triển khai, vận hành và khai thác hệ thống
hạ tầng thông tin trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
3766/QĐ-BHXH ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc
ban hành quy định về phân cấp quản lý đối với người được áp dụng chế độ công chức,
viên chức, người lao động ngành BHXH Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
1668/QĐ-BHXH ngày 20 tháng 11 năm 2023 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban
hành Quy chế bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ ngành Bảo hiểm xã hội
Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
929/QĐ-BHXH ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam
về việc ban hành danh mục cơ sở dữ liệu ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ công văn số 2404/BHXH-CNTT
ngày 18 tháng 7 năm 2024 của BHXH Việt Nam về việc công bố danh sách nền tảng,
hệ thống thông tin do BHXH Việt Nam triển khai trên toàn quốc;
Theo đề nghị của Giám đốc
Trung tâm Công nghệ thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức, quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu từ
cơ sở dữ liệu ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm
và bảo vệ dữ liệu cá nhân thuộc phạm vi quản lý của ngành Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2366/QĐ-BHXH
ngày 28/11/2018 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy
chế Quản lý, khai thác và sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu tập trung ngành bảo
hiểm xã hội.
Điều 3. Giám
đốc Trung tâm Công nghệ thông tin, Chánh Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Lưu: VT, CNTT.
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Chu Mạnh Sinh
|
QUY CHẾ
QUY CHẾ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ DỮ LIỆU, CƠ SỞ DỮ LIỆU TỪ CƠ SỞ DỮ
LIỆU NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM; CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ BẢO HIỂM VÀ BẢO
VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số ……/QĐ-BHXH ngày …/…/2024 của Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc tổ
chức, quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu từ cơ sở dữ liệu tập trung ngành Bảo hiểm
xã hội Việt Nam; Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm; việc bảo vệ dữ liệu cá
nhân thuộc phạm vi quản lý của ngành Bảo hiểm xã hội; trách nhiệm và quyền hạn
của các cá nhân, đơn vị trong và ngoài ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Quy chế này không áp dụng đối
với thông tin, dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước ngành BHXH Việt Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Công chức, viên chức và lao
động hợp đồng làm chuyên môn nghiệp vụ theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày
30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập (trừ lao động hợp đồng thực hiện
các công việc hỗ trợ, phục vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
4 thuộc Nghị định số 111/2022/NĐ-CP) của các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam; Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bảo hiểm
xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân ngoài ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam có hoạt động liên quan đến việc tổ
chức, quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu từ cơ sở dữ liệu ngành Bảo hiểm xã hội Việt
Nam và cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ và viết tắt
1. Từ ngữ viết tắt, rút gọn
- BHXH: Bảo hiểm xã hội.
- CSDL: Cơ sở dữ liệu.
- CNTT: Công nghệ thông tin.
- Các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam: Các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc và các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- BHXH tỉnh: Bảo hiểm xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
- BHXH huyện: BHXH huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc BHXH tỉnh.
2. Thuật ngữ
2.1. Tổ chức, quản lý dữ liệu,
CSDL là việc thu thập dữ liệu, tạo lập dữ liệu
để hình thành các CSDL; quản
lý, duy trì, cập nhật dữ liệu, quản lý sự thay đổi dữ liệu; chia sẻ dữ liệu và
quản lý chia sẻ dữ liệu; khai thác, sử dụng dữ liệu do mình quản lý và khai
thác, sử dụng dữ liệu được chia sẻ từ cơ quan nhà nước khác.
2.2. Tài khoản là những
thông số nhất định mà người thiết lập, tổ chức quản lý và sử dụng được cấp để
truy cập vào hệ thống thông tin hoặc CSDL ngành BHXH Việt Nam và CSDL quốc gia
về Bảo hiểm thực hiện các tác vụ theo chức năng, nhiệm vụ được phân quyền, bao
gồm: tên tài khoản và mật khẩu hoặc hình thức xác thực khác.
2.3. Dữ liệu là thông
tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự
có thể xử lý được trên máy tính.
2.4. Dữ liệu cá nhân là
thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng
tương tự trên môi trường điện tử gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp
xác định một con người cụ thể. Dữ liệu cá nhân bao gồm dữ liệu cá nhân cơ bản
và dữ liệu cá nhân nhạy cảm (được quy định tại khoản 3, khoản 4,
Điều 2 Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 của Chính phủ về Bảo vệ dữ
liệu cá nhân.
2.5. Bảo vệ dữ liệu cá nhân là
hoạt động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm liên quan đến
dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật.
2.6. Chủ thể dữ liệu là
cá nhân được dữ liệu cá nhân phản ánh.
2.7. Xử lý dữ liệu cá nhân là
một hoặc nhiều hoạt động tác động tới dữ liệu cá nhân, như: thu thập, ghi, phân
tích, xác nhận, lưu trữ, chỉnh sửa, công khai, kết hợp, truy cập, truy xuất,
thu hồi, mã hóa, giải mã, sao chép, chia sẻ, truyền đưa, cung cấp, chuyển giao,
xóa, hủy dữ liệu cá nhân hoặc các hành động khác có liên quan.
2.8. CSDL là tập hợp các
dữ liệu điện tử được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý
và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
2.9. CSDL ngành BHXH Việt
Nam là CSDL do BHXH Việt Nam xây dựng, phát triển nhằm mục đích phục vụ
riêng cho từng lĩnh vực để đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của đơn
vị; phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo BHXH Việt Nam; phục vụ dữ
liệu phân tích vĩ mô, đánh giá tác động chính sách trong các lĩnh vực quản lý của
BHXH Việt Nam và kết nối, cập nhật dữ liệu với CSDL quốc gia về Bảo hiểm.
2.10. CSDL quốc gia về Bảo
hiểm là CSDL quốc gia lưu trữ thông tin về BHXH, BHYT, BHTN và thông tin về
y tế, an sinh xã hội được cơ quan có thẩm quyền ghi nhận và đảm bảo quyền lợi,
nghĩa vụ về bảo hiểm của công dân. CSDL quốc gia về Bảo hiểm là CSDL của Chính
phủ được xây dựng thống nhất trên toàn quốc, dùng chung cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân nhằm cung cấp chính xác, kịp thời thông tin về bảo hiểm phục vụ công
tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu
chính đáng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2.11. Hệ thống hạ tầng thông
tin là tập hợp trang thiết bị (máy chủ, thiết bị lưu trữ, thiết bị mạng,
thiết bị bảo mật, máy trạm, máy tính xách tay, các thiết bị đầu cuối), đường
truyền dẫn kết nối phục vụ chung hoạt động nghiệp vụ của ngành Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
2.12. Hệ thống thông tin là
tập hợp phần cứng, phần mềm và hệ quản trị CSDL được thiết lập phục vụ mục đích
tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin
trên mạng.
2.13. Trung tâm dữ liệu
Ngành (bao gồm Trung tâm dữ liệu chính và Trung tâm dữ liệu dự phòng) là
nơi tập trung các thiết bị phần cứng, ứng dụng và các thành phần liên quan để
lưu trữ và quản lý CSDL ngành BHXH Việt Nam
2.14. Đơn vị cung cấp dịch vụ
là tổ chức ngoài ngành BHXH Việt Nam được cơ quan BHXH thuê hoặc thỏa thuận
thông qua hợp đồng để tham gia xây dựng, quản trị, vận hành, khai thác, nâng cấp,
phát triển hệ thống thông tin và CSDL ngành BHXH Việt Nam.
2.15. Đơn vị chủ quản CSDL là
đơn vị được giao chủ trì quản lý, cập nhật, tổ chức khai thác, sử dụng CSDL.
a) Đơn vị chủ quản CSDL cấp
Trung ương là đơn vị được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam giao chủ trì quản lý,
cập nhật, tổ chức khai thác, sử dụng CSDL tại Phụ lục danh mục CSDL ngành BHXH
Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 929/QĐ-BHXH ngày 28/6/2024 của Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành danh mục cơ sở dữ liệu ngành BHXH Việt
Nam và Phụ lục danh mục nền tảng, hệ thống thông tin do BHXH Việt Nam triển
khai trên toàn quốc đính kèm Công văn số 2405/BHXH-CNTT ngày 18/7/2024 của BHXH
Việt Nam về việc công bố danh sách nền tảng, hệ thống thông tin do BHXH Việt
Nam triển khai trên toàn quốc.
b) Đơn vị chủ quản CSDL cấp
tỉnh là đơn vị được Giám đốc BHXH tỉnh giao chủ trì quản lý, cập nhật, tổ
chức khai thác, sử dụng CSDL theo chuyên môn, nghiệp vụ.
2.16. Quản trị CSDL là
các cá nhân công tác trong ngành BHXH Việt Nam và cá nhân thuộc các đơn vị cung
cấp dịch vụ được Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao tổ chức, quản trị dữ liệu, CSDL
từ CSDL ngành BHXH Việt Nam.
2.17. Quản trị tài khoản
truy cập là các cá nhân công tác trong ngành BHXH Việt Nam và cá nhân thuộc
các đơn vị cung cấp dịch vụ được giao vận hành các thông số kỹ thuật và quản
lý, cấp phát, thu hồi, thay đổi hoặc hủy bỏ thông tin tài khoản, quyền truy cập
đến hệ thống thông tin. Bao gồm:
a) Quản trị tài khoản truy cập
cấp Trung ương là các cá nhân công tác tại Trung tâm CNTT, cá nhân thuộc
các đơn vị cung cấp dịch vụ được Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin giao vận
hành các thông số kỹ thuật và quản lý, cấp phát, thu hồi, thay đổi hoặc hủy bỏ
thông tin tài khoản, quyền truy cập đến hệ thống thông tin sau khi được sự đồng
ý của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
b) Quản trị tài khoản truy cập
cấp tỉnh là các cá nhân đầu mối phụ trách CNTT trực thuộc BHXH tỉnh được
Giám đốc BHXH tỉnh giao vận hành các thông số kỹ thuật và quản lý, cấp phát,
thu hồi, thay đổi hoặc hủy bỏ thông tin tài khoản, quyền truy cập đến hệ thống
thông tin thuộc phạm vi quản lý của BHXH tỉnh.
2.18. Quản trị phân quyền
truy cập thông tin, dữ liệu là các cá nhân công tác trong ngành BHXH Việt
Nam được giao phân quyền chức năng, phạm vi và các tham số trong Hệ thống thông
tin. Bao gồm:
a) Quản trị phân quyền truy
cập thông tin, dữ liệu cấp Trung ương là các cá nhân công tác tại đơn vị chủ
quản CSDL cấp Trung ương được đơn vị chủ quản CSDL cấp Trung ương giao quyền quản
trị hệ thống thông tin để phân quyền chức năng, phạm vi và các tham số trong hệ
thống thông tin để truy cập đến thông tin, dữ liệu sau khi được sự đồng ý của Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam.
b) Quản trị phân quyền truy
cập thông tin, dữ liệu cấp tỉnh là các cá nhân công tác tại đơn vị chủ quản
CSDL cấp tỉnh được Giám đốc BHXH tỉnh giao quyền quản trị hệ thống thông tin để
phân quyền chức năng, phạm vi và các tham số trong hệ thống thông tin để truy cập
đến thông tin, dữ liệu.
2.19. Người sử dụng là
công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Quy chế này được lãnh đạo đơn vị phân công nhiệm vụ và được cấp
tài khoản truy cập vào CSDL thông qua hệ thống thông tin; các cá nhân ngoài
ngành BHXH Việt Nam được sự cho phép của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
2.20. Hệ thống IAM: Là hệ
thống kiểm soát truy nhập và xác thực tài khoản tập trung ngành BHXH Việt Nam.
2.21. Giao diện lập trình ứng
dụng - API (Application Programming Interface): là một giao diện mà một hệ
thống máy tính hay ứng dụng cung cấp để cho phép các yêu cầu dịch vụ có thể được
tạo ra từ các chương trình máy tính khác hoặc cho phép dữ liệu có thể được trao
đổi qua lại với nhau.
Điều 4.
