ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày 03 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA NHẰM NGĂN CHẶN, GIẢM
THIỂU VÀ LOẠI BỎ KHAI THÁC HẢI SẢN BẤT HỢP PHÁP, KHÔNG BÁO CÁO VÀ KHÔNG THEO
QUY ĐỊNH ĐẾN NĂM 2025, THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 78/QĐ-TTG NGÀY 16/01/2018 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện Quyết định số 78/QĐ-TTg
ngày 16/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc
gia nhằm ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác hải sản bất hợp pháp, không
báo cáo và không theo quy định đến năm 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. QUAN ĐIỂM
- Khai thác hải sản bất hợp pháp,
không báo cáo và không theo quy định làm suy giảm, cạn kiệt nguồn lợi, ảnh hưởng
tiêu cực đến quan hệ đối ngoại và hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam nói
chung, tỉnh Kiên Giang nói riêng trên trường quốc tế. Tỉnh Kiên Giang không
dung túng, bao che, khuyến khích hoạt động khai thác hải sản bất hợp pháp,
không báo cáo và không theo quy định (khai thác IUU) ở các vùng biển trong nước
và quốc tế.
Tuy nhiên do một số nguyên nhân khách
quan và chủ quan gây ra, gắn liền với đặc trưng nghề cá trong tỉnh có quy mô nhỏ,
hoạt động nghề lưới kéo chiếm phần lớn nên việc xử lý phải phù hợp, có trách
nhiệm, nhân đạo, nhất là cần phải có thời gian vận động giáo dục ngư dân kết hợp
với xử phạt nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
- Kiểm soát chặt chẽ khai thác hải sản
bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định sẽ góp phần bảo vệ, duy trì
nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh; đảm bảo nghề cá phát triển hiệu
quả, an toàn, bền vững góp phần nâng cao đời sống nhân dân, giữ vững an ninh quốc
gia trên các vùng biển.
II. MỤC TIÊU VÀ
YÊU CẦU
1. Mục tiêu
Ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ hoạt
động khai thác IUU của tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài trên vùng biển
Kiên Giang, nhằm thúc đẩy phát triển nghề cá bền vững, có trách nhiệm, góp phần
đảm bảo an ninh quốc gia, khu vực và hội nhập quốc tế; chấm dứt tình trạng tàu
cá, ngư dân Kiên Giang khai thác hải sản trái phép tại vùng biển các nước.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai, tổ chức thực hiện
kế hoạch phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả, gắn với việc thực hiện nghiêm
các nội dung Chỉ thị số 689/CT-TTg ngày 18/5/2010, Công điện số 732/CĐ-TTg ngày
28/5/2017, Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 13/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ
thị số 2937/CT-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện các
giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác
hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định tại tỉnh.
- Các sở, ban ngành và chính quyền địa
phương tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt trong việc ngăn chặn, giảm thiểu
và chấm dứt tàu cá và ngư dân của tỉnh khai thác hải sản trái phép ở vùng biển
nước ngoài, nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu theo Kế hoạch đề ra.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp, các ngành, chính quyền địa phương và năng lực tuân thủ pháp luật của
ngư dân về tác hại của khai thác IUU đối với sự phát triển bền vững nguồn lợi
thủy sản.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp
tuyên truyền, phổ biến kịp thời các văn bản, quy định có liên quan về khai thác
IUU và những nội dung mới của Luật Thủy sản cho cán bộ, công chức, viên chức
thuộc các cơ quan quản lý thủy sản; các sở, ngành, chính quyền địa phương, chủ
tàu, thuyền trưởng, ngư dân, chủ cơ sở dịch vụ hậu cần khai thác thủy sản...
