ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 3312/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 12
tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2020
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11
năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08
tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm
2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 3490/QĐ-BNV ngày 10 tháng 10
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án "Tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020”;
Căn cứ Kế hoạch số 995/KH-UBND ngày 18 tháng 5 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2016 - 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Kế hoạch thực
hiện công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2020, cụ thể
như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
- Tiếp tục thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra tại
các chương trình, kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 của Chính
phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng nền hành
chính chuyên nghiệp, hiện đại, năng động, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; nâng
cao sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước; góp phần xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Các chỉ tiêu cụ thể
- 100% các sở, ban ngành thuộc và trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được kiểm tra cải
cách hành chính (Sở Nội vụ chịu trách nhiệm thực hiện; các sở, ban ngành thuộc
và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm
phối hợp).
- 100% nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành đúng tiến độ (Sở Nội vụ chịu trách
nhiệm thực hiện; các sở, ban ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm phối hợp).
- 100% số lãnh đạo cấp sở, cấp phòng thuộc, trực
thuộc sở, cấp phòng thuộc/trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương
được bổ nhiệm trong năm đúng quy định.
- 100% văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương ban
hành trong năm 2020 được triển khai kịp thời (Các sở, ban ngành thuộc và trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm triển khai; Sở Tư pháp chịu trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc).
- 100% thủ tục hành chính ban hành mới, sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hoặc bãi bỏ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh được
công bố kịp thời (Các sở, ban ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm triển khai; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc).
- 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh được công khai trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh, Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin điện tử một
cửa tỉnh Kon Tum (Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm công khai,
theo dõi, đôn đốc. Các sở, ban ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phối
hợp).
- 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cơ quan, đơn vị được công khai tại trụ sở Trung tâm phục vụ hành chính
công tỉnh Kon Tum và trên Trang thông tin điện tử cơ quan trực tiếp giải quyết
(Các sở, ban ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện chịu trách nhiệm đăng thủ tục hành chính trên Trang thông tin điện tử
của cơ quan trực tiếp giải quyết; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
công khai thủ tục hành chính tại trụ sở Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh
Kon Tum).
- 100% số xã, phường, thị trấn thực hiện cơ chế tự
chủ về biên chế và kinh phí quản lý hành chính (Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm triển khai; Sở Tài chính chịu trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc).
- 100% văn bản phát hành dưới dạng điện tử có ký số,
trừ văn bản mật (Các sở, ban ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm triển khai; Sở Thông tin và Truyền