Nguyên tắc chung tổ chức, quản lý dữ liệu, CSDL từ CSDL ngành BHXH Việt Nam và
CSDL quốc gia về Bảo hiểm
1. Tuân thủ các quy định của Luật
Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật An toàn thông tin mạng ngày
19 tháng 11 năm 2015; Luật Tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13 ngày 06 tháng 4
năm 2016; Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018; Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
số 29/2018/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2018; Luật Giao dịch điện tử số
20/2023/QH15 ngày 22 tháng 6 năm 2023; Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày
17/4/2023 của Chính phủ về Bảo vệ dữ liệu cá nhân; Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09/4/2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước; Nghị định số 47/2024/NĐ-CP ngày 09/05/2024 của Chính phủ Quy định
về Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia và các quy định khác của pháp luật hiện hành
về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đối với CSDL quốc gia và các
hệ thống thông tin kết nối với CSDL quốc gia.
2. Phù hợp với chủ trương, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, kế hoạch ứng dụng CNTT phát triển chính phủ số và bảo
đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của ngành BHXH Việt Nam. Mô hình kết
nối, chia sẻ dữ liệu thông qua các hệ thống trung gian như: nền tảng, chia sẻ dữ
liệu quốc gia; hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu cấp Bộ, cấp tỉnh; Nền tảng chia
sẻ, điều phối dữ liệu tại Trung tâm dữ liệu quốc gia hoặc kết nối trực tiếp giữa
các hệ thống thông tin, CSDL trong trường hợp Bộ, ngành chưa đáp ứng được mô
hình kết nối, chia sẻ qua các hệ thống trung gian. Phương thức kết nối thông
qua giao diện lập trình ứng dụng.
3. CSDL ngành BHXH Việt Nam và
CSDL quốc gia về Bảo hiểm được chia sẻ với tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật; không cung cấp thông tin qua hình thức văn bản đối với thông tin đã
được khai thác qua hình thức kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông
tin; không thu thập, tổ chức thu thập lại dữ liệu hoặc yêu cầu người dân, doanh
nghiệp cung cấp thông tin, dữ liệu trong quá trình giải quyết các thủ tục hành
chính của ngành BHXH Việt Nam nếu dữ liệu này đã được cơ quan nhà nước khác
cung cấp, sẵn sàng cung cấp thông qua kết nối, chia sẻ dữ liệu, trừ trường hợp
dữ liệu đó không bảo đảm yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
chuyên ngành hoặc sử dụng cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ liệu hoặc pháp luật
có quy định khác.
4. Không làm ảnh hưởng đến quyền
lợi và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, không xâm phạm
quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình trừ trường hợp pháp
luật khác có quy định.
5. Dữ liệu phải đảm bảo tính cập
nhật, chính xác, khoa học, đầy đủ, an toàn, bảo mật thông tin và lưu trữ lâu
dài; đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT đồng bộ, thống nhất, hạn chế trùng lặp,
đáp ứng các yêu cầu nghiệp vụ theo mô hình kiến trúc, quy hoạch thiết kế tổng
thể, có khả năng dùng chung, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống khác
trong ngành BHXH Việt Nam.
6. Nhật ký tự động được thiết kế
sẵn trong CSDL ngành BHXH Việt Nam và nhật ký sử dụng hệ thống thông tin là căn
cứ chứng minh cho các hoạt động có tác động đến dữ liệu trong CSDL ngành BHXH
Việt Nam.
7. Dữ liệu chia sẻ giữa các cơ
quan nhà nước là không thu phí, trừ trường hợp khai thác, sử dụng dữ liệu thuộc
danh mục được quy định trong Luật Phí và lệ phí.
8. Việc tạo lập, thông tin dữ
liệu trong CSDL ngành BHXH Việt Nam và CSDL quốc gia về Bảo hiểm phải sử dụng
thống nhất các bảng mã danh mục dùng chung, thống nhất với dữ liệu chủ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
9. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin với CSDL ngành BHXH Việt Nam và CSDL quốc
gia về Bảo hiểm phải đảm bảo điều kiện hạ tầng, hệ thống thông tin, mô hình kết
nối, cấu trúc dữ liệu, an ninh, an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của
pháp luật và của BHXH Việt Nam.
10. Khuyến khích, thúc đẩy việc
trao đổi, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa BHXH Việt Nam với các Bộ, ngành, địa
phương, các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan, tổ chức quốc tế khác tuân thủ
quy định của pháp luật và của ngành BHXH Việt Nam.
11. Tổ chức, cá nhân được quyền
khai thác dữ liệu của mình hoặc dữ liệu của tổ chức, cá nhân khác trong CSDL
ngành BHXH Việt Nam và CSDL quốc gia về Bảo hiểm khi được tổ chức, cá nhân đó
chấp nhận, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Các trường hợp ngoài quy
định tại điểm này được thực hiện theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin và
các quy định của pháp luật hiện hành.
12. Việc xử lý dữ liệu cá nhân
tại các đơn vị trong ngành BHXH Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật về
bảo vệ dữ liệu cá nhân, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng; quy định của pháp
luật chuyên ngành và các quy định tại Quy chế này.
Điều 5. Vận
hành hệ thống thông tin và sao lưu CSDL
1. Trung tâm CNTT và các đơn vị
cung cấp dịch vụ chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, vận hành kỹ thuật hệ thống
thông tin, CSDL ngành BHXH Việt Nam, CSDL quốc gia về Bảo hiểm bảo đảm an toàn,
hoạt động thông suốt, ổn định.
2. Các thông tin, dữ liệu lưu
giữ trong CSDL ngành BHXH Việt Nam, CSDL quốc gia về Bảo hiểm phải được sao lưu
trên các thiết bị lưu trữ định kỳ hằng ngày, hằng tuần, hằng tháng. Việc sao
lưu CSDL được theo dõi trên Sổ nhật ký sao lưu CSDL theo mẫu Phụ lục 05 của Quy
chế này.
3. Thời hạn lưu trữ dữ liệu thực
hiện theo quy định của BHXH Việt Nam về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình
thành trong hoạt động của hệ thống BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số
1556/QĐ-BHXH ngày 25/10/2019 và quy định của pháp luật về lưu trữ.
4. CSDL ngành BHXH Việt Nam,
CSDL quốc gia về Bảo hiểm sau khi được sao lưu phải được bảo vệ an toàn, định kỳ
kiểm tra và phục hồi thử để sẵn sàng sử dụng khi cần thiết và được bảo mật tại
Trung tâm dữ liệu ngành BHXH Việt Nam.
Điều 6. Các
hành vi bị cấm
1. Các hành vi bị nghiêm cấm được
quy định tại Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật An toàn
thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015; Luật Tiếp cận thông tin số
104/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016; Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm
2018; Luật Bảo vệ bí mật nhà nước số 29/2018/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2018; Luật
Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15 ngày 22 tháng 6 năm 2023; Nghị định số
13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 của Chính phủ về Bảo vệ dữ liệu cá nhân; Nghị định
số 47/2020/NĐ- CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ
liệu số của cơ quan nhà nước; Nghị định số 47/2024/NĐ-CP ngày 09/05/2024 của
Chính phủ Quy định về Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia và các quy định khác của
pháp luật hiện hành.
2. Cấp tài khoản truy cập các hệ
thống thông tin, CSDL ngành BHXH Việt Nam, CSDL quốc gia về Bảo hiểm cho người,
tổ chức không phải là đối tượng được cấp tài khoản theo quy định của Quy chế
này.
3. Tự ý sao chép, cung cấp, tiết
lộ thông tin, dữ liệu của ngành BHXH Việt Nam cho cá nhân, tổ chức không có
trách nhiệm, thẩm quyền.
4. Tự ý xóa, sửa dữ liệu trên
CSDL ngành BHXH Việt Nam, CSDL quốc gia về Bảo hiểm; xóa bỏ, thay đổi quyền
truy cập hệ thống thông tin ngành BHXH Việt Nam khi chưa được sự đồng ý của cấp
có thẩm quyền.
Chương II
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ DỮ LIỆU,
CƠ SỞ DỮ LIỆU TỪ CƠ SỞ DỮ LIỆU NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Điều 7. Tổ
chức, quản lý dữ liệu, CSDL từ CSDL ngành BHXH Việt Nam
1. CSDL ngành BHXH Việt Nam được
thu thập, cập nhật từ các hoạt động nghiệp vụ thông qua hệ thống thông tin; từ
việc kết nối và liên thông khai thác từ các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành
khác theo quy định hoặc được cập nhật theo kế hoạch của BHXH Việt Nam.
2. CSDL ngành BHXH Việt Nam được
xây dựng phù hợp với Khung Kiến trúc chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc
chính phủ điện tử ngành BHXH Việt Nam và các quy định nghiệp vụ do BHXH Việt
Nam ban hành.
3. CSDL ngành BHXH Việt Nam phải
được xây dựng, thiết lập các giải pháp đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin; phải
được phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng yêu cầu theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật và của ngành BHXH Việt
Nam về an toàn thông tin mạng.
4. Việc tổ chức, quản lý, khai
thác dữ liệu, CSDL từ CSDL ngành BHXH Việt Nam được thực hiện trên cơ sở phân
quyền phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị chủ quản CSDL
thông qua hệ thống thông tin hoặc qua hệ quản trị CSDL. Đối với các thông tin cần
khai thác mà chưa xây dựng chức năng trên hệ thống phần mềm, đơn vị chủ quản
CSDL có yêu cầu khai thác thông tin phải trình Lãnh đạo ngành BHXH Việt Nam phê
duyệt trước khi chuyển đến Trung tâm CNTT hỗ trợ kết xuất thông tin.
5. Các thiết bị dùng để xây dựng,
quản lý, cập nhật, khai thác, kết nối, chia sẻ và sử dụng thông tin từ CSDL
ngành BHXH Việt Nam phải được cài đặt thường trú giải pháp an toàn thông tin
cho thiết bị đầu cuối và đảm bảo yêu cầu theo quy định tại quy chế quản lý, triển
khai, vận hành và khai thác hệ thống hạ tầng thông tin trong ngành BHXH Việt
Nam.
Điều 8. Kết
nối, chia sẻ dữ liệu, CSDL từ CSDL ngành BHXH Việt Nam
1. Trung tâm Công nghệ thông
tin là đơn vị chủ trì thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu, CSDL từ CSDL ngành
BHXH Việt Nam trên cơ sở đề xuất của đơn vị chủ quản CSDL cấp Trung ương.
2. Việc quản lý duy trì, tạm
ngưng kết nối, chấm dứt kết nối thực hiện theo quy định tại Mục
4, Chương III của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về
Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước. Trung tâm CNTT báo
cáo, xin ý kiến Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam trước khi triển khai kết nối, chia
sẻ; tạm ngưng kết nối; chấm dứt kết nối dữ liệu, CSDL.
3. Việc xây dựng, chỉnh sửa các
API kết nối, chia sẻ dữ liệu tuân thủ theo quy định về quản lý và phát triển phần
mềm.
4. CSDL ngành BHXH Việt Nam được
kết nối, chia sẻ trên môi trường điện tử phục vụ quản lý, khai thác, cung cấp,
sử dụng thông tin, dữ liệu; đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về CNTT
và quy chuẩn kỹ thuật cấu trúc thông điệp dữ liệu trao đổi với CSDL quốc gia về
Bảo hiểm.
5. Đối với dữ liệu đã sẵn sàng
được chia sẻ theo hình thức mặc định, thực hiện theo các quy định chi tiết tại Mục 2, Chương III của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020
của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
6. Đối với dữ liệu chưa sẵn
sàng chia sẻ theo hình thức mặc định, các cơ quan cung cấp và khai thác dữ liệu
phối hợp, thống nhất thực hiện chia sẻ theo yêu cầu đặc thù quy định tại Mục 3, Chương III của Nghị định 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của
Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Chương
III
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ DỮ LIỆU,
CƠ SỞ DỮ LIỆU TỪ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ BẢO HIỂM
Điều 9.
Nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng CSDL quốc gia về Bảo hiểm
1. CSDL quốc gia về Bảo hiểm được
xây dựng, quản lý tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
2. CSDL quốc gia về Bảo hiểm được
cập nhật đầy đủ, chính xác và kịp thời ngay sau khi các thủ tục hành chính,
nghiệp vụ có liên quan đã hoàn thành; duy trì hoạt động liên tục, ổn định,
thông suốt đáp ứng yêu cầu khai thác và sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân theo quy định pháp luật.
3. CSDL quốc gia về Bảo hiểm được
lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin.
4. Việc xây dựng, quản lý, khai
thác, sử dụng CSDL quốc gia về Bảo hiểm tuân thủ các quy định của Luật BHXH, Luật
Việc làm, Luật An toàn vệ sinh lao động, Luật BHYT, Luật CNTT, Luật Giao dịch
điện tử; các quy định pháp luật về kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; quy định
về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; các quy định về
bảo đảm bảo về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
Điều 10. Đối
tượng và phương thức khai thác, sử dụng CSDL quốc gia về Bảo hiểm
1. Thông tin trong CSDL quốc
gia về Bảo hiểm được thu thập, cập nhật và điều chỉnh theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Nghị định số 43/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của
Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
2. Đối tượng và cách thức khai
thác, sử dụng CSDL quốc gia về Bảo hiểm theo quy định tại Điều
10, Điều 11 của Nghị định số 43/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ quy
định CSDL quốc gia về Bảo hiểm.
3. Trường hợp CSDL quốc gia về
Bảo hiểm chưa được xây dựng đầy đủ, BHXH Việt Nam thực hiện thu thập dữ liệu và
đưa vào CSDL thuộc danh mục CSDL của ngành BHXH Việt Nam sẵn sàng phục vụ tích
hợp vào CSDL quốc gia. Việc khai thác, sử dụng dữ liệu thuộc phạm vi của CSDL
quốc gia về Bảo hiểm được trích xuất tạm thời từ danh mục CSDL của ngành BHXH
Việt Nam tuân thủ quy chế này và các quy định của pháp luật đối với CSDL quốc
gia và các nguồn dữ liệu khác có liên quan.
Điều 11. Kết
nối, chia sẻ dữ liệu, CSDL từ CSDL quốc gia về Bảo hiểm
1. Việc kết nối, chia sẻ thông
tin, dữ liệu giữa CSDL quốc gia về Bảo hiểm với các CSDL quốc gia khác, các
CSDL chuyên ngành, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, Hệ thống thông tin khác được thực hiện thông
qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, trục liên thông văn bản quốc
gia; nền tảng chia sẻ, điều phối dữ liệu tại Trung tâm dữ liệu quốc gia và các
nền tảng kết nối, tích hợp khác theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số trong cơ
quan nhà nước; phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
2. Phương thức kết nối thông
qua giao diện lập trình ứng dụng.
3. Trung tâm CNTT là đơn vị được
BHXH Việt Nam giao chủ trì thực hiện kết nối để chia sẻ dữ liệu từ CSDL quốc
gia về Bảo hiểm; chủ trì cung cấp dữ liệu mở ngành BHXH Việt Nam.
Điều 12.
Điều kiện kết nối với CSDL quốc gia về Bảo hiểm
1. Hệ thống thông tin của các
cơ quan, tổ chức kết nối với CSDL quốc gia về Bảo hiểm phải đáp ứng các yêu cầu
bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 trở lên theo quy định của pháp luật
về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; phải phù hợp với tiêu chuẩn
kỹ thuật theo quy định tại Quyết định số 3680/QĐ-BHXH ngày 23/12/2022 của Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành Quy định kỹ thuật về cấu trúc thông điệp dữ liệu
trao đổi với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm.
2. Trước khi thực hiện kết nối
hoặc sau khi thực hiện kết nối với CSDL quốc gia về Bảo hiểm mà hệ thống thông
tin của các cơ quan, tổ chức có sự điều chỉnh, thay đổi về thiết kế hệ thống
thì phải cung cấp cho BHXH Việt Nam các tài liệu liên quan để đánh giá an ninh,
an toàn thông tin. Nội dung kiểm tra, đánh giá an ninh, an toàn thông tin bao gồm:
Việc thiết lập cấu hình bảo mật trên thiết bị hệ thống, máy chủ, ứng dụng và cơ
sở dữ liệu; Phát hiện mã độc, lỗ hổng, điểm yếu, thử nghiệm xâm nhập hệ thống đối
với thiết bị hệ thống, máy chủ và ứng dụng; An toàn thông tin cho mã nguồn ứng
dụng; An ninh, an toàn phần cứng; Việc ban hành các quy định, chính sách quản
lý tài khoản, ra, vào khu vực máy chủ, quản lý mật khẩu các tài khoản quản trị,
quản lý truy cập, các văn bản thỏa thuận về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ
thể tham gia quản lý, vận hành, cung cấp dịch vụ đối với hệ thống thông tin.
3. Trung tâm CNTT là đơn vị chủ
trì xây dựng quy trình, biểu mẫu thực hiện việc kiểm tra, đánh giá an ninh, an
toàn thông tin của hệ thống thông tin có yêu cầu kết nối với CSDL quốc gia về Bảo
hiểm trước khi kết nối và có văn bản xác nhận việc bảo đảm an ninh, an toàn
thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 13.
Quy trình thực hiện kết nối giữa CSDL quốc gia về Bảo hiểm với CSDL quốc gia,
CSDL chuyên ngành và hệ thống thông tin khác
1. Cơ quan, tổ chức quản lý hệ
thống thông tin có văn bản đề nghị kết nối với CSDL về Bảo hiểm gửi BHXH Việt
Nam trong đó hồ sơ đề nghị bao gồm các thông tin chính: Tên đơn vị đăng ký; Tên
hệ thống thông tin, CSDL đề nghị được kết nối, chia sẻ; thông tin cán bộ phụ
trách kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin; số lượng trường thông tin cần chia
sẻ; tài liệu mô tả kỹ thuật thành phần hệ thống có kết nối với CSDL quốc gia về
Bảo hiểm.
2. Khi nhận được văn bản đề nghị,
BHXH Việt Nam giao Trung tâm CNTT thực hiện: cung cấp tài liệu kỹ thuật phục vụ
kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong CSDL quốc gia về Bảo hiểm; hỗ trợ
các cơ quan, tổ chức thực hiện kết nối, điều chỉnh phần mềm và kiểm thử kỹ thuật
các dịch vụ chia sẻ, khai thác thông tin trong CSDL quốc gia về Bảo hiểm; thực
hiện kiểm tra, đánh giá việc đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống thông tin của cơ
quan, tổ chức đề nghị kết nối.
Điều 14.
Lưu trữ nhật ký kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin với CSDL quốc gia về Bảo
hiểm
1. BHXH Việt Nam và cơ quan, tổ
chức có hoạt động kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin với CSDL quốc gia về Bảo
hiểm có trách nhiệm lưu lại nhật ký thực hiện kết nối, chia sẻ, khai thác thông
tin để phục vụ công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát.
2. Thời hạn tối thiểu lưu trữ
nhật ký về kết nối, chia sẻ, khai thức thông tin trong hệ thống CSDL quốc gia về
Bảo hiểm là 02 năm kể từ thời điểm thực hiện việc kết nối, chia sẻ, khai thác
thông tin.
Điều 15. Xử
lý sự cố, hỗ trợ, giải đáp vướng mắc trong kết nối, chia sẻ, khai thác, thông
tin trong CSDL quốc gia về Bảo hiểm
1. Cơ quan, tổ chức có hoạt động
kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin trong CSDL quốc gia về Bảo hiểm có
trách nhiệm xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng, thực hiện các dịch vụ khai
thác thông tin trong CSDL quốc gia về Bảo hiểm của cơ quan, đơn vị mình.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề
nghị xử lý sự cố, hỗ trợ, giải đáp vướng mắc trong quá trình thực hiện kết nối,
chia sẻ, khai thác thông tin với CSDL quốc gia về Bảo hiểm thông qua hộp thư [email protected]
hoặc bằng văn bản đề nghị hỗ trợ, giải quyết vướng mắc.
Chương IV
QUẢN LÝ TÀI KHOẢN, PHÂN
QUYỀN NGƯỜI DÙNG
Điều 16.
Quản lý tài khoản
1. Tài khoản truy cập các hệ thống
thông tin và CSDL ngành BHXH Việt Nam được cấp và phân quyền cho đơn vị, cá
nhân theo đúng chức năng và nhiệm vụ được phân công.
2. Các đơn vị, cá nhân được cấp
tài khoản có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản đã được cấp để truy cập vào
các hệ thống thông tin và CSDL ngành BHXH Việt Nam theo đúng quy định tại Điều 4, Quyết định số 3735/QĐ-BHXH ngày 29/12/2022 của Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành Quy chế quản lý, triển khai, vận hành và khai
thác hệ thống hạ tầng thông tin trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Việc sử dụng tài khoản chỉ
phục vụ các công vụ của Ngành theo nhiệm vụ được giao, không dùng cho mục đích
khác.
Điều 17.
Quy định phân quyền
1. Trung tâm CNTT là đơn vị thực
hiện việc cấp, hủy, khóa, thay đổi tài khoản quản trị tài khoản truy cập cấp
Trung ương thuộc các đơn vị chủ quản CSDL cấp Trung ương, các tài khoản quản trị
tài khoản truy cập cấp tỉnh, tài khoản thuộc các đơn vị cung cấp dịch vụ. Khi
có đề nghị cấp, khóa, thu hồi hoặc thay đổi, bổ sung quyền của tài khoản truy cập
hệ thống các đơn vị trên lập danh sách gửi Trung tâm CNTT theo mẫu Phụ lục 02 của
Quy chế này.
2. Đầu mối phụ trách CNTT tại
BHXH tỉnh có trách nhiệm thực hiện cấp, hủy, khóa, thay đổi quyền truy cập hệ
thống thông tin theo phân cấp quản lý.
3. Đầu mối chủ quản CSDL cấp tỉnh
của hệ thống thông tin thực hiện cấp/thu hồi/thay đổi tài khoản quản trị phân
quyền truy cập thông tin, dữ liệu cấp tỉnh; phân quyền sử dụng chức năng trên hệ
thống thông tin cho các tài khoản thuộc đơn vị mình theo phân cấp quản lý.
4. Thời gian thực hiện cấp/thu
hồi/thay đổi quyền truy cập hệ thống thông tin, quyền sử dụng chức năng trên hệ
thống thông tin cho người sử dụng không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị cấp mới/thu hồi/thay đổi quyền của các đơn vị.
5. Trường hợp người sử dụng
thay đổi vai trò, vị trí việc làm trong một cơ quan BHXH hoặc luân chuyển giữa
các cơ quan BHXH: Ngay khi thời điểm quyết định điều động công việc có hiệu lực,
Lãnh đạo đơn vị cũ có văn bản đề nghị thu hồi/thay đổi quyền truy cập hệ thống
thông tin của tài khoản gửi BHXH Việt Nam (qua Trung tâm CNTT) hoặc đầu mối phụ
trách CNTT tại BHXH tỉnh theo phân cấp để thực hiện việc thu hồi, thay đổi quyền
truy cập. Sau khi thu hồi quyền truy cập, việc cấp mới/thay đổi quyền truy cập
được thực hiện theo quy định về cấp mới quyền truy cập trong Quy chế này.
Điều 18.
Quy định cấp/thu hồi tài khoản, quyền đăng nhập
1. Đối với các quyền Quản trị
1.1. Quản trị tài khoản truy cập
cấp Trung ương: Căn cứ nhu cầu về cấp/thu hồi quyền Quản trị tài khoản truy cập
cấp Trung ương, Trung tâm CNTT tổng hợp danh sách cá nhân được cấp/thu hồi theo
mẫu tại Phụ lục 02 của Quy chế này trình Lãnh đạo BHXH Việt Nam phê duyệt trước
khi thực hiện việc cấp/thu hồi quyền trên hệ thống thông tin.
1.2. Quản trị tài khoản truy cập
cấp tỉnh: BHXH các tỉnh lập danh sách cấp/thu hồi/thay đổi quyền quản trị theo
mẫu tại Phụ lục 02 của Quy chế này gửi về BHXH Việt Nam (qua Trung tâm CNTT).