- Xử lý nghiêm các trường hợp tổ chức
đưa tàu cá và ngư dân ra nước ngoài hoặc môi giới chuộc tàu cá, ngư dân bị nước
ngoài bắt giữ về nước trái phép... tiến tới chấm dứt tình trạng tàu cá và ngư
dân của tỉnh khai thác hải sản trái phép tại vùng biển nước ngoài.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ
a) Nhiệm vụ tập trung thực hiện giai
đoạn 2018-2020
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả nội dung Chỉ thị số 689/CT-TTg ngày 18/5/2010, Công điện số 732/CĐ-TTg ngày
28/5/2017, Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 13/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ
thị số 2937/CT-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện các
giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác
hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định tại tỉnh Kiên Giang;
Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 05/3/2018 của UBND tỉnh, về thanh tra, kiểm tra, kiểm
soát nghề cá trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo hướng dẫn của Ủy ban Châu Âu.
- Tăng cường các giải pháp tổng thể;
nâng cao năng lực thực thi pháp luật của các lực lượng chức năng trong công tác
thanh tra, kiểm tra, kiểm soát trên biển, ở cảng cá, bến cá và chợ cá; xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm nhằm chấm dứt hoàn toàn tình trạng tàu cá
và ngư dân của tỉnh khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài và vùng
biển quốc tế.
- Xây dựng cơ chế chịu trách nhiệm của
người đứng đầu các sở, ban ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố để xảy ra tình trạng tàu cá khai thác bất hợp pháp ở nước ngoài.
- Điều tra, xác minh, phát hiện, xử
lý nghiêm các trường hợp tổ chức đưa tàu cá và ngư dân ra nước ngoài, hoặc môi
giới chuộc tàu cá, ngư dân bị nước ngoài bắt giữ về nước trái phép.
- Kiện toàn lực lượng kiểm ngư, thanh
tra chuyên ngành để tăng cường năng lực tuần tra, kiểm soát, thanh tra tàu cá,
xử lý vi phạm pháp luật trên các vùng biển, tại các cảng cá, chợ cá.
- Tăng cường năng lực kiểm soát,
thanh tra tàu cá, xác nhận sản lượng lên bến tại các cảng cá, bến cá đảm bảo sản
lượng khai thác lên bến được kiểm soát và xác nhận nguồn gốc tại cảng và kiểm
soát chặt chẽ (số lượng, chủng loại, xuất xứ) các lô hàng thủy sản nhập khẩu.
- Xây dựng hệ thống thông tin giám
sát tàu cá hoạt động trên biển (tàu khai thác hải sản xa bờ và tàu dịch vụ hậu
cần cho tàu khai thác hải sản xa bờ); xây dựng lộ trình bắt buộc lắp đặt thiết
bị giám sát hành trình trên tất cả các tàu cá hoạt động xa bờ, vận hành thiết bị
giám sát hành trình kết nối với trạm bờ của Chi cục Thủy sản 24/24 giờ theo quy
định; bắt buộc chủ tàu cá hoạt động trên biển hoặc thuyền trưởng phải thực hiện
ghi nhật ký khai thác, nhật ký tàu dịch vụ; báo cáo khai thác, dịch vụ theo quy
định.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai và tổ
chức thực hiện việc đầu tư xây dựng trung tâm nghề cá lớn, cảng cá và các hệ thống
dịch vụ hậu cần tại Cảng cá Tắc Cậu, huyện Châu Thành, đáp ứng nhu cầu hoạt động
dịch vụ hậu cần nghề cá, tàu cá cập bến, lên cá.
- Phối hợp các Bộ, ngành hoàn thành việc
xây dựng cơ sở dữ liệu nghề cá theo hướng tích hợp các thông tin về đăng ký tàu
thuyền, hoạt động khai thác, sản lượng lên bến.
- Phối hợp các Bộ, ngành liên quan đẩy
mạnh việc ngoại giao, đàm phán và ký kết hợp tác nghề cá với các nước đưa tàu
cá của tỉnh sang khai thác hợp pháp ở vùng biển quốc tế và các nước trong khu vực
theo Đề án khai thác viễn dương. Thiết lập đường dây nóng để xử lý các tình huống,
sự cố xảy ra trên các vùng biển giáp ranh, chồng lấn.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm tuân thủ pháp luật về thủy sản, hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản hợp pháp trên các vùng biển
chồng lấn với các nước trong khu vực, đặc biệt là tác hại của khai thác IUU đối
với sự phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản, công bằng xã hội và uy tín của
Việt Nam nói chung, của tỉnh nói riêng trên trường quốc tế.
