ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3868/QĐ-UB
|
Đà Nẵng, ngày
20 tháng 10 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ THẨM QUYỀN KÝ VĂN BẢN CỦA UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21-6-1994;
- Căn cứ Pháp lệnh ngày 3-7-1996 về nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND ở mỗi cấp;
- Căn cứ Nghị quyết 38/CP ngày 4-5-1994 của Chính phủ về cải
cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân
và tổ chức.
- Căn cứ Quyết định số 609/QĐ-UB ngày 20-3-1997 của UBND lâm
thời thành phố Đà Nẵng ban hành quy chế làm việc của UBND lâm thời thành phố Đà
Nẵng.
Theo đề
nghị của ông Chánh Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Mọi quyết định giải quyết công việc nhân danh UBND
thành phố, Chủ tịch UBND thành phố đều phải được thể hiện bằng văn bản của UBND
thành phố, Chủ tịch UBND thành phố và phải do Chủ tịch ký hoặc Phó Chủ tịch ký
thay Chủ tịch. Chánh Văn phòng ký thừa lệnh Chủ tịch UBND thành phố các văn bản
để xử lý các công việc cụ thể, sau khi Chủ tịch UBND (Phó Chủ tịch UBND) đã có ý kiến
giải quyết.
Việc ký văn
bản của UBND thành phố Đà Nẵng phải được thực hiện thống nhất theo đúng các
quy định trong quyết định này.
Điều 2: Từ nay không dùng hình thức Thông báo của Văn
phòng UBND thành phố để điều hành công việc của UBND và của Chủ tịch UBND.
Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch (Phó Chủ tịch), Văn
phòng UBND thừa lệnh Chủ tịch UBND ra thông báo để truyền đạt ý kiến của
Chủ tịch (Phó Chủ tịch) về một công việc cụ thể, về kết quả các phiên họp UBND,
các cuộc làm việc của Chủ tịch (Phó Chủ tịch) với các sở, ban, ngành và các địa
phương. Đối với các vấn đề cần được thực hiện thì tiếp theo thông báo, phải có
văn bản được ký đúng thẩm quyền theo quy định tại quyết định này để các cơ quan
có căn
cứ thực hiện.
Điều 3: Việc ký các văn bản của Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND thành phố được phân định như sau:
1- Chủ tịch UBND
thành phố ký:
a) Các báo
cáo, tờ trình của UBND thành phố gửi Chính phủ, HĐND thành phố;
b) Các quyết
định mang tính quy phạm pháp luật để ban hành các chủ trương, biện pháp cụ thể
nhầm thực hiện pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của HĐND thành phố; đề ra
các chính sách, chế độ, thể lệ thuộc thẩm quyền quản lý của UBND thành phố theo
quy định của pháp luật;
c) Các chỉ thị
để truyền đạt và chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương,
Nghị quyết của HĐND thành phố, quyết định của UBND thành phố và giao trách nhiệm cho các cơ quan
hành chính cấp dưới thực hiện các chủ trương công tác đã đề ra;
d) Các quyết
định để giải quyết các vấn đề về chính sách, chế độ cụ thể áp dụng cho một
ngành, một địa phương mà vượt quá thẩm quyền của Giám đốc sở, thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND thành phố và Chủ tịch UBND các quận, huyện;
e) Quyết định
về tổ chức bộ máy và nhân sự thuộc thẩm quyền quyết định của UBND thành phố
theo quy định của pháp luật;
f) Quyết định
phê duyệt dự án các công trình xây dựng cơ bản;
g) Quyết định
đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của cơ quan chuyên môn
thuộc UBND thành phố hoặc của UBND các quận, huyện; quyết định đình chỉ việc
thi hành nghị quyết sai trái của HĐND các quận, huyện và đề nghị HĐND
thành phố bãi bỏ.
