BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1038/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LÝ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Đấu thầu số
43/2013/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
ngày 18 tháng 06 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ
hướng dẫn thực hiện Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 685/QĐ-BGTVT
ngày 14/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế làm việc của
Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 839/QĐ-BGTVT
ngày 04 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Đề án Đổi
mới công tác quản lý đầu tư, xây dựng trong lĩnh vực giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu
tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 2783/QĐ-BGTVT ngày 12 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Quy định về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải
quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt
Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc các Ban Quản lý dự án, Viện trưởng
các Viện, Hiệu trưởng các Trường thuộc Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng (để c/đ);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Trang thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KHĐT (03 bản).
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1038/QĐ-BGTVT ngày 27 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về việc phân
cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư
công do Bộ Giao thông vận tải quản lý (sau đây viết tắt là dự án).
2. Việc quản lý các dự án sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây viết tắt là dự án ODA) do Bộ Giao thông vận
tải quản lý thực hiện theo Quy định này, các quy định của pháp luật Việt Nam về
quản lý dự án ODA và điều ước quốc tế về ODA mà Việt Nam là thành viên.
3. Việc quản lý các dự án theo hình
thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải về tổ chức
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực
hiện hợp đồng các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư do Bộ Giao thông
vận tải quản lý.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan tham mưu, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công, cơ quan chuyên môn về
xây dựng thuộc Bộ Giao thông vận tải, chủ đầu tư, cơ quan được giao quản lý dự
án và các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc Bộ có liên quan đến việc quản lý dự
án đầu tư sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý, đầu tư.
Chương II
GIAI ĐOẠN CHUẨN
BỊ ĐẦU TƯ
Điều 3. Thẩm
quyền cho phép lập, phê duyệt chủ trương đầu tư
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
(sau đây gọi tắt là Bộ trưởng) là người quyết định cho phép lập chủ trương đầu
tư đối với tất cả các dự án sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản
lý, đầu tư theo quy định.
2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư tham mưu trình
Bộ trưởng cho phép lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư dự án; thực hiện thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; thẩm
định, tham mưu phê duyệt chủ trương đầu tư; đầu mối triển khai các thủ tục để
báo cáo Quốc hội, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án ODA.
3. Bộ trưởng quyết định chủ trương đầu
tư các dự án nhóm B, C.
Điều 4. Thẩm quyền
quyết định đầu tư dự án
1. Bộ trưởng quyết định đầu tư:
a) Các dự án nhóm A
b) Dự án ODA
c) Các dự án nhóm B có một trong các
tiêu chí sau:
- Tổng mức đầu tư dự kiến trên 500 tỷ
đồng đối với các dự án thuộc lĩnh vực xây dựng công trình đường bộ, trên 300 tỷ
đồng đối với các dự án thuộc các lĩnh vực khác;
- Dự án có công trình cấp I trở lên;
- Dự án liên quan đến 2 chuyên ngành
trở lên;
- Dự án có tính chất phức tạp, đặc
thù.
d) Các dự án nhóm B, C có ứng dụng tiến
bộ khoa học - công nghệ mới.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ
Việt Nam, Cục trưởng các Cục: Hàng hải Việt Nam, Đường thủy nội địa Việt Nam,
Đường sắt Việt Nam, Hàng không Việt Nam quyết định đầu tư các dự án chuyên
ngành nhóm B được giao quản lý, trừ các dự án quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều
này.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ
Việt Nam, Cục trưởng các Cục: Hàng hải Việt Nam, Đường thủy nội địa Việt Nam,
Hàng không Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, Đăng kiểm Việt Nam, Y tế Giao thông vận
tải; Viện trưởng các Viện, Hiệu trưởng các Trường và Thủ trưởng các cơ quan trực
thuộc Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư các dự án sau:
a) Các dự án chỉ phải lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật;
b) Các dự án nhóm C, trừ các dự án
quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
4. Tùy trường hợp cụ thể, Bộ Giao
thông vận tải sẽ ủy quyền để Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục
trưởng các Cục: Hàng hải Việt Nam, Đường thủy nội địa Việt Nam, Hàng không Việt
Nam, Đường sắt Việt Nam, Đăng kiểm Việt Nam, Y tế Giao thông vận tải; Viện trưởng
các Viện, Hiệu trưởng các Trường và Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Bộ Giao
thông vận tải quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C khác.
Điều 5. Thẩm quyền
thẩm định dự án, điều chỉnh dự án
1. Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì thẩm
định dự án đầu tư, điều chỉnh dự án ODA; Cục Quản lý xây dựng và chất lượng
CTGT chủ trì thẩm định dự án đầu tư, điều chỉnh các dự án đầu tư công còn lại
do Bộ trưởng quyết định đầu tư.