- Xây dựng và thực hiện chương trình
truyền thông về phòng chống khai thác IUU tại cơ sở giáo dục tại một số địa
phương trọng điểm ven biển.
- Phối hợp với các Viện, trường thực
hiện hoạt động điều tra, đánh giá trữ lượng, xác định khả năng cho phép khai
thác nguồn lợi hải sản phục vụ quy hoạch, quản lý cường lực khai thác tại vùng
biển Kiên Giang.
- Tổ công tác 689 tỉnh chủ động triển
khai thực hiện đồng bộ có hiệu quả các giải pháp, quyết liệt trong công tác chỉ
đạo để chấm dứt tình trạng tàu cá và ngư dân của tỉnh khai thác bất hợp pháp tại
các vùng biển nước ngoài trước ngày 30/4/2018. Làm việc với Ủy ban nhân dân một
số huyện, thị xã, thành phố trọng điểm để xảy ra tình trạng tàu cá và ngư dân
khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài để cảnh báo và có hướng xử
lý, chấn chỉnh kịp thời.
b) Nhiệm vụ tập trung thực hiện giai
đoạn 2021-2025
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả nội dung Chỉ thị số 689/CT-TTg ngày 18/5/2010, Công điện số 732/CĐ-TTg ngày
28/5/2017, Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 13/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ
thị số 2937/CT-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện các
giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác
hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) tại tỉnh Kiên
Giang; Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 05/3/2018 của UBND tỉnh về thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh, theo hướng dẫn của Ủy ban Châu Âu.
- Tăng cường năng lực thực thi pháp
luật của các lực lượng chức năng (Bộ đội Biên phòng, Hải quân, Cảnh sát biển,
thanh tra chuyên ngành thủy sản) trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát
trên biển, ở cảng cá, bến cá và chợ cá; xử lý nghiêm các tàu cá vi phạm nhằm chấm
dứt hoàn toàn tình trạng tàu cá và ngư dân của tỉnh khai thác hải sản trái phép
ở vùng biển nước ngoài.
- Tiếp tục điều tra, xác minh, phát
hiện, xử lý nghiêm các trường hợp tổ chức đưa tàu cá và ngư dân ra nước ngoài,
hoặc môi giới chuộc tàu cá, ngư dân bị nước ngoài bắt giữ về nước trái phép.
- Nâng cấp hệ thống thông tin giám
sát tàu cá trên biển và mở rộng lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên các
tàu cá hoạt động xa bờ, với mục tiêu 100% tàu cá xa bờ của tỉnh được giám sát
hành trình.
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm tuân thủ pháp luật về thủy sản, đặc
biệt là quy định pháp luật về phòng, chống khai thác IUU đối với các chủ tàu, thuyền
trưởng, ngư dân, chủ cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá; thực hiện chương trình truyền
thông về phòng, chống khai thác IUU tại cơ sở giáo dục tại một số địa phương trọng
điểm ven biển.
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan đẩy mạnh việc ngoại giao, đàm phán và ký kết hợp tác nghề cá với các nước
đưa tàu cá của tỉnh sang khai thác hợp pháp ở vùng biển quốc tế và các nước
trong khu vực theo Đề án khai thác viễn dương. Thiết lập đường dây nóng để xử
lý các tình huống, sự cố xảy ra trên các vùng biển giáp ranh, chồng lấn.
- Tiếp tục phối hợp với các Viện, trường
thực hiện hoạt động điều tra, đánh giá trữ lượng, xác định khả năng cho phép
khai thác nguồn lợi hải sản phục vụ quy hoạch, quản lý cường lực khai thác tại
vùng biển của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện việc đầu tư xây
dựng trung tâm nghề cá lớn, cảng cá và các hệ thống dịch vụ hậu cần tại Cảng cá
Tắc Cậu, huyện Châu Thành.