Trung tâm CNTT tổng hợp trình Lãnh đạo BHXH Việt Nam phê duyệt cấp/thu hồi quyền
quản trị hệ thống thông tin và thông báo cho đơn vị quản lý người được cấp/thu
hồi quản trị theo mẫu tại Phụ lục 03 của Quy chế này.
1.3. Quản trị phân quyền truy cập
thông tin, dữ liệu cấp Trung ương: Căn cứ nhu cầu về cấp/thu hồi quyền Quản trị
phân quyền truy cập thông tin, dữ liệu cấp Trung ương, Đơn vị chủ quản CSDL cấp
Trung ương tổng hợp danh sách cá nhân được cấp/thu hồi trình Lãnh đạo BHXH Việt
Nam phê duyệt và giao Trung tâm CNTT thực hiện việc cấp/thu hồi quyền trên hệ
thống thông tin.
1.4. Quản trị phân quyền truy cập
thông tin, dữ liệu cấp cấp tỉnh: BHXH các tỉnh lập danh sách cấp/thu hồi/thay đổi
quyền quản trị theo mẫu tại Phụ lục 02 của Quy chế này gửi về BHXH Việt Nam
(qua Đơn vị chủ quản CSDL). Đơn vị chủ quản CSDL tổng hợp trình Lãnh đạo BHXH
Việt Nam phê duyệt cấp/thu hồi quyền quản trị; thực hiện việc cấp/thu hồi quyền
trên hệ thống thông tin và thông báo cho BHXH tỉnh theo mẫu tại Phụ lục 03 của
Quy chế này.
2. Đối với quyền truy cập hệ thống
thông tin của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam
2.1. Căn cứ chức trách, nhiệm vụ,
quyền hạn; phân công công việc, đơn vị thuộc BHXH Việt Nam lập danh sách đề nghị
cấp, khóa, thu hồi hoặc thay đổi, bổ sung quyền của tài khoản truy cập hệ thống
gửi Trung tâm CNTT và đơn vị chủ quản CSDL theo mẫu Phụ lục 02 của Quy chế này.
2.2. Trung tâm CNTT tổng hợp
danh sách quyền truy cập hệ thống thông tin của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt
Nam trình Lãnh đạo BHXH Việt Nam phê duyệt trước khi giao cho Quản trị tài khoản
truy cập cấp Trung ương thực hiện cấp/thu hồi/thay đổi quyền truy cập đến hệ thống
thông tin và thông báo cho đơn vị quản lý người được cấp/thu hồi quyền truy cập
theo mẫu tại Phụ lục 03 của Quy chế này, đồng thời thông báo cho Đơn vị chủ quản
CSDL (trường hợp đề xuất quyền truy cập hệ thống thông tin tại Trung ương).
2.3. Sau khi nhận danh sách đề
nghị cấp, khóa, thu hồi hoặc thay đổi, bổ sung quyền của tài khoản truy cập hệ
thống theo Phụ lục 02 và thông báo theo mẫu Phụ lục 03 do Trung tâm CNTT gửi (nếu
có), Quản trị phân quyền truy cập thông tin, dữ liệu cấp Trung ương báo cáo thực
hiện phân quyền hoặc báo cáo Thủ trưởng đơn vị chủ quản CSDL về việc từ chối và
lý do từ chối phân quyền, lập thông báo theo mẫu tại Phụ lục 03 gửi đơn vị thuộc
BHXH Việt Nam và Trung tâm CNTT.
3. Đối với quyền truy cập hệ thống
thông tin của các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh
3.1. Căn cứ chức trách, nhiệm vụ,
quyền hạn; phân công công việc, các phòng, BHXH các huyện lập danh sách đề nghị
cấp, khóa, thu hồi hoặc thay đổi, bổ sung quyền của tài khoản truy cập hệ thống
thông tin gửi BHXH tỉnh theo mẫu Phụ lục 02 của Quy chế này.
3.2. Quản trị tài khoản truy cập
cấp tỉnh tổng hợp danh sách đề nghị cấp, khóa, thu hồi hoặc thay đổi tài khoản
truy cập hệ thống thông tin của các phòng, BHXH các huyện trình Giám đốc BHXH tỉnh
gửi Trung tâm CNTT theo mẫu Phụ lục 02 của Quy chế này đối với những thay đổi
thuộc phạm vi quy định tại Điều
17, Trung
tâm CNTT thực hiện tương tự điểm 2.2, khoản 2 Điều này; Quản trị tài khoản truy
cập cấp tỉnh thực hiện thay đổi thông tin, thay đổi quyền truy cập đến các hệ
thống thông tin và trình Giám đốc BHXH tỉnh thông báo cho đơn vị quản lý người
được cấp/thu hồi quyền truy cập theo mẫu tại Phụ lục 03 của Quy chế này đối với
những thay đổi thuộc phạm vi tại Điều 17, đồng thời thông
báo cho Đơn vị chủ quản CSDL cấp tỉnh (nếu có đề xuất phân quyền truy cập thông
tin, dữ liệu đến hệ thống thông tin do đơn vị chủ quản quản lý).
3.3. Sau khi nhận danh sách đề
nghị cấp, khóa, thu hồi hoặc thay đổi, bổ sung quyền của tài khoản truy cập hệ
thống theo Phụ lục 02 và thông báo theo mẫu Phụ lục 03 do Trung tâm CNTT, BHXH
tỉnh gửi (nếu có); Quản trị phân quyền truy cập thông tin, dữ liệu cấp tỉnh báo
cáo Thủ trưởng đơn vị chủ quản CSDL cấp tỉnh về việc đã thực hiện phân quyền hoặc
từ chối phân quyền, lý do từ chối phân quyền, lập thông báo theo mẫu tại Phụ lục
03 gửi các phòng, BHXH các huyện đã đề nghị.
Điều 19.
Quy định thay đổi nhóm người sử dụng
1. Một người sử dụng có thể thuộc
một hoặc nhiều nhóm người sử dụng được định nghĩa trên hệ thống tùy theo nhiệm
vụ được phân công. Việc thay đổi nhóm người sử dụng trên hệ thống thông tin được
thực hiện trong trường hợp người sử dụng thay đổi vai trò công việc trong cơ
quan BHXH.
2. Quy định thay đổi nhóm người
sử dụng được thực hiện theo quy trình thu hồi các quyền thuộc nhóm người sử dụng
cũ sau đó cấp mới các quyền thuộc nhóm người sử dụng mới.
Điều 20.
Các trường hợp bị khóa tài khoản
1. Cá nhân đang nghỉ thai sản,
nghỉ ốm dài ngày, nghỉ không lương, thôi việc.
2. Cá nhân được cấp tài khoản
chuyển công tác sang lĩnh vực khác.
3. Cá nhân vi phạm các nội quy,
quy định về việc sử dụng tài khoản.
4. Trong trường hợp phát hiện
việc sử dụng tài khoản không đúng mục đích hoặc vi phạm quy định sử dụng; Trung
tâm CNTT sẽ chủ động khóa tài khoản vi phạm; đồng thời gửi thông báo về đơn vị
trực thuộc BHXH Việt Nam, cơ quan BHXH cấp tỉnh, cơ quan BHXH cấp huyện có
trách nhiệm quản lý tài khoản đó để phối hợp rà soát, kiểm tra, kịp thời ngăn
chặn, xử lý các hành vi vi phạm, đảm bảo an toàn thông tin.
5. Trường hợp nghi ngờ
hoặc phát hiện nguy cơ mất an toàn: Trong mọi trường hợp, khi nghi ngờ hoặc
phát hiện nguy cơ mất an toàn từ phía người sử dụng, người phát hiện phải thông
báo ngay cho Lãnh đạo đơn vị để chỉ đạo, kiểm tra và thông báo cho Trung tâm
CNTT và đơn vị chủ quản CSDL để kịp thời thu hồi quyền truy cập.
Chương V
BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Điều 21. Dữ
liệu cá nhân được xử lý tại BHXH Việt Nam
1. Dữ liệu cá nhân phát sinh
trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của BHXH Việt Nam và của pháp luật
khác có quy định cụ thể về trách nhiệm, nhiệm vụ của BHXH Việt Nam.
2. Dữ liệu cá nhân của công chức,
viên chức và lao động hợp đồng làm việc tại BHXH Việt Nam theo quy định của
pháp luật về công chức, viên chức, thi đua, khen thưởng và pháp luật khác có
liên quan.
3. Thông tin về tài khoản số của
cá nhân và dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên các hệ thống
thông tin do BHXH Việt Nam, đơn vị thuộc BHXH Việt Nam làm chủ quản theo quy định
của pháp luật về giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng và an ninh mạng.
4. Dữ liệu cá nhân khác phát
sinh trong hoạt động quản lý, thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc BHXH
Việt Nam không thuộc quy định tại khoản 1, 2, 3 của Điều này.
Điều 22. Xử
lý dữ liệu cá nhân không cần sự đồng ý của chủ thể dữ liệu
1. Xử lý dữ liệu cá nhân thuộc khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 21 của Quy chế này theo quy định
tại khoản 5, Điều 17 Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày
17/4/2023 của Chính phủ về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2. Các trường hợp khác theo quy
định tại Điều 17 Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023
của Chính phủ về Bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Điều 23. Xử
lý dữ liệu cá nhân phải có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu
Việc xử lý dữ liệu cá nhân
ngoài quy định tại Điều 22 của Quy chế này phải được sự đồng
ý của chủ thể dữ liệu theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều
13, Điều 15 và Điều 16 Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày
17/4/2023 của Chính phủ về Bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Điều 24.
Xác định vai trò theo quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. BHXH Việt Nam là Bên Kiểm soát
và xử lý dữ liệu cá nhân đối với các dữ liệu nêu tại Điều 21.
2. Các đơn vị có ký hợp đồng
triển khai các hoạt động CNTT với BHXH Việt Nam hoặc các đơn vị trực thuộc BHXH
Việt Nam, BHXH tỉnh, BHXH huyện (các đơn vị cung cấp dịch vụ I-VAN, các tổ chức
dịch vụ thu) khi triển khai các hoạt động có liên quan đến thu thập, xử lý dữ
liệu cá nhân thuộc quyền kiểm soát của BHXH Việt Nam chủ động xác định các vai
trò Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên xử lý dữ liệu cá nhân (nếu có)
để áp dụng các quy định tương ứng của Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023
của Chính phủ về Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quy định của Quy chế này.
Điều 25. Bảo
vệ dữ liệu cá nhân trong quá trình xử lý dữ liệu cá nhân bên ngoài hệ thống
thông tin xử lý dữ liệu cá nhân
1. Dữ liệu cá nhân phải được xử
lý trong phạm vi quy định của pháp luật.
Cá nhân, đơn vị thực hiện xử lý
dữ liệu cá nhân có trách nhiệm:
1.1. Xác định căn cứ pháp luật
cho việc xử lý dữ liệu cá nhân (Điều, Khoản của văn bản quy phạm pháp luật quy
định mục đích và phạm vi dữ liệu cá nhân được phép xử lý).
1.2. Trường hợp được yêu cầu tiếp
nhận, xử lý dữ liệu cá nhân nằm ngoài phạm vi quy định của pháp luật, cần làm
rõ căn cứ thực hiện với bên yêu cầu xử lý dữ liệu và có sự đồng ý của chủ thể dữ
liệu trước khi thực hiện.
2. Công chức, viên chức, lao động
hợp đồng được phân công xử lý dữ liệu cá nhân có trách nhiệm:
2.1. Không cung cấp, chia sẻ dữ
liệu cá nhân đã thu thập cho tổ chức, cá nhân không thuộc phạm vi phải cung cấp
theo quy định của pháp luật.
2.2. Sử dụng máy tính đáp ứng
yêu cầu về an toàn an ninh mạng: cài đặt phần mềm phòng, diệt mã độc; xử lý lỗ
hổng bảo mật (nếu có) và được kiểm tra an ninh mạng.
