ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/1998/NQ-HĐ
|
Đà
Nẵng, ngày 02 tháng 7
năm 1998
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
THÀNH LẬP QUỸ AN NINH - QUỐC PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 5
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ban hành ngày 20/3/1996;
- Căn cứ Pháp lệnh về dân quân tự
vệ ngày 22/01/1996;
- Căn cứ Chỉ thị số 135/CT ngày
14/5/1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về tăng
cường công tác bảo vệ trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới;
- Sau khi nghe Tờ trình 1257/TT-UB
ngày 20/6/1998 của UBND thành phố Đà Nẵng về thành lập Quỹ an ninh-quốc phòng
trên địa bàn TP ĐN, báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế-Ngân sách HĐND và
ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND;
QUYẾT NGHỊ
1/ Thành lập "Quỹ an ninh - quốc
phòng" trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Ban hành kèm theo Nghị quyết này là
Quy chế về quản lý và sử dụng Quỹ an ninh-quốc phòng.
2/ UBND thành phố có trách nhiệm
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
3/ Nghị quyết này đã được kỳ họp thứ
5, HĐND khóa V thông qua ngày 2/7/1998.
Các văn bản trước đây của TP Đà Nẵng
liên quan đến việc huy động đóng góp lập quỹ an ninh trật tự và quỹ quốc phòng
trái với nghị quyết này đều bãi bỏ.
Nơi nhận:
- Ủy ban TVQH, Chính
phủ, Chủ tịch nước, Thường vụ Thành ủy;
- Đại biểu HĐND thành phố;
- UBND, các sở ban ngành, UBMTTQ, các đoàn thể;
- TTHĐND, UBND các quận, huyện;
- Báo Đà Nẵng, Công an ĐN, Đài PTTH TP, Đài THĐN;
- Lưu.
|
TM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Trương Quang Được
|
QUY CHẾ
VỀ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ AN NINH - QUỐC PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG
Điều 1: Quỹ
An ninh- Quốc phòng (sau đây gọi tắt là quỹ ANQP) trên địa bàn TP Đà Nẵng được
lập do sự đóng góp của các hộ gia đình, các cơ quan, tổ chức cư trú hoặc đóng
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; sự ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước để sử dụng phục vụ công tác giữ gìn an ninh-quốc phòng tại tổ dân
phố và thôn.
Điều 2: Các
đối tượng huy động và miễn huy động đóng góp.
1- Các đối tượng huy động là hộ gia
đình; các cơ quan, đoàn thể; các tổ chức kinh tế tư nhân, tập thể, Nhà nước.
2- Các đối tượng miễn huy động là hộ
gia đình mà chủ hộ là Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thương binh 1/4; hộ cứu tế, hộ
đói trong danh sách đã được UBND các quận, huyện lập và quản lý. Nếu các đối
tượng này tự nguyện đóng góp cho Quỹ ANQP thì không nhất thiết theo mức huy
động quy định chung.
Điều
3: Mức tiền huy động đóng góp Quỹ
ANQP quy định theo quý, cụ thể:
1- Khu vực 4 xã miền núi thuộc huyện
Hòa Vang:
- Hộ gia đình
|
: 1.500đ/quý
|
- Các cơ quan, đoàn thể
|
: 15.000đ/quý.
|
- Các tổ chức kinh tế tư nhân, tập
thể, Nhà nước
|
: 30.000đ/quý.
|
2- Khu vực ngoại ô thành phố, gồm các
xã còn lại của huyện Hòa Vang (trừ xã Hòa Thọ, Hòa Phát); phường Hòa Quý thuộc
quận Ngũ Hành Sơn; phường Hòa Hiệp thuộc quận Liên Chiểu:
- Hộ gia đình
|
: 2.500đ/quý
|
- Các cơ quan, đoàn thể
|
: 21.000đ/quý
|
- Các tổ chức
kinh tế tư nhân, tập thể, Nhà nước
|
: 45.000đ/quý.
|
3- Khu vực cận nội thành và nội
thành: các phường thuộc quận Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, các phường Hòa Hải
và Bắc Mỹ An thuộc quận Ngũ Hành Sơn, các phường Hòa Minh, Hòa Khánh thuộc quận
Liên Chiểu; các xã Hòa Thọ, Hòa Phát thuộc huyện Hòa Vang:
- Hộ gia đình
|
: 3.000đ/quý
|
- Các cơ quan đoàn thể
|
: 25.000đ/quý.
|
- Các tổ chức
kinh tế tư nhân, tập thể, Nhà nước
|
: 60.000đ/quý.
|
Điều 4: Quỹ
ANQP do UBND và các tổ chức bảo vệ an ninh-quốc phòng ở phường, xã quản lý,
điều hành, sử dụng theo mục đích lập Quỹ và chịu sự kiểm soát về tài chính của
cơ quan tài chính cấp trên.
Điều 5: Ban
bảo vệ dân phố, Ban cán sự thôn được trực tiếp tổ chức thu theo đối tượng và
mức huy động đóng góp nêu tại Điều 3 và 4 nói trên. Việc tổ chức thu tiền đóng
góp Quỹ ANQP của các đối tượng nhất thiết phải sử dụng biên lai thu theo mẫu thống nhất của Nhà nước quy định.
Điều 6: Quỹ
ANQP thu được hàng quý, được phân bổ sử dụng như sau:
1- Dành 70% trên tổng số thực thu để
lại cho Ban bảo vệ dân phố, Ban cán sự thôn phối hợp với Ban chỉ huy quân sự
phường, xã chi theo các nội dung: Chi bồi dưỡng cho các lực lượng làm nhiệm vụ
tuần tra, canh gác giữ gìn an ninh-quốc phòng ban đêm và vào các ngày lễ, ngày
tết; chi sinh hoạt hội họp; chi mua sắm giấy bút.
2- Còn lại 30% nộp cho Hội đồng bảo
vệ ANTT phường, xã để phối hợp Ban, chỉ huy quân sự phường,
xã chi theo các nội dung: chi mua biên lai, chứng từ để phục vụ công tác thu,
chi quỹ; Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc
giữ gìn ANQP trên địa bàn phường, xã; Chi trợ cấp cho người bị thiệt hại về sức
khỏe và tài sản trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ An ninh-Quốc phòng; Chi mua sắm
thêm phương tiện, điều kiện vật chất cần thiết cho các lực lượng trực tiếp làm
công tác bảo vệ ANQP ở cơ sở; Chi phục vụ công tác sơ, tổng kết phong trào bảo
vệ ANQP.
Điều 7: Hằng
năm, UBND và Hội đồng Bảo vệ ANTT phường, xã có trách nhiệm tổng hợp báo cáo
quyết toán thu, chi trước Hội nghị tổng kết phong trào bảo vệ ANQP trên địa bàn
phường, xã và phải được phản ảnh vào ngân sách phường, xã thông qua hình thức
ghi thu, ghi chi theo Luật NSNN.
Điều 8: Tổ
chức, cá nhân có thành tích trong việc tổ chức, xây dựng, quản lý và đóng góp
Quỹ ANQP được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều
9: Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ theo dõi chỉ
đạo, quản lý, thực hiện thu-chi Quỹ ANQP mà vi phạm Nghị
quyết này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Nếu gây thiệt hại vật
chất thì còn phải chịu trách nhiệm bồi thường phần thiệt hại đã gây ra.