2. Giải pháp thực hiện
a) Về thông tin, truyền thông
- Đa dạng hóa phương thức tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, nhằm phổ
biến chính sách, pháp luật; giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp
luật đến các tầng lớp nhân dân, trong đó tập trung ưu tiên tuyên truyền tới các
chủ tàu, thuyền trưởng, ngư dân, chủ cơ sở dịch vụ hậu cần khai thác thủy sản tại
các địa phương ven biển.
- Định kỳ tập huấn nghiệp vụ cho các
lực lượng thực thi pháp luật tại địa phương.
- Xây dựng các chương trình truyền
thông, phổ biến quy định pháp luật thủy sản đối với các tầng lớp nhân dân, tập
trung vào thế hệ trẻ, lao động khai thác thủy sản ở vùng ven biển, đảo.
b) Về khoa học công nghệ và hợp tác
quốc tế
- Ứng dụng công nghệ thông tin, viễn
thông, viễn thám trong phát triển, quản trị hệ thống dữ liệu nghề cá và thông
tin giám sát tàu cá kết nối giữa cơ quan quản lý Chi cục Thủy sản, cảng cá, trạm
biên phòng và tàu cá.
- Phối hợp với các Viện, trường định
kỳ điều tra nguồn lợi đánh giá trữ lượng hải sản, làm căn cứ để khai thác hải sản
bền vững, ứng dụng các phương pháp đánh giá nguồn lợi hải sản tiên tiến và thực
hiện thu thập số liệu nghề cá thường xuyên để có cơ sở khoa học, thực tiễn tốt
nhất phục vụ công tác quy hoạch và quản lý năng lực khai thác, cơ cấu đội tàu
trên các vùng biển Việt Nam nói chung, của tỉnh nói riêng.
- Tham gia cùng các đoàn của Bộ Ngoại
giao, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đàm phán đa phương, song phương với
các nước để đưa tàu cá của tỉnh ra nước ngoài khai thác hợp pháp, thiết lập đường
dây nóng để xử lý các sự cố, tình huống trên biển.
c) Về cơ chế, chính sách
- Tăng cường cơ chế phối hợp hành động
giữa các lực lượng chức năng với chính quyền địa phương để tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật; phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thủy sản nói
chung và quy định phòng, chống khai thác IUU.
- Quy định trách nhiệm người đứng đầu
các sở, ban ngành chức năng có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố ven biển, đảo; đặc biệt các địa phương không ngăn chặn, kiểm soát hiệu
quả tình trạng tàu cá và ngư dân đi khai thác bất hợp pháp ở vùng biển nước
ngoài.
- Lập danh sách và quản lý chặt chẽ,
tổ chức xử lý, kiểm điểm công khai chủ tàu, thuyền trưởng, ngư dân khai thác bất
hợp pháp và bị nước ngoài bắt giữ trước cộng đồng địa phương.
- Huy động sự tham gia của cả hệ thống
chính trị, các sở, ngành, địa phương, các cơ quan, cộng đồng doanh nghiệp, tổ
chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư ven biển tham gia vào hoạt động phòng,
chống khai thác IUU và phát triển bền vững nguồn lợi thủy sản.
- Chú trọng công tác điều tra, thu thập
số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu nghề cá, để cung cấp cơ sở khoa học, thực tiễn
cho quy hoạch quản lý năng lực khai thác, cũng như cơ cấu đội tàu khai thác tại
vùng biển của tỉnh.
- Nâng cấp hệ thống thông tin quản lý
tàu cá để cung cấp thông tin, cập nhật kịp thời phục vụ công tác tuần tra, kiểm
tra, kiểm soát, giám sát các hoạt động khai thác hải sản trên vùng biển, tại
các cảng cá, bến cá.
- Tăng cường năng lực thực thi pháp
luật của các lực lượng chức năng trên các vùng biển, tại cảng cá, bến cá, chợ
cá; tăng cường khả năng tuân thủ pháp luật cho chủ tàu, ngư dân, chủ cơ sở dịch
vụ hậu cần khai thác hải sản để ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác IUU.
- Nâng cấp hệ thống hạ tầng cảng cá
và năng lực thực hiện xác nhận, chứng nhận thủy sản lên bến và kiểm soát các hoạt
động của tàu cá tại cảng.