2.3. Áp dụng mã hóa tệp dữ liệu
khi thực hiện trao đổi dữ liệu cá nhân trên môi trường mạng hoặc mang dữ liệu
cá nhân ra khỏi cơ quan bằng thiết bị, phương tiện điện tử (trừ dữ liệu thuộc
danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước). Không sử dụng mạng xã hội để trao đổi dữ liệu cá nhân, trừ trường hợp
được sự đồng ý của chủ thể dữ liệu.
2.4. Kiểm soát chặt các phiên bản
bản điện tử, bản in chứa dữ liệu cá nhân; giới hạn truy cập tới dữ liệu cá nhân
trong phạm vi các cá nhân có trách nhiệm tham gia kiểm soát và xử lý dữ liệu cá
nhân; xóa, hủy dữ liệu cá nhân đã được lưu giữ khi đã hoàn thành mục đích sử dụng
hoặc hết thời hạn lưu trữ; xóa không thể khôi phục được hoặc hủy các thiết bị
chứa dữ liệu cá nhân khi không còn tiếp tục sử dụng. Việc thu hồi, xoá, huỷ dữ
liệu tuân thủ quy định của pháp luật về dữ liệu và phải được theo dõi, ghi nhật
ký đầy đủ.
Điều 26. Bảo
vệ dữ liệu cá nhân trong quá trình xử lý dữ liệu cá nhân trên hệ thống thông
tin xử lý dữ liệu cá nhân
1. Đơn vị tham gia sử dụng hệ
thống thông tin xử lý dữ liệu cá nhân có trách nhiệm xác định chính xác các cá
nhân được phép truy cập hệ thống thông tin để xử lý dữ liệu cá nhân; gửi đề nghị
thay đổi, thu hồi tài khoản truy cập hệ thống thông tin tới đơn vị vận hành hệ
thống thông tin ngay sau khi có sự thay đổi phân công về xử lý dữ liệu cá nhân
tại đơn vị.
2. Cá nhân được cấp tài khoản
truy cập hệ thống thông tin để xử lý dữ liệu cá nhân trên hệ thống có trách nhiệm:
2.1. Giữ bí mật mật khẩu và bảo
vệ các phương tiện xác thực khác (nếu có) để truy cập hệ thống thông tin.
2.2. Không thực hiện các hoạt động
xử lý hoặc khai thác dữ liệu cá nhân trên hệ thống thông tin ngoài phạm vi
trách nhiệm, nhiệm vụ được phân công.
2.3. Khi không còn được phân
công xử lý dữ liệu cá nhân trên hệ thống thông tin, yêu cầu đơn vị quản lý thực
hiện thay đổi, thu hồi tài khoản; có trách nhiệm bàn giao tài khoản cho người
tiếp nhận công việc này theo phân công của đơn vị quản lý.
Điều 27. Bảo
đảm an toàn hệ thống thông tin xử lý dữ liệu cá nhân
1. Đối với các hệ thống thông
tin xử lý dữ liệu cá nhân (được xây dựng, nâng cấp sau thời điểm Quy chế này có
hiệu lực), phải nêu rõ căn cứ pháp luật của việc xử lý thông tin tại thuyết
minh chủ trương đầu tư, dự án, kế hoạch thuê dịch vụ.
2. Bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ, bảo vệ an ninh mạng; quy định tại Quy chế đảm bảo an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ ngành BHXH Việt Nam.
3. Có tính năng ghi và lưu trữ
nhật ký hệ thống quá trình xử lý dữ liệu cá nhân; khuyến khích hiển thị trên
giao diện người dùng căn cứ pháp luật của việc xử lý dữ liệu cá nhân.
4. Không xử lý dữ liệu cá nhân
trên hệ thống thông tin thử nghiệm (sử dụng thông tin giả lập, mô phỏng dữ liệu
cá nhân trên hệ thống thông tin thử nghiệm nếu cần thiết).
5. Kiểm tra, đánh giá tuân thủ quy
định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân đồng thời với việc kiểm tra đánh
giá an toàn an ninh mạng đối với hệ thống thông tin.
6. Thực hiện xóa, hủy dữ liệu
cá nhân trên hệ thống thông tin khi kết thúc sử dụng hệ thống thông tin tuân thủ
theo đúng quy định của pháp luật về dữ liệu và phải được theo dõi, ghi nhật ký
đầy đủ.
Điều 28.
Thông báo trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Trường hợp công chức, viên
chức, lao động hợp đồng (sau đây gọi chung là cá nhân) làm việc tại các đơn vị
trực thuộc BHXH Việt Nam có hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân:
1.1. Cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lý của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, đơn vị trực tiếp quản lý cá nhân có
hành vi vi phạm phối hợp với Trung tâm CNTT đánh giá, xác định mức độ vi phạm
và báo cáo Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét.
1.2. Cá nhân thuộc thẩm quyền
quản lý của đơn vị trực thuộc, thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý cá nhân có
trách nhiệm xác định mức độ vi phạm và quyết định biện pháp xử lý phù hợp với
quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hành vi vi phạm
quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân do các đối tượng không thuộc
phạm vi quản lý của BHXH Việt Nam thực hiện:
2.1. Nếu hành vi vi phạm thuộc
lĩnh vực quản lý của BHXH Việt Nam, Đơn vị chủ quản CSDL phối hợp với Trung tâm
CNTT báo cáo BHXH Việt Nam phương án xử lý theo quy định của pháp luật.
2.2. Nếu hành vi vi phạm thuộc
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Đơn vị chủ quản CSDL, Đơn vị chủ quản
CSDL có trách nhiệm đánh giá, xác định mức độ vi phạm và xử lý theo quy định của
pháp luật.
3. Việc thông báo hành vi vi phạm
quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân cho Bộ Công an thực hiện theo Điều 23 Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 của Chính phủ
về Bảo vệ dữ liệu cá nhân.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi
phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm theo
quy định của pháp luật.
Điều 29.
Đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân
1. Trung tâm Công nghệ thông
tin có trách nhiệm:
1.1. Phối hợp với các đơn vị
liên quan xây dựng Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân, Hồ sơ đánh
giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài (nếu có);
1.2. Trình Tổng Giám đốc BHXH
Việt Nam ban hành quyết định phê duyệt hồ sơ theo quy định tại Nghị định số
13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 của Chính phủ về Bảo vệ dữ liệu cá nhân; công văn
gửi hồ sơ cho Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng
công nghệ cao);
1.3. Lưu giữ 01 bản hồ sơ, sẵn
sàng phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá của Bộ Công an;
1.4. Phối hợp với các đơn vị
liên quan cập nhật hồ sơ trong vòng 10 ngày sau khi Bộ Công an có ý kiến yêu cầu
hoàn thiện hồ sơ; trong vòng 60 ngày khi có sự thay đổi về nội dung hồ sơ đã gửi
Bộ Công an.
2. Trường hợp Bên Kiểm soát dữ
liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân là đơn vị thuộc BHXH Việt
Nam, đơn vị có trách nhiệm:
2.1. Tổ chức xây dựng, ban hành
quyết định phê duyệt Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân, Hồ sơ đánh
giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài (nếu có);
2.2. Gửi hồ sơ cho Bộ Công an
(Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao), đồng thời gửi
bản điện tử của hồ sơ cho Trung tâm CNTT để phục vụ công tác quản lý về bảo vệ
dữ liệu cá nhân;
2.3. Lưu giữ 01 bản hồ sơ, sẵn
sàng phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá của Bộ Công an và của BHXH Việt Nam;
2.4. Cập nhật hồ sơ trong vòng
10 ngày sau khi Bộ Công an có ý kiến yêu cầu hoàn thiện hồ sơ; trong vòng 60
ngày khi có sự thay đổi về nội dung hồ sơ đã gửi Bộ Công an.
3. Đơn vị thuộc BHXH Việt Nam
khi ký thỏa thuận, hợp đồng với tổ chức, cá nhân về việc xử lý dữ liệu cá nhân
có trách nhiệm yêu cầu Bên xử lý dữ liệu cá nhân cung cấp cho Trung tâm CNTT 01
bản Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân do Bên xử lý dữ liệu cá nhân
thực hiện. Trung tâm CNTT sử dụng các hồ sơ này để giám sát chung về công tác bảo
vệ dữ liệu cá nhân tại ngành BHXH Việt Nam.
4. Việc lập, cập nhật, lưu giữ,
gửi Bộ Công an Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân, Hồ sơ đánh giá
tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 của
Chính phủ về Bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN TRONG TỔ CHỨC, QUẢN LÝ DỮ LIỆU TỪ CƠ SỞ DỮ LIỆU NGÀNH BHXH VIỆT
NAM, CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ BẢO HIỂM VÀ BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Điều 30.
Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam
1. Mỗi CSDL thuộc danh mục CSDL
của BHXH Việt Nam được giao trách nhiệm cho một đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam
làm chủ quản quản lý, cập nhật, tổ chức khai thác, sử dụng, chia sẻ CSDL tại cấp
Trung ương.
2. Đơn vị chủ quản CSDL cấp
Trung ương chịu trách nhiệm quản lý và đề nghị Trung tâm CNTT cấp/khóa/thu hồi
tài khoản truy cập trên hệ thống IAM, quyền truy cập vào hệ thống thông tin của
người sử dụng thuộc đơn vị, cấp/khóa/thu hồi tài khoản Quản trị phân quyền truy
cập thông tin, dữ liệu; chỉ đạo quản lý phân quyền truy cập cấp Trung ương; thực
hiện thay đổi quyền truy cập chức năng hệ thống thông tin của người sử dụng thuộc
đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ và phân công công việc.
3. Thủ trưởng đơn vị là người
chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn dữ liệu, đảm bảo
công tác bảo vệ dữ liệu cá nhân trong việc tổ chức quản lý khai thác, sử dụng dữ
liệu, CSDL từ CSDL ngành BHXH Việt Nam; Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm và bảo
vệ dữ liệu cá nhân thuộc phạm vi quản lý của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và theo quy định của pháp luật về bảo vệ dữ
liệu cá nhân.
4. Triển khai đầy đủ quy định tại
các văn bản chỉ đạo của BHXH Việt Nam và hướng dẫn của Trung tâm CNTT về tổ chức,
quản lý, khai thác dữ liệu, CSDL của CSDL ngành BHXH Việt Nam; Cơ sở dữ liệu quốc
gia về Bảo hiểm và bảo vệ dữ liệu cá nhân thuộc phạm vi quản lý của ngành Bảo
hiểm xã hội Việt Nam trên các hệ thống thông tin.
5. Nghiên cứu, rà soát và tổng
hợp nhu cầu thông tin, phạm vi dữ liệu cần thu thập, trao đổi, chia sẻ bên
trong và ngoài ngành BHXH Việt Nam để đề nghị Trung tâm CNTT cập nhật, bổ sung
đảm bảo CSDL có đầy đủ thông tin phục vụ yêu cầu quản lý; các yêu cầu thay đổi
trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam giao Trung tâm CNTT nâng cấp, bổ sung.
6. Tổ chức khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu trong hệ thống thông tin và CSDL ngành BHXH Việt Nam; Cơ sở
dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm
6.1. Tiếp nhận, xử lý hoặc
trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam phê duyệt đối với các yêu cầu khai thác thông
tin, dữ liệu (thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao) khi có đề nghị của các Bộ,
ngành, địa phương và các cơ quan quản lý nhà nước khác hoặc của công dân; phối
hợp với Trung tâm CNTT giải thích, hướng dẫn, thống nhất các chỉ tiêu thống kê;
kiểm tra, xác nhận kết quả thống kê dữ liệu theo các yêu cầu khai thác CSDL phức
tạp, chưa xây dựng chức năng hoặc không thể khai thác thông qua hệ thống thông
tin.
6.2. Phối hợp với Trung tâm
CNTT rà soát, đối chiếu dữ liệu giữa CSDL mà đơn vị được giao chủ quản với CSDL
quốc gia về Bảo hiểm.