2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Cục Quản lý
xây dựng và chất lượng CTGT thực hiện thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây
dựng thuộc Bộ Giao thông vận tải trong bước chuẩn bị dự án; là đầu mối tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của Bộ Giao thông vận tải, phối hợp với các cơ quan liên
quan báo cáo Hội đồng thẩm định Nhà nước trong công tác thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án ODA được
giao chủ trì thẩm định.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ
Việt Nam, Cục trưởng các Cục: Hàng hải Việt Nam, Đường thủy nội địa Việt Nam,
Đường sắt Việt Nam, Hàng không Việt Nam thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ
quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu
tư, tổ chức thẩm định dự án đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư đối với các dự án
xây dựng công trình giao thông được phân cấp quyết định đầu tư; Cục trưởng các
Cục: Đăng kiểm Việt Nam, Y tế Giao thông vận tải; Viện trưởng các Viện, Hiệu
trưởng các Trường thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chuyên môn trực
thuộc người quyết định đầu tư, tổ chức thẩm định dự án đầu tư, điều chỉnh dự án
đầu tư đối với các dự án xây dựng công trình giao thông được phân cấp quyết định
đầu tư.
Điều 6. Lập, phê
duyệt nhiệm vụ khảo sát, thiết kế dự án và thẩm tra dự án
1. Chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, thiết kế xây dựng; nhiệm vụ thẩm tra dự án và chịu
trách nhiệm toàn diện về chất lượng, chi phí, tiến độ của công tác khảo sát,
thiết kế và thẩm tra dự án.
2. Đối với dự án do Bộ Giao thông vận
tải làm chủ đầu tư, đơn vị được giao chuẩn bị dự án lập, trình Bộ Giao thông vận
tải tổ chức thẩm định, phê duyệt:
- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì thẩm định
nhiệm vụ khảo sát, thiết kế và nhiệm vụ thẩm tra đối với dự án ODA, Cục Quản lý
xây dựng và chất lượng CTGT chủ trì thẩm định đối với các dự án còn lại thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Bộ Giao thông vận tải.
- Bộ GTVT phê duyệt nhiệm vụ khảo
sát, thiết kế và nhiệm vụ thẩm tra dự án quan trọng quốc gia, dự án ODA; ủy quyền
cho Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT phê duyệt đối với các dự án còn lại.
3. Cục Quản lý xây dựng và chất lượng
CTGT chủ trì, phối hợp với Vụ Môi trường thẩm định đề cương, dự toán chi phí tư
vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, trình Bộ trưởng phê duyệt đối với
các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ; ủy quyền
cho Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông phê duyệt
đối với các dự án còn lại thuộc thẩm quyền phê duyệt dự án của Bộ trưởng.
Điều 7. Công tác
lựa chọn nhà thầu
1. Chủ đầu tư lập, thẩm định, phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật
về đấu thầu và chịu trách nhiệm trước Bộ Giao thông vận tải về việc lựa chọn
nhà thầu thực hiện gói thầu.
2. Dự án do Bộ Giao thông vận tải làm
chủ đầu tư, Ban QLDA lập, trình Bộ phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định.
Điều 8. Điều chỉnh
dự án đầu tư
1. Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện
theo pháp luật về xây dựng, đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên
quan. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước người quyết định đầu tư và pháp luật về
nội dung điều chỉnh dự án.
Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay
đổi nội dung chủ trương đầu tư hoặc làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt
trong chủ trương đầu tư, phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án theo khoản 3 Điều 7 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của
Chính phủ, chủ đầu tư hoặc Ban Quản lý dự án (trường hợp Bộ Giao thông vận tải
là chủ đầu tư) trình người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận chủ trương điều
chỉnh dự án.
Căn cứ văn bản chấp thuận chủ trương
điều chỉnh dự án, chủ đầu tư hoặc Ban Quản lý dự án (trường hợp Bộ Giao thông vận
tải là chủ đầu tư) chịu trách nhiệm tổ chức lập dự án điều chỉnh; trình người
quyết định đầu tư phê duyệt điều chỉnh dự án theo quy định. Trong hồ sơ trình
điều chỉnh dự án phải xác định nguyên nhân điều chỉnh, trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân liên quan và hình thức xử lý (nếu có vi phạm).
3. Trường hợp sử dụng chi phí dự
phòng dự án, chủ đầu tư hoặc Ban Quản lý dự án (trường hợp Bộ Giao thông vận tải
là chủ đầu tư) trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định; chủ đầu tư
quyết định sử dụng dự phòng đối với các dự án chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Chương III
GIAI ĐOẠN THỰC
HIỆN ĐẦU TƯ
Điều 9. Công tác
lựa chọn nhà thầu
1. Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án lập
kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trình người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định,
phê duyệt.
2. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu theo
quy định của pháp luật về đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
lựa chọn nhà thầu.
3. Đối với dự án do Bộ Giao thông vận
tải làm chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện
nhiệm vụ theo Quyết định số 512/QĐ-BGTVT ngày 15/3/2018 và các văn bản sửa đổi,
bổ sung của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
4. Đối với dự án được Bộ Giao thông vận
tải phân cấp quyết định đầu tư, cơ quan được phân cấp thực hiện thẩm quyền của
người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức lựa
chọn nhà thầu, thẩm định, phê duyệt các nội dung theo thẩm quyền.
Điều 10. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự
toán xây dựng
1. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ:
a) Ban Quản lý dự án tổ chức lập, Cục
Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt thiết
kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định.
b) Cục Quản lý xây dựng và chất lượng
CTGT chủ trì, phối hợp với Vụ Môi trường thẩm định đề cương, dự toán tư vấn
quan trắc và giám sát môi trường trong quá trình thi công xây dựng, trình Bộ
trưởng phê duyệt.
2. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của Bộ Giao thông vận tải:
a) Dự án do Bộ Giao thông vận tải làm
chủ đầu tư:
- Cục Quản lý xây dựng và chất lượng
CTGT thẩm định theo thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng; ủy quyền cho
Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT phê duyệt thiết kế, dự toán.
- Cục Quản lý xây dựng và chất lượng
CTGT chủ trì, phối hợp với Vụ Môi trường thẩm định đề cương, dự toán chi phí tư
vấn quan trắc và giám sát môi trường trong quá trình thi công xây dựng; ủy quyền
cho Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông phê duyệt
đề cương, dự toán chi phí này.
- Cục Quản lý xây dựng và chất lượng
CTGT chủ trì, phối hợp với Vụ An toàn giao thông thẩm định đề cương, dự toán tư
vấn thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai
thác; ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình
giao thông phê duyệt đề cương, dự toán chi phí này.
b) Dự án Bộ Giao thông vận tải giao
cơ quan, đơn vị khác làm chủ đầu tư:
- Cục Quản lý xây dựng và chất lượng
CTGT thẩm định thiết kế, dự toán công trình giao thông theo thẩm quyền của cơ
quan chuyên môn về xây dựng;
- Ủy quyền Cục Quản lý xây dựng và chất
lượng CTGT phê duyệt thiết kế, dự toán đối với dự án có công trình cấp I trở
lên;
- Ủy quyền cho chủ đầu tư phê duyệt
thiết kế, dự toán đối với dự án có công trình cấp II trở xuống.
- Đối với đề cương, dự toán chi phí
tư vấn quan trắc và giám sát môi trường trong quá trình thi công xây dựng, tư vấn
thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác: Cục
Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT, Vụ Môi trường, Vụ An toàn giao thông thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
3. Đối với dự án nhóm B, C do Bộ Giao
thông vận tải phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư:
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường
sắt Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
- Đối với các dự án do Cục Đăng kiểm
Việt Nam, Cục Y tế và các Trường, Viện quyết định đầu tư: Người quyết định đầu
tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán theo thẩm quyền quy định của pháp luật
về xây dựng; công tác thẩm định thực hiện theo quy định tùy thuộc nguồn vốn, loại
và cấp công trình của dự án.
Điều 11. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế điều chỉnh
1. Việc điều chỉnh thiết kế thực hiện
theo Điều 84 Luật Xây dựng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn
diện trước người quyết định đầu tư về nội dung đề nghị điều chỉnh.
2. Cơ quan chủ trì thẩm định, phê duyệt
thiết kế quy định tại Điều 10 nêu trên thực hiện thẩm định, phê duyệt thiết kế
điều chỉnh.
3. Trường hợp điều chỉnh thiết kế
theo các nội dung quy định tại Khoản 2, khoản 3 Điều 17 Thông tư
số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng: Chủ đầu tư tổ chức thẩm định,
phê duyệt đảm bảo đầy đủ căn cứ, đúng trình tự, thủ tục quy định và chịu trách
nhiệm thường xuyên cập nhật dự toán và các thay đổi, điều chỉnh thiết kế để đảm
bảo việc điều chỉnh, bổ sung không làm vượt tổng mức đầu tư.
4. Các dự án do Bộ Giao thông vận tải
là chủ đầu tư, việc điều chỉnh thiết kế thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 512/QĐ-BGTVT ngày 15/3/2018 và các văn bản sửa đổi, bổ sung của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải.