- Hỗ trợ và hướng dẫn ngư dân tham
gia khai thác ở các vùng biển nước ngoài một cách hợp pháp, có trách nhiệm.
- Tạo cơ chế khuyến khích, hỗ trợ ngư
dân chuyển đổi sang nghề khai thác chọn lọc, thân thiện môi trường và chuyển đổi
sinh kế sang các ngành nghề khác, để giảm áp lực cho nguồn lợi và môi trường thủy
sinh.
d) Về tài chính
- Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước, nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư
nhân, cộng đồng, nguồn vốn nước ngoài và các nguồn hợp pháp khác.
- Kinh phí từ ngân sách nhà nước để
thực hiện Kế hoạch này được bố trí trong dự toán chi ngân sách chi tiết hàng
năm của các sở, ban ngành, cơ quan, tổ chức và các địa phương có liên quan theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn, được lồng ghép
trong Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm và hàng năm; kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm theo quy định của Luật Đầu tư công.
IV. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành và địa phương xây dựng kế hoạch (nội dung và kinh phí) trung hạn, hàng
năm để thực hiện. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan triển khai
thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Chủ trì và phối hợp các sở, ban
ngành, địa phương xây dựng cơ chế chịu trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra
tình trạng tàu cá khai thác bất hợp pháp ở nước ngoài, theo hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho tổ chức, cá nhân có liên
quan các quy định pháp luật về thủy sản của Việt Nam, quốc tế và các nước tại
các địa bàn trọng điểm thường xuyên có tàu cá và ngư dân vi phạm.
- Chỉ đạo lực lượng thanh tra chuyên
ngành tăng cường thực thi pháp luật, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thủy
sản trên các vùng biển; phối hợp với Chi cục Kiểm ngư Vùng 5, Hải quân, Cảnh
sát biển; BCH Bộ đội Biên phòng; Công an tỉnh và các lực lượng liên quan phát
hiện, ngăn chặn kịp thời tàu cá, ngư dân có dấu hiệu vi phạm vùng biển nước
ngoài, loại bỏ khai thác IUU.
- Chỉ đạo Ban Quản lý cảng cá, bến cá
và Chi cục Thủy sản tăng cường năng lực kiểm soát, thanh tra tàu cá, xác nhận sản
lượng lên bến tại các cảng cá, bến cá; đảm bảo sản lượng khai thác lên bến được
kiểm soát và xác nhận nguồn gốc tại cảng; kiểm soát chặt chẽ (số lượng, chủng
loại, xuất xứ) các lô hàng thủy sản nhập khẩu lên bến tại các cảng cá, bến cá.
- Chỉ đạo Chi cục Thủy sản hướng dẫn,
kiểm tra chủ tàu lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tất cả các tàu cá hoạt
động xa bờ, vận hành thiết bị giám sát hành trình kết nối với trạm bờ của Chi cục
Thủy sản 24/24 giờ theo quy định. Bắt buộc chủ tàu cá hoạt động trên biển hoặc
thuyền trưởng phải thực hiện ghi nhật ký khai thác, nhật ký tàu dịch vụ, báo
cáo khai thác, dịch vụ theo quy định.