6.3. Thực hiện báo cáo định kỳ
hàng năm, đột xuất về tình hình tổ chức, quản lý dữ liệu, CSDL từ CSDL ngành
BHXH Việt Nam; báo cáo về bảo vệ dữ liệu cá nhân khi có yêu cầu từ các cơ quan
có thẩm quyền gửi Trung tâm CNTT để tổng hợp, báo cáo Tổng Giám đốc BHXH Việt
Nam.
7. Phối hợp với Trung tâm CNTT
và các đơn vị có liên quan triển khai và vận hành hệ thống thông tin.
8. Chỉ đạo BHXH tỉnh cung cấp,
cập nhật thông tin, dữ liệu đầy đủ, kịp thời vào hệ thống thông tin và chịu
trách nhiệm về độ chính xác của các thông tin, dữ liệu đơn vị mình quản lý,
cung cấp.
9. Đóng vai trò Bên Kiểm soát dữ
liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện các trách nhiệm
tương ứng quy định tại Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 của Chính phủ
về Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quy định tại Quy chế này.
10. Rà soát, bổ sung trong các
quy trình nghiệp vụ, biểu mẫu tương tác với cá nhân để đảm bảo thực hiện đầy đủ
các quyền của chủ thể dữ liệu theo các quy định của nhà nước về bảo vệ dữ liệu
cá nhân.
11. Hướng dẫn, phổ biến các quy
định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
12. Tổ chức triển khai, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này và các quy định của pháp luật về bảo vệ
dữ liệu cá nhân tại đơn vị và các đơn vị trực thuộc; Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của công chức, viên chức thuộc đơn vị và các đối tượng thuộc lĩnh vực được
giao quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
13. Phân công nhân sự thuộc đơn
vị phụ trách bảo vệ dữ liệu cá nhân thuộc chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản
lý của đơn vị; bảo đảm các hệ thống thông tin do đơn vị làm chủ quản hoặc được ủy
quyền thực hiện trách nhiệm của chủ quản hệ thống thông tin đáp ứng quy định về
bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Điều 31.
Trách nhiệm của Trung tâm CNTT
1. Là đơn vị chuyên trách tham
mưu giúp Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam tổ chức, quản lý thông tin, dữ liệu, CSDL
từ các CSDL ngành BHXH Việt Nam; CSDL quốc gia về Bảo hiểm; quản lý, triển khai
công tác bảo vệ dữ liệu cá nhân của BHXH Việt Nam; thực hiện các yêu cầu cung cấp,
thống kê số liệu khi được sự cho phép của Lãnh đạo ngành BHXH Việt Nam.
2. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị chủ quản CSDL cấp Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này;
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam,
BHXH tỉnh, BHXH huyện triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật, các quy
định của Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông về bảo vệ dữ liệu cá nhân
trong phạm vi quản lý của BHXH Việt Nam; Báo cáo BHXH Việt Nam sửa đổi, bổ sung
Quy chế trong trường hợp cần thiết để đảm bảo sự phù hợp của Quy chế với các
quy định, tiêu chuẩn liên quan và thực tế áp dụng.
3. Phối hợp với các đơn vị trực
thuộc BHXH Việt Nam thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức của công chức,
viên chức và tổ chức, cá nhân liên quan về quy định của pháp luật về bảo vệ dữ
liệu cá nhân.
4. Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức quản lý tài khoản truy cập CSDL tại Trung tâm dữ liệu
Ngành.
5. Quản lý, vận hành hệ thống hạ
tầng thông tin và CSDL ngành BHXH Việt Nam; CSDL quốc gia về Bảo hiểm đảm bảo
hoạt động ổn định thường xuyên, liên tục, bảo mật và an toàn dữ liệu, an toàn hệ
thống thông tin, hệ thống hạ tầng thông tin ngành BHXH Việt Nam.
6. Đảm bảo các hệ thống thông
tin do BHXH Việt Nam làm chủ quản đáp ứng quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
hoàn thiện hệ thống thông tin để đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ dữ liệu cá nhân
theo đề xuất của đơn vị chủ quản CSDL cấp Trung ương.
7. Tiếp nhận và xử lý các đề
nghị cấp/khóa/thu hồi tài khoản truy cập trên hệ thống IAM.
8. Tiếp nhận, cấp tài khoản cho
người dùng truy cập vào CSDL ngành BHXH Việt Nam để phục vụ khai thác, nghiên cứu,
thử nghiệm khi được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam cho phép. Bao gồm:
8.1. Tài khoản cấp cho cá nhân
thuộc các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam như: Thanh tra BHXH Việt Nam; Vụ Tài
chính - Kế toán; Vụ Kiểm toán nội bộ; Ban Quản lý Thu - Sổ, Thẻ; Ban Thực hiện
chính sách BHXH; Ban Thực hiện chính sách BHYT; BHXH các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW để phục vụ kế hoạch kiểm tra hằng năm hoặc phục vụ thanh tra, kiểm
toán chuyên đề, đột xuất.
8.2. Tài khoản cấp cho các cá
nhân ngoài ngành BHXH Việt Nam truy cập vào hệ thống để khai thác CSDL phục vụ
nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ mới hoặc phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát, kiểm toán, điều tra theo các quyết định thanh tra, kiểm tra, giám
sát, kiểm toán, điều tra đối với BHXH Việt Nam. Việc triển khai phải thực hiện
các giải pháp an toàn, bảo mật thông tin theo quy định.
9. Thu hồi quyền truy cập vào
các CSDL ngành BHXH Việt Nam của các tài khoản cấp cho người dùng tại điểm 8.2,
khoản 8 Điều này khi kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra tại Bảo
hiểm xã hội Việt Nam và BHXH các tỉnh, thành phố hoàn thành hoặc kết thúc nội
dung nghiên cứu, thử nghiệm.
10. Cung cấp, khai thác và chia
sẻ dữ liệu từ CSDL ngành BHXH Việt Nam cho các đơn vị trong ngành BHXH Việt Nam
để phục vụ các hoạt động nghiệp vụ theo yêu cầu, kế hoạch của BHXH Việt Nam và
cho các cơ quan, đơn vị khác khi có sự đồng ý của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
11. Định kỳ 6 tháng, thực hiện
kiểm tra, giám sát việc quản lý, khai thác, sử dụng CSDL ngành BHXH Việt Nam của
các đơn vị, cá nhân trong Ngành và đơn vị cung cấp dịch vụ.
12. Xử lý theo thẩm quyền và kiến
nghị Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xử lý các vi phạm Quy chế này và các quy định
khác liên quan của pháp luật hiện hành.
13. Quản lý việc sao lưu dữ liệu
định kỳ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng; kiểm tra việc sao lưu, lưu trữ CSDL
ngành BHXH Việt Nam.
14. Thực hiện quản trị, vận
hành, theo dõi, giám sát để đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục, ổn định, an
toàn, an ninh thông tin; chủ động thông báo với các đơn vị liên quan về tình trạng
và tiến độ khắc phục khi có sự cố kỹ thuật xảy ra; chủ động rà soát, phát hiện
và cập nhật các lỗi trong quá trình vận hành; hỗ trợ kỹ thuật và sự cố phát
sinh trong quá trình vận hành hệ thống.
15. Nâng cấp, chỉnh sửa, mở rộng
và phát triển hệ thống thông tin và CSDL ngành BHXH Việt Nam khi có sự thay đổi
về chế độ chính sách, quy trình và theo yêu cầu từ các đơn vị chủ quản CSDL
ngành BHXH Việt Nam. Việc nâng cấp, chỉnh sửa, mở rộng và phát triển tuân thủ
Quy định về quản lý hoạt động Công nghệ thông tin trong hệ thống BHXH Việt Nam;
quy định về quản lý, phát triển, vận hành các hệ thống thông tin.
16. Phối hợp với các đơn vị chủ
quản CSDL cấp Trung ương trong việc xác định các loại dữ liệu cần cung cấp khi
kết nối đến các Bộ, ngành liên quan và Văn phòng Chính phủ.
17. Hỗ trợ kết xuất dữ liệu,
xây dựng các báo cáo thống kê, báo cáo phân tích, dự báo trên CSDL phục vụ cho
công tác quản lý của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam trên hệ thống thông
tin ngành BHXH Việt Nam và phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam.
18. Phối hợp với các đơn vị trực
thuộc BHXH Việt Nam tổ chức kiểm tra, rà soát, đối chiếu và chuẩn bị số liệu để
phục vụ các cuộc họp giao ban trực tuyến của cơ quan BHXH và của ngành BHXH Việt
Nam trên hệ thống tổng hợp và phân tích dữ liệu tập trung ngành BHXH Việt Nam.
19. Ban hành quy định về quản
lý, phát triển, vận hành các hệ thống thông tin phù hợp quy định này.
20. Trên cơ sở đề xuất của đơn
vị chủ quản CSDL, tham mưu trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành quy định
khai thác, sử dụng, phân quyền sử dụng của người dùng cuối đối với từng hệ thống
thông tin.
21. Tổng hợp kế hoạch, báo cáo
về bảo vệ dữ liệu cá nhân, trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam gửi các cơ quan quản
lý về bảo vệ dữ liệu cá nhân, an toàn an ninh mạng.
Điều 32.
Trách nhiệm của BHXH tỉnh
1. Cập nhật, khai thác, kết xuất,
sử dụng thông tin từ các hệ thống thông tin, CSDL theo phân cấp quản lý.
2. Quản lý, theo dõi, tiếp nhận
và xử lý đề nghị cấp mới, thu hồi, thay đổi quyền truy cập hệ thống thông tin đối
với người sử dụng/nhóm người do mình quản lý; hỗ trợ khắc phục, xử lý các sự cố
phát sinh trong quá trình vận hành hệ thống thông tin ngành BHXH Việt Nam.
3. Mỗi CSDL thuộc phạm vi quản
lý của BHXH tỉnh được giao trách nhiệm cho một đơn vị thuộc BHXH tỉnh làm chủ
quản CSDL cấp tỉnh quản lý và khai thác để phục vụ yêu cầu công việc chuyên môn
của BHXH tỉnh. Đơn vị chủ quản CSDL cấp tỉnh có trách nhiệm:
3.1. Quản lý, phân quyền người
dùng sử dụng hệ thống thông tin do mình làm chủ quản CSDL theo tài khoản được cấp
trên IAM sau khi được Giám đốc BHXH tỉnh phê duyệt.
3.2. Chỉ đạo BHXH huyện và cá
nhân đang công tác tại đơn vị cung cấp, cập nhật đầy đủ, trung thực, kịp thời
thông tin, dữ liệu; chịu trách nhiệm về độ chính xác của các thông tin, dữ liệu
theo phân cấp quản lý thuộc quy trình nghiệp vụ do BHXH Việt Nam ban hành tại hệ
thống thông tin tương ứng của ngành BHXH Việt Nam.
4. Trên cơ sở đề xuất của đơn vị
chủ quản CSDL cấp tỉnh, ban hành các quy trình, quy định để quản lý tài khoản;
quản lý truy cập vào hệ thống thông tin; quản lý cập nhật, khai thác, cung cấp,
chia sẻ thông tin, dữ liệu ngành BHXH Việt Nam; quy định về bảo vệ dữ liệu cá
nhân tại BHXH tỉnh, BHXH huyện phù hợp với quy định của pháp luật và của ngành
BHXH Việt Nam; có cơ chế kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các quy định
để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý các sai phạm (nếu có).
5. Tổ chức vận hành, giám sát
và sử dụng hệ thống thông tin ngành BHXH Việt Nam trên địa bàn bảo đảm an toàn,
chính xác, đúng quy định; quản lý người sử dụng theo trách nhiệm được nêu tại
Quy chế này.
6. Giám đốc BHXH tỉnh là người
chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo công tác bảo đảm an toàn dữ liệu, đảm bảo
công tác bảo vệ dữ liệu cá nhân trong việc tổ chức quản lý khai thác, sử dụng dữ
liệu, CSDL từ CSDL ngành BHXH Việt Nam trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý theo
chức năng, nhiệm vụ, theo quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
7. Hàng tháng (trước ngày 5),
BHXH tỉnh tổ chức kiểm tra đối chiếu việc cấp, quản lý tài khoản, phân quyền
truy cập hệ thống thông tin:
7.1. Căn cứ Quyết định phân
công, thay đổi công việc trong tháng do bộ phận tổ chức cán bộ cung cấp, văn bản
chỉ đạo về việc cấp, phân quyền truy cập của lãnh đạo BHXH tỉnh.