Điều 12. Thẩm
quyền điều chỉnh dự toán công trình
1. Việc điều chỉnh dự toán thực hiện
theo Điều 84 Luật Xây dựng và Điều 11 Nghị định
số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý dự toán các gói thầu trong quá trình
thực hiện dự án.
2. Điều chỉnh dự toán trong trường hợp
không phải điều chỉnh dự án do chủ đầu tư quyết định theo quy định. Điều chỉnh
dự toán trong trường hợp vượt tổng mức đầu tư, chủ đầu tư thực hiện các thủ tục
điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định trình người quyết định đầu tư trước
khi thực hiện phê duyệt điều chỉnh dự toán.
Điều 13. Quản lý
thi công và quản lý chất lượng công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thực
hiện quản lý thi công và quản lý chất lượng xây dựng công trình theo quy định của
pháp luật về xây dựng; chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tiến độ, chất lượng
công trình xây dựng theo các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với dự án do Bộ Giao thông vận
tải là chủ đầu tư, thực hiện quản lý theo quy định tại Quyết định số
512/QĐ-BGTVT ngày 15/3/2018 và các văn bản sửa đổi, bổ sung của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải.
3. Giao chủ đầu tư trực tiếp làm việc
với Hội đồng thẩm định nhà nước, Hội đồng nghiệm thu nhà nước, các Hội đồng
khác và các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các dự án được quy định
phải có sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nêu trên.
Chương IV
GIAI ĐOẠN KẾT
THÚC ĐẦU TƯ
Điều 14. Quản lý
chi phí, quản lý tài sản công thuộc dự án và thực hiện thanh toán, quyết toán
trong đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản
lý chi phí, thực hiện thanh toán, quyết toán, quản lý tài sản trong quá trình
thực hiện dự án, thực hiện báo cáo sử dụng tài sản dự án hàng năm theo quy định
và thu hồi tài sản sau khi kết thúc dự án.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm đôn đốc
chủ đầu tư dự án thành phần giải phóng mặt bằng (nếu có) cung cấp báo cáo quyết
toán vốn giải phóng mặt bằng thuộc nguồn vốn đầu tư công đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và theo niên độ ngân sách hàng năm theo quy định của Bộ Tài
chính; chịu trách nhiệm tổng hợp vào quyết toán vốn đầu tư hàng năm của dự án đầu
tư xây dựng công trình.
3. Vụ Tài chính chủ trì tham mưu
trình Lãnh đạo Bộ các nội dung liên quan đến xử lý tài sản thu hồi từ dự án khi
dự án kết thúc hoặc trong quá trình thực hiện dự án có tài sản không còn nhu cầu
sử dụng; tổ chức thẩm tra, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành các dự án do Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư hoặc tham
mưu cho Bộ Giao thông vận tải ủy quyền thẩm tra phê duyệt theo quy định.
Chương V
CÔNG TÁC GIÁM
SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
Điều 15. Công
tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát kế hoạch, dự án đầu tư công
Vụ Kế hoạch - Đầu tư là cơ quan
chuyên môn về quản lý đầu tư công thực hiện giám sát, đánh giá kế hoạch đầu tư
công; theo dõi, kiểm tra dự án đầu tư công thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý.
Điều 16. Công
tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư
Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thực hiện giám sát và đánh giá tổng thể đầu tư của Bộ
Giao thông vận tải theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định hướng dẫn về
công tác giám sát và đánh giá đầu tư; báo cáo Lãnh đạo Bộ định kỳ và đột xuất
theo quy định.
Điều 17. Công
tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư
1. Các chủ thể tham gia vào hoạt động
đầu tư công có trách nhiệm thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư công theo Điều 72, 73 Luật Đầu tư công và Nghị định hướng dẫn về công tác
giám sát và đánh giá đầu tư; gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị không thực hiện
báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, thực hiện báo cáo chậm so với quy định hoặc
số liệu báo cáo không đảm bảo chính xác sẽ chịu trách nhiệm và bị xử lý theo
quy định tại Nghị định hướng dẫn về công tác giám sát, đánh giá đầu tư và các
quy định của Bộ GTVT.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức
thực hiện
1. Quy định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 2783/QĐ-BGTVT ngày 12/9/2013 về phân cấp,
ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách
nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý, đầu tư.
2. Trong quá trình quản lý dự án, các
tổ chức, cá nhân liên quan phải tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định của
Bộ Giao thông vận tải và quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời có văn bản báo cáo Bộ Giao thông vận tải
để xem xét, hướng dẫn, chỉnh sửa hoặc bổ sung cho phù hợp./.