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ tham gia
các đoàn của Bộ Ngoại giao, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đàm phán và
ký kết thỏa thuận hợp tác về thủy sản và tổ chức cho ngư dân của tỉnh đi khai
thác thủy sản hợp pháp ở một số nước; thiết lập đường dây nóng chống đánh bắt bất
hợp pháp, tuần tra chung với các nước có vùng biển liên quan;
- Phối hợp với các sở, ban ngành liên
quan thực hiện Dự án xây dựng Trung tâm nghề cá lớn, cảng cá và hệ thống dịch vụ
hậu cần tại Cảng cá Tắc Cậu, huyện Châu Thành được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chỉ đạo các đồn, trạm biên phòng kiểm
soát chặt chẽ tàu cá khi xuất, nhập bến; kiên quyết không cho ra khơi khi chưa đủ
các thủ tục, giấy tờ, các trang thiết bị theo quy định (nhất là việc theo dõi
lưu giữ danh sách thuyền trưởng và thuyền viên tàu cá khi xuất, nhập bến). Đồn,
trạm nào để xảy ra vi phạm thì Chỉ huy đồn, trạm đó chịu trách nhiệm trước Chỉ
huy trưởng BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh và trước pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các lực lượng
liên quan tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử lý tàu cá nước ngoài vi phạm vùng
biển Việt Nam, tập trung vào các khu vực vùng biển giáp ranh, chồng lấn, khu vực
có nhiều tàu cá qua lại, khu vực thường xuyên có hành vi vi phạm; ngăn chặn tàu
cá của tỉnh vi phạm vùng biển nước ngoài, trong đó chú trọng phát hiện, đề xuất
xử lý nghiêm các hành vi môi giới, đầu tư cho tàu cá, ngư dân vi phạm vùng biển
nước ngoài, chuộc tàu cá, ngư dân về nước trái phép.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các sở, ngành liên quan rà soát, sửa đổi các văn bản trong
hoạt động thủy sản nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế hiện nay. Tổ chức lực lượng cứu
hộ, cứu nạn kịp thời và phối hợp các lực lượng trong và ngoài nước đảm bảo an
toàn tính mạng và tài sản cho người dân hoạt động khai thác thủy sản hợp pháp tại
các vùng biển.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra chủ tàu lắp đặt thiết bị giám sát hành
trình trên tất cả các tàu cá hoạt động xa bờ, vận hành thiết bị giám sát hành
trình kết nối với trạm bờ của Chi cục Thủy sản 24/24 giờ theo quy định.
3. Công an tỉnh
- Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, công
an các địa phương tăng cường nắm tình hình, kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý
nghiêm các trường hợp tổ chức, cá nhân đưa tàu cá và ngư dân ra nước ngoài khai
thác hải sản trái pháp luật hoặc môi giới chuộc tàu cá, đưa ngư dân bị nước
ngoài bắt giữ về nước trái phép.
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các sở,
ngành, đơn vị liên quan nhanh chóng xác minh nhân thân của các ngư dân bị nước
ngoài bắt giữ, xử lý để phục vụ công tác bảo hộ, sớm đưa ngư dân về nước, hạn
chế phức tạp về an ninh, trật tự có thể xảy ra.
- Quản lý chặt chẽ số ngư dân được nước
ngoài trả về, phát hiện và xử lý các trường hợp bị nước ngoài hoặc các thế lực
thù địch tác động, mua chuộc, lôi kéo hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội.
4. Sở Ngoại vụ
- Tiếp tục thực hiện công tác bảo hộ
ngư dân, đề nghị các nước liên quan xử lý trên tinh thần nhân đạo, theo thông lệ
quốc tế, không sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực đối với tàu cá và ngư dân
Việt Nam vi phạm vùng biển nước ngoài.
- Kiên quyết đấu tranh ngoại giao với
các nước bắt giữ trái phép tàu cá và ngư dân của tỉnh trên vùng biển Việt Nam,
vùng biển chồng lấn chưa phân định giữa Việt Nam và các nước.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham gia các đoàn của Bộ Ngoại giao, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đàm phán, ký kết thỏa thuận hợp tác về thủy sản và tổ chức cho ngư
dân của tỉnh đi khai thác thủy sản hợp pháp ở một số nước; thiết lập các đường
dây nóng xử lý các sự cố, tình huống trên biển với các tổ chức quốc tế và các
nước trong khu vực.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường chỉ đạo các cơ quan báo,
đài và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật trong quần chúng nhân dân về các quy định của pháp luật liên quan
đến vấn đề phân định vùng biển giữa Việt Nam và một số quốc gia láng giềng, lưu
ý các vùng biển chưa phân định, chồng lấn với các nước; tuyên truyền các quy định
pháp luật trong hoạt động thủy sản của Việt Nam, quốc tế và các nước thường
xuyên có tàu cá và ngư dân Việt Nam vi phạm.
- Phối hợp với Công an, Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng, Sở Ngoại vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông tin kết
quả điều tra, xử lý một số vụ việc điển hình về môi giới, đầu tư cho tàu cá ngư
dân vi phạm vùng biển nước ngoài, nhằm mục đích răn đe, giáo dục, đề cao cảnh
giác.
- Quản lý chặt chẽ, hiệu quả thông
tin dữ liệu vệ tinh, mạng lưới tần số vô tuyến, vệ tinh đảm bảo thông tin chính
xác, tin cậy và bảo mật thông tin.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện các chương trình truyền thông ngăn chặn, giảm thiểu và loại
bỏ khai thác IUU tại các cơ sở giáo dục phổ thông ở một số địa phương trọng điểm
ven biển.
7. Sở Tài chính
- Tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh cân
đối, bố trí kinh phí hàng năm, đảm bảo nguồn lực tài chính để thực hiện Kế hoạch,
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Hướng dẫn các tổ chức xây dựng kế
hoạch, sử dụng kinh phí thực hiện có hiệu quả, đúng quy định pháp luật hiện
hành.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện)
- Trên cơ sở Kế hoạch này, xây dựng
và thực hiện hiệu quả kế hoạch hành động cấp huyện nhằm ngăn chặn, giảm thiểu
và loại bỏ khai thác IUU, phù hợp điều kiện thực tế tại địa phương.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan,
lực lượng chức năng theo dõi, điều tra, xử lý nghiêm các hành vi môi giới, đầu
tư cho tàu cá, ngư dân vi phạm vùng biển nước ngoài, chuộc tàu cá, đưa ngư dân
về nước trái phép.
- Phối hợp với các sở, ngành bắt buộc
chủ tàu cá vi phạm khai thác IUU phải chi trả kinh phí để đưa ngư dân vi phạm về
nước;
- Phối hợp các sở, ngành, đơn vị liên
quan hướng dẫn, kiểm tra chủ tàu lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tất
cả các tàu cá hoạt động xa bờ, vận hành thiết bị giám sát hành trình kết nối với
trạm bờ của Chi cục Thủy sản 24/24 giờ theo quy định. Bắt buộc chủ tàu cá hoạt
động trên biển hoặc thuyền trưởng phải thực hiện ghi nhật ký khai thác, nhật ký
tàu dịch vụ; báo cáo khai thác, dịch vụ theo quy định.
- Phối hợp các sở, ngành lập danh
sách quản lý chặt chẽ, tổ chức xử lý, kiểm điểm công khai hóa chủ tàu, thuyền
trưởng, ngư dân khai thác bất hợp pháp và bị nước ngoài bắt giữ trước cộng đồng
địa phương.
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các chương trình truyền thông
ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác IUU tại các cơ sở giáo dục trên địa
bàn.
9. Đề nghị Hội Thủy sản tỉnh; Hội
Nghề cá thành phố Rạch Giá
Tăng cường phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các ngành có liên quan thực hiện tuyên truyền, giáo dục
hội viên không vi phạm các hành vi khai thác IUU, tổ chức đưa tàu cá và ngư dân
ra nước ngoài hoặc môi giới chuộc tàu cá và ngư dân bị nước ngoài bắt giữ về nước
trái phép.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện Kế hoạch này; chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện; theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp, báo cáo đánh giá định kỳ, đột xuất kết quả
thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch cho các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế
hoạch; tổ chức triển khai thực hiện và định kỳ, đột xuất báo cáo kết quả thực
hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Người đứng đầu các sở, ngành chức
năng và UBND các địa phương phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, nếu để xảy ra tình trạng vi phạm khai thác IUU kéo dài thuộc chức
trách của ngành, địa phương.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo
cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
tham mưu đề xuất UBND tỉnh) xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp &
PTNT;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Tổng cục Thủy sản;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Hội Thủy sản tỉnh; Hội Nghề cá TPRG;
- LĐVP, Phòng: KTCN, KTTH, NCPC, TH;
- Lưu: VT, tvhung.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Anh Nhịn
|