7.2. Căn cứ Danh sách tổng cấp,
thu hồi, thay đổi quyền Quản trị, quyền truy cập hệ thống thông tin đối với người
sử dụng trên hệ thống IAM do Quản trị tài khoản truy cập cấp tỉnh cung cấp.
7.3. Căn cứ phân quyền truy cập
vào hệ thống thông tin do Quản trị phân quyền truy cập thông tin, dữ liệu cấp tỉnh
cung cấp.
7.4. BHXH tỉnh tổ chức rà soát,
đối chiếu và lập bảng tổng hợp theo mẫu tại Phụ lục 04 của Quy chế này. Lưu trữ
toàn bộ hồ sơ phục vụ việc kiểm tra định kỳ của BHXH Việt Nam và của cơ quan chức
năng khi có yêu cầu. Khi phát hiện việc cấp, quản lý tài khoản, phân quyền truy
cập không đúng quy định thì báo cáo ngay về Trung tâm CNTT để tạm dừng hoạt động
của tài khoản trong thời gian xác minh, làm rõ.
8. Hàng quý (trước ngày 10 của
tháng đầu quý sau), sau khi tổ chức kiểm tra đối chiếu việc cấp, quản lý tài
khoản, phân quyền truy cập. BHXH tỉnh báo cáo BHXH Việt Nam (qua Trung tâm
CNTT) theo mẫu tại Phụ lục 04 của Quy chế này.
9. Tổ chức triển khai đầy đủ
quy định tại các văn bản hướng dẫn của BHXH Việt Nam về tổ chức, quản lý, khai
thác dữ liệu, CSDL từ CSDL ngành BHXH Việt Nam trên các hệ thống thông tin.
10. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của công chức, viên chức, lao động hợp đồng tại BHXH tỉnh, BHXH huyện các
quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
11. Báo cáo về bảo vệ dữ liệu
cá nhân khi có yêu cầu từ các cơ quan có thẩm quyền và gửi Trung tâm CNTT tổng
hợp, báo cáo Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
12. Phối hợp với các đơn vị
liên quan trong quá trình vận hành hệ thống thông tin ngành BHXH Việt Nam trên
địa bàn.
Điều 33.
Trách nhiệm của BHXH huyện
1. Cập nhật, khai thác, kết xuất
thông tin từ các hệ thống thông tin theo phân cấp của BHXH tỉnh.
2. Tổ chức vận hành, giám sát
và sử dụng hệ thống thông tin ngành BHXH Việt Nam trên địa bàn bảo đảm an toàn,
chính xác, đúng quy định; Quản lý người sử dụng theo trách nhiệm được nêu tại
Quy chế này.
3. Quản lý, theo dõi, đề nghị
quản trị tài khoản truy cập cấp tỉnh và quản trị phân quyền truy cập thông tin,
dữ liệu cấp tỉnh cấp mới, thu hồi, thay đổi quyền truy cập hệ thống thông tin đối
với người sử dụng trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
4. Hàng tháng (trước ngày 25 của
tháng), tổng hợp, báo cáo BHXH tỉnh tình hình đề nghị cấp phát, thu hồi, thay đổi
quyền truy cập hệ thống thông tin đối với người sử dụng tại BHXH huyện theo mẫu
tại Phụ lục 04 của Quy chế này.
5. Cập nhật kịp thời, khai
thác, kiểm soát và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu theo phân cấp
quản lý thuộc quy trình nghiệp vụ do BHXH Việt Nam ban hành tại hệ thống thông
tin tương ứng ngành BHXH Việt Nam.
6. Tổ chức triển khai đầy đủ
các quy định tại các văn bản hướng dẫn của BHXH Việt Nam về việc khai thác dữ
liệu trên hệ thống thông tin, các quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá
nhân.
7. Phối hợp với các đơn vị liên
quan trong quá trình vận hành hệ thống thông tin, CSDL ngành BHXH Việt Nam thuộc
phạm vi quản lý.
Điều 34.
Trách nhiệm của đơn vị cung cấp dịch vụ
1. Tham gia xây dựng, cập nhật,
quản lý, khai thác, kết nối, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu từ các hệ thống
thông tin và CSDL ngành BHXH Việt Nam theo các hợp đồng hoặc thỏa thuận đã ký với
cơ quan BHXH và phải được sự đồng ý của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
2. Xây dựng, ban hành các quy
trình, quy chế, quy định nội bộ trong công tác xây dựng, quản trị, vận hành,
khai thác, kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu, nâng cấp hệ thống thông tin và
CSDL ngành BHXH Việt Nam trong đó quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các cá
nhân, tập thể được giao nhiệm vụ thực hiện công việc theo các hợp đồng hoặc thỏa
thuận đã ký với cơ quan BHXH; cam kết của tập thể, cá nhân tuân thủ đúng quy định
của pháp luật và của ngành BHXH Việt Nam khi thực hiện nhiệm vụ được giao, kịp
thời đề nghị Trung tâm CNTT thay đổi, hủy, khóa quyền truy cập đối với các cá
nhân trong đơn vị khi có sự thay đổi vị trí công việc, nghỉ dài ngày, thôi việc,
chuyển công tác.
3. Đối với đơn vị ký thỏa thuận
với BHXH Việt Nam là Bên Xử lý dữ liệu cá nhân có trách nhiệm tuân thủ các quy
định tại Quy chế này và quy định tại Điều 39 Nghị định số
13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 của Chính phủ về Bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Điều 35.
Trách nhiệm của Người sử dụng
1. Bảo mật thông tin tài khoản,
mật khẩu đăng nhập được cấp. Không chia sẻ, cho người khác mượn thông tin tài
khoản để truy cập vào hệ thống thông tin và CSDL ngành BHXH Việt Nam.
2. Không sử dụng các công cụ, ứng
dụng không do BHXH Việt Nam trang bị hoặc có quyết định triển khai để truy cập
hệ thống thông tin, CSDL ngành BHXH Việt Nam.
3. Tuân thủ các chính sách, quy
định về bảo mật dữ liệu và an toàn thông tin bao gồm việc sử dụng mật khẩu mạnh,
thay đổi mật khẩu định kỳ và bảo mật thông tin cá nhân theo quy định của ngành
BHXH Việt Nam.
4. Quản lý và khai thác dữ liệu
đúng mục đích, không truy cập, sao chép, hoặc chia sẻ dữ liệu khi chưa có sự
cho phép của người có thẩm quyền.
5. Kịp thời phát hiện và báo
cáo cho bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin hoặc quản trị dữ liệu, quản
trị hệ thống các sự cố an ninh, truy cập trái phép, mất dữ liệu, hoặc phát hiện
lỗ hổng bảo mật gây mất an toàn thông tin cho hệ thống.
6. Sử dụng quyền truy cập hệ thống
thông tin, CSDL đúng mục đích, trong phạm vi cho phép. Không sử dụng quyền truy
cập hệ thống thông tin, CSDL không liên quan hoặc không thuộc thẩm quyền để thực
hiện các hành động bất hợp pháp.
7. Tuân thủ quy định của pháp
luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân và quy định của Quy chế này.
8. Thực hiện quyền và nghĩa vụ
của chủ thể dữ liệu đối với dữ liệu cá nhân của bản thân theo quy định tại Điều 9 và Điều10 Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 của
Chính phủ về Bảo vệ dữ liệu cá nhân.
9. Thực hiện biện pháp bảo vệ dữ
liệu cá nhân; Khi phát hiện dữ liệu cá nhân có rủi ro bị lộ hoặc không được bảo
vệ theo quy định, yêu cầu đơn vị quản lý, xử lý dữ liệu cá nhân có biện pháp bảo
vệ dữ liệu phù hợp, theo đúng quy định.
10. Thông báo các trường hợp vi
phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân cho thủ trưởng đơn vị; chịu trách nhiệm
trước pháp luật và BHXH Việt Nam về các vi phạm, thất thoát dữ liệu cá nhân do
không tuân thủ quy chế, quy định của pháp luật và của ngành BHXH Việt Nam.
11. Tham gia vào các khóa đào tạo
và nâng cao nhận thức về an toàn, bảo mật thông tin và quản lý dữ liệu do BHXH
Việt Nam tổ chức để nắm rõ các quy định và kỹ năng cần thiết trong việc tổ chức,
quản lý dữ liệu, CSDL từ CSDL ngành BHXH Việt Nam; Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo
hiểm và bảo vệ dữ liệu cá nhân thuộc phạm vi quản lý của ngành Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
Điều 36.
Trách nhiệm của Quản trị tài khoản truy cập cấp Trung ương
1. Quản lý, thiết lập giá trị
các tham số liên quan đến kỹ thuật trên hệ thống thông tin.
2. Thực hiện cấp phát, thu hồi,
thay đổi các quyền Quản lý tài khoản truy cập cấp tỉnh , quyền truy cập đến hệ
thống thông tin của người dùng đang công tác tại BHXH Việt Nam và các cá nhân
ngoài ngành BHXH Việt Nam khi được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam cho phép.
3. Thực hiện tạo các nhóm người
sử dụng dùng chung cho toàn quốc và phân quyền chi tiết cho các nhóm người sử dụng
trên hệ thống thông tin theo chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị được giao.
4. Thực hiện quản lý các tiến
trình đồng bộ dữ liệu từ các hệ thống nguồn; xử lý các dữ liệu bị lỗi sau chuẩn
hóa.
5. Phối hợp việc tích hợp, trao
đổi dữ liệu giữa hệ thống thông tin của ngành BHXH Việt Nam với các hệ thống của
các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan quản lý nhà nước khác.
6. Chủ trì hỗ trợ người sử dụng,
phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các sự cố trong quá trình vận hành hệ
thống thông tin.
Điều 37.
Trách nhiệm của Quản trị tài khoản truy cập cấp tỉnh
1. Quản lý, thực hiện cấp phát,
thu hồi, thay đổi quyền truy cập vào hệ thống thông tin của người sử dụng theo
quyết định của Lãnh đạo BHXH tỉnh.
2. Giám sát, hỗ trợ người sử dụng
hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý
các sự cố trong quá trình vận hành hệ thống thông tin.
Điều 38.
Trách nhiệm của Quản trị phân quyền truy cập thông tin, dữ liệu cấp Trung ương
1. Quản trị, phân quyền chức
năng, phạm vi và các tham số trong hệ thống thông tin cho người sử dụng đang
công tác tại các đơn vị chủ quản CSDL cấp Trung ương truy cập đến thông tin, dữ
liệu sau khi có sự đồng ý của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
2. Quản lý, tham mưu cho thủ
trưởng đơn vị chủ quản CSDL cấp Trung ương đề nghị Trung tâm CNTT cấp/khóa/thu
hồi tài khoản truy cập trên hệ thống IAM, quyền truy cập vào hệ thống thông
tin, dữ liệu của người sử dụng thuộc đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ và phân
công công việc.
Điều 39.
Trách nhiệm của Quản trị phân quyền truy cập thông tin, dữ liệu cấp tỉnh
1. Quản trị, phân quyền chức
năng, phạm vi và các tham số trong hệ thống thông tin cho người sử dụng đang công
tác tại các phòng thuộc BHXH tỉnh được giao chủ quản CSDL cấp cấp tỉnh hoặc
công tác tại các tổ nghiệp vụ thuộc BHXH cấp huyện truy cập đến thông tin, dữ
liệu khi có sự đồng ý của Giám đốc BHXH tỉnh, Giám đốc BHXH huyện.
2. Quản lý, tham mưu cho thủ
trưởng đơn vị chủ quản CSDL cấp tỉnh đề nghị Trung tâm CNTT cấp/khóa/thu hồi
tài khoản truy cập trên hệ thống IAM, quyền truy cập vào hệ thống thông tin, dữ
liệu của người sử dụng thuộc đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ và phân công công
việc.
Điều 40.