2- Phó Chủ
tịch làm nhiệm vụ thường trực ký
a) Chỉ thị để
chỉ đạo việc thi hành các văn bản của trung ương khi được Chủ tịch UBND ủy
quyền chỉ đạo và hướng dẫn thi hành các quyết định của UBND thành phố;
b) Quyết định
(hoặc công văn, thông báo) để giải quyết các vấn đề cụ thể vượt quá thẩm quyền của giám đốc
sở, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các
quận, huyện nhưng nội dung không thuộc các Phó Chủ tịch phụ trách
lĩnh vực giải quyết, không phải vấn đề thuộc thẩm quyền ký của Chủ
tịch UBND quy định tại điểm d khoản 1 điều 3 trên đây;
c) Quyết định
phê duyệt dự án các công trình XDCB khi được Chủ tịch UBND ủy quyền;
d) Các báo
cáo, tờ trình gửi các Bộ, ngành ở trung ương;
e) Khi có sự
ủy nhiệm của Chủ tịch UBND hoặc khi Chủ tịch UBND đi vắng, được ký các
văn bản quy định tại khoản 1 điều 3 trên đây;
3- Phó Chủ
tịch phụ trách lĩnh vực công tác ký:
a) Các chỉ thị
để chỉ đạo, đôn đốc việc thi hành hoặc tổ chức điều hòa phối hợp nhằm bảo đảm
thi hành các văn bản của Trung ương, Nghị quyết HĐND thành phố, quyết định của
UBND thành phố; các văn bản để xử lý những vấn đề cụ thể thuộc lĩnh vực được
Chủ tịch UBND giao phụ trách;
b) Quyết định
(hoặc công văn, thông báo) để giải quyết các vấn đề cụ thể vượt quá thẩm quyền
của giám đốc sở, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ
tịch UBND các quận, huyện nhưng nội dung không thuộc thẩm quyền ký của Chủ tịch
UBND hoặc Phó Chủ tịch UBND làm nhiệm vụ thường trực ký được quy định tại điểm
d khoản 1, điểm b khoản 2 điều 3 trên đây;
c) Các báo
cáo, tờ trình gửi các Bộ, ngành ở trung ương về lĩnh vực công tác cụ thể
được giao phụ trách;
d) Ký các văn
bản khác khi được Chủ tịch UBND giao.
Điều 4: Chánh Văn phòng UBND thành phố ký:
1- Ký thừa
lệnh Chủ tịch UBND thành phố:
a) Công văn
thừa lệnh Chủ tịch UBND thành phố để giải quyết những việc cụ thể sau khi có ý
kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND thành phố;
b) Công văn
yêu cầu thủ trưởng các cơ quan chuyên môn của UBND, Chủ tịch UBND các quận,
huyện gửi chương trình, kế hoạch công tác hoặc tham gia ý kiến vào các chương
trình công tác của UBND thành phố, các Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu của
trung ương, của HĐND và UBND;
c) Thông báo
để truyền đạt ý kiến của Chủ tịch (Phó Chủ tịch) về một công việc cụ thể,
về kết quả các phiên họp UBND, các cuộc làm việc của Chủ tịch (Phó Chủ tịch)
với các sở, ban, ngành và các địa phương;
d) Thông báo
về tình hình công tác của UBND thành phố cho các cơ quan chuyên môn của UBND thành
phố, UBND các quận, huyện và các cơ quan thông tấn, báo chí đóng tại địa phương;
e) Công văn
nhắc nhở, đôn đốc kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, UBND
các quận, huyên trong việc thực hiện quy chế làm việc của UBND thành phố hoặc
thực hiện một công việc cụ thể được UBND thành phố giao;
f) Giấy mời
các thành viên UBND thành phố hoặc các cơ quan, đoàn thể hữu quan tham dự hội
nghị, cuộc họp của UBND;
2- Ký nhân
danh Chánh Văn phòng:
a) Sao lục các
văn bản do các cơ quan Trung ương ban hành; ký sao y các văn bản do HĐND, UBND
thành phố ban hành;
b) Xác nhận
biên bản cuộc họp của lãnh đạo UBND;
c) Quyết định,
công văn, thông báo để giải quyết các việc thuộc chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền của Văn phòng UBND.
Chánh Văn
phòng có thể ủy nhiệm cho một Phó Chánh Văn phòng ký thay các văn bản được quy
định tại các khoản 1 và 2 điều này. Khi Chánh Văn phòng đi vắng thì Phó Chánh
Văn phòng này được quyền ký thay Chánh Văn phòng tất cả các văn bản được quy
định tại khoản 1 và 2 của điều này.
Điều 5: Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành
phố, Chủ tịch UBND các quận, huyện căn cứ quyết định này để ban hành và chấn chỉnh lại
việc ký văn bản trong nội bộ cơ quan, địa phương mình, bảo đảm về thẩm quyền ký
văn bản theo đúng quyết định này và quy chế làm việc của UBND thành phố được
ban hành kèm theo Quyết định số 609/QĐ-UB ngày 20-3-1997 của UBND lâm thời
thành phố Đà Nẵng.
Điều 6: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
và thay thế cho Quyết định số 2101/QĐ-UB ngày 9-11-1994 của UBND tỉnh QN-ĐN
(cũ) về thẩm quyền ký các văn bản của UBND tỉnh.
Điều 7: Giao Chánh Văn phòng UBND thành phố chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quyết định này.
Nơi nhận:
- TTHDND.UBND
- Các sở, ban, ngành
- UBND các quận, huyện
- CPVP, CV UBND
- Lưu VT-TH
|
TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bá Thanh
|