Trách nhiệm của Quản trị CSDL
1. Quản lý cấu hình, thiết lập,
đề xuất tinh chỉnh giá trị các tham số liên quan đến kỹ thuật (tham số cấu hình
hệ quản trị CSDL, tham số thiết kế hệ thống CSDL, tối ưu hóa hệ thống, tối ưu
hóa hoạt động) cho các CSDL ngành BHXH Việt Nam; CSDL dữ liệu quốc gia về Bảo
hiểm.
2. Thực hiện cấp phát, thu hồi,
thay đổi quyền của các tài khoản truy cập các CSDL ngành BHXH Việt Nam; CSDL dữ
liệu quốc gia về Bảo hiểm cho các cá nhân đang công tác tại BHXH Việt Nam và
các cá nhân ngoài ngành BHXH Việt Nam khi được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam cho
phép.
3. Thực hiện cài đặt hệ quản trị
CSDL; theo dõi, xử lý, khắc phục các sự cố liên quan đến CSDL, không gian lưu
trữ dữ liệu; hệ thống lưu trữ, sao lưu dữ liệu; đồng bộ, đối soát dữ liệu giữa
các CSDL; thực hiện khôi phục dữ liệu định kỳ; kiểm tra, đánh giá việc khôi phục
dữ liệu.
4. Phối hợp việc tích hợp, trao
đổi dữ liệu thông qua dịch vụ API giữa hệ thống thông tin, CSDL của BHXH Việt
Nam; CSDL dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm với các hệ thống thông tin; CSDL quốc
gia, CSDL của các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan nhà nước khác.
5. Chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan xử lý các sự cố trong quá trình vận hành các CSDL ngành BHXH Việt
Nam; CSDL quốc gia về Bảo hiểm.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 41.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Trung tâm CNTT theo dõi, tổng
hợp, báo cáo, trên cơ sở đó đề xuất BHXH Việt Nam xem xét khen thưởng các cá
nhân, tổ chức có thành tích, sáng kiến trong việc tổ chức, quản lý dữ liệu,
CSDL từ CSDL ngành BHXH Việt Nam; CSDL quốc gia về Bảo hiểm và bảo vệ dữ liệu
cá nhân thuộc phạm vi quản lý của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Các đơn vị và cá nhân trong
ngành BHXH Việt Nam nếu vi phạm Quy chế này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Điều 20, Điều 21 của Quyết
định số 3766/QĐ-BHXH ngày 30/12/2022 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc
ban hành quy định về phân cấp quản lý đối với người được áp dụng chế độ công chức,
viên chức, người lao động ngành BHXH Việt Nam, xử phạt hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
BHXH Việt Nam và của pháp luật.
3. Người đứng đầu đơn vị phải
chịu trách nhiệm liên đới nếu để xảy ra các vi phạm của cá nhân, tổ chức thuộc
phạm vi quản lý do không thực hiện việc quán triệt, phổ biến, kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện quy chế của tổ chức, cá nhân trong đơn vị.
4. Các đơn vị cung cấp dịch vụ,
cá nhân thuộc đơn vị cung cấp dịch vụ tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ phải
chịu trách nhiệm theo hợp đồng đã ký hoặc thỏa thuận với BHXH Việt Nam, bị xử
phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Điều 42. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH tỉnh, Giám đốc BHXH huyện có trách nhiệm phổ
biến, quán triệt đến từng công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý các quy định
của Quy chế này và quy định pháp luật liên quan; tổ chức rà soát toàn diện việc
tổ chức, quản lý, dữ liệu, CSDL thuộc phạm vi chỉ đạo; việc xử lý dữ liệu cá
nhân tại đơn vị theo quy định của Quy chế.
2. Trung tâm CNTT chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban
hành các quy định, quy trình liên quan được giao trong Quy chế này; chủ trì tổ
chức hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế.
3. Trong thời gian chưa xây dựng
đầy đủ các cấu phần của CSDL quốc gia về Bảo hiểm, các đơn vị khi kết nối, chia
sẻ dữ liệu thuộc phạm vi CSDL quốc gia về Bảo hiểm đảm bảo tuân thủ Nghị định
43/2021/NĐ-CP; Nghị định 47/2020/NĐ-CP; Nghị định 13/2023/NĐ-CP; Nghị định
47/2024/NĐ-CP và quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh, các tổ chức, cá nhân phản
ánh về Trung tâm CNTT để tổng hợp, trình Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam xem xét sửa
đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 01
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: ........./QĐ-BHXH ngày ..../.... / 2023 của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
HỆ THỐNG THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU NGÀNH BHXH VIỆT
NAM
TT
|
Tên hệ thống thông tin/CSDL
|
Đơn vị chủ trì cấp TW
|
Đơn vị chủ trì cấp tỉnh
|
1
|
Văn bản điều hành
|
Văn phòng
|
Văn phòng
|
2
|
Hội nghị truyền hình trực tuyến
|
Văn phòng
|
Văn phòng
|
3
|
Quản lý Thu và Quản lý Sổ Thẻ
|
Ban Quản lý Thu, Sổ - Thẻ
|
Phòng Quản lý Thu- Sổ thẻ
|
4
|
Cấp mã số BHXH và Quản lý
BHYT hộ gia đình
|
Ban Quản lý Thu, Sổ - Thẻ
|
Phòng Quản lý Thu- Sổ thẻ
|
5
|
Kế toán tập trung
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
Phòng Kế hoạch- Tài chính
|
6
|
Thu nộp, chi trả BHXH điện tử
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
Phòng Kế hoạch- Tài chính
|
7
|
Quản lý tài khoản đầu tư tự động
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
|
8
|
Xét duyệt Chính sách
|
Ban THCS BHXH
|
Phòng Chế độ BHXH
|
9
|
Đấu thầu thuốc
|
Ban THCS BHYT
|
Phòng Giám định BHYT
|
10
|
Cổng tiếp nhận dữ liệu (từ Cơ
sở KCB)
|
Trung tâm Giám định BHYT và
Thanh toán đa tuyến
|
Phòng Giám định BHYT
|
11
|
Hệ thống thông tin giám định
BHYT
|
Trung tâm Giám định BHYT và
Thanh toán đa tuyến
|
Phòng Giám định BHYT
|
12
|
Giám sát giám định BHYT
|
Trung tâm Giám định BHYT và
Thanh toán đa tuyến
|
Phòng Giám định BHYT
|
13
|
Quản lý thuốc
|
Trung tâm Giám định BHYT và
Thanh toán đa tuyến
|
Phòng Giám định BHYT
|
14
|
Đầu tư Quỹ
|
Vụ Đầu tư quỹ
|
|
15
|
Lưu trữ hồ sơ điện tử
|
Trung tâm Lưu trữ
|
Văn phòng
|
16
|
Hồ sơ hành chính điện tử (hồ
sơ số hóa)
|
Trung tâm Lưu trữ
|
Văn phòng
|
17
|
Quản lý Nhân sự
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Phòng Tổ chức cán bộ
|
18
|
Quản lý hoạt động Thanh tra -
Kiểm tra
|
Thanh tra BHXH Việt Nam
|
Phòng Thanh tra - Kiểm tra
|
19
|
Đào tạo trực tuyến
|
Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH
|
|
20
|
Thi đua khen thưởng
|
Vụ Thi đua _ khen thưởng
|
Phòng Tổ chức cán bộ
|
21
|
Chăm sóc khách hàng
|
Trung tâm Chăm sóc khách hàng
|
Phòng Truyền thông
|
22
|
Hệ thống tổng hợp và phân
tích dữ liệu tập trung (DWH)
|
Trung tâm CNTT
|
Phòng Kế hoạch- Tài chính
|
23
|
Cổng thông tin điện tử
|
Trung tâm Truyền thông
|
Phòng Truyền thông
|
24
|
Quản lý định danh và truy cập
người dùng
|
Trung tâm CNTT
|
Văn phòng
|
25
|
Tiếp nhận và quản lý hồ sơ
|
Trung tâm CNTT
|
Văn phòng
|
26
|
Cổng dịch vụ công
|
Văn phòng
|
Văn phòng
|
27
|
VssID - BHXH số
|
Trung tâm CNTT
|
Văn phòng
|
28
|
Thư điện tử
|
Trung tâm CNTT
|
Văn phòng
|
29
|
Quản lý Thiết bị CNTT
|
Trung tâm CNTT
|
Văn phòng
|
30
|
Quản lý tài sản tập trung
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
Phòng Kế hoạch- Tài chính
|
31
|
Quản lý dòng tiền
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
|
32
|
Thẩm định Quyết toán
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
Phòng Kế hoạch- Tài chính
|
33
|
Tương tác đa phương tiện giữa
người dân và doanh nghiệp với cơ quan BHXH
|
Trung tâm CNTT
|
|
34
|
Trao đổi và tích hợp thông
tin thống nhất ngành BHXH
|
Trung tâm CNTT
|
|
35
|
Chữ ký số chuyên dùng
|
Trung tâm CNTT
|
Văn phòng
|
PHỤ LỤC 02
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: ........./QĐ-BHXH ngày ..../.... / 20….. của Tổng Giám
đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
BẢO HIỂM XÃ HỘI
……..
ĐƠN VỊ:……………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
…………., ngày……
tháng…… năm……
|
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ CẤP/HỦY/KHÓA/THAY ĐỔI TÀI KHOẢN,
QUYỀN TRUY CẬP
Kính
gửi: ……………………………
STT
|
Họ và Tên người dùng
|
Chức vụ
|
Đơn vị
|
Địa chỉ thư điện tử
|
Tài khoản truy cập đang dùng (Nếu có)
|
Nội dung đề nghị1
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Lãnh đạo bộ phận
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
___________________
1 Mô tả đầy đủ chi
tiết quyền đề nghị được cấp trên hệ thống thông tin
PHỤ LỤC 03
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: ........./QĐ-BHXH ngày ..../.... / 20… của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
BẢO HIỂM XÃ HỘI
……..
ĐƠN VỊ:……………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
…………., ngày……
tháng…… năm……
|
THÔNG BÁO KẾT QUẢ XỬ LÝ YÊU CẦU
Kính
gửi:………………………
Thông báo kết quả tiếp nhận, xử
lý yêu cầu cấp/khóa, hủy/thu hồi, thay đổi quyền truy cập vào hệ thống thông
tin, CSDL ngành BHXH Việt Nam đối với các tài khoản:
STT
|
Tên Tài khoản
|
Kết quả
|
Ghi chú
|
Đã thực hiện
|
Từ chối
|
Lý do từ chối
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
-
-
|
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Lãnh đạo bộ phận
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 04
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: ........./QĐ-BHXH ngày ..../.... / 20…. của Tổng Giám
đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
BẢO HIỂM XÃ HỘI
……..
ĐƠN VỊ BÁO CÁO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
…………., ngày……
tháng…… năm……
|
TỔNG HỢP CẤP MỚI/KHÓA/HỦY/THU HỒI/THAY ĐỔI QUYỀN TRUY
CẬP THÁNG/QUÝ … NĂM ….
Kính
gửi: Tên đơn vị nhận báo cáo
STT
|
Họ và Tên
|
Chức vụ
|
Phòng/ Ban/ Bộ phận
|
Địa chỉ thư điện tử ngành
|
Tài khoản truy cập phần mềm đã được cấp
|
Ngày,tháng, năm cấp mới/thu hồi/hủy/thay đổi quyền truy cập
|
Lý do, mục đích cấp mới/thu hồi/thay đổi quyền truy cập
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Lãnh đạo bộ phận
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 05
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: ........./QĐ-BHXH ngày ..../.... / 20… của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM
ĐƠN VỊ: ............................................
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
NHẬT KÝ SAO LƯU DỮ LIỆU
Tháng….năm….
STT
|
Ngày/Giờ thực hiện sao lưu
|
Họ và Tên người thực hiện/kiểm tra
|
Tài khoản truy cập hệ thống
|
Tên CSDL sao lưu
|
Kích thước CSDL sao lưu
|
Tình trạng sao lưu
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Lãnh đạo bộ phận
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
........., ngày ..... tháng ...... năm 20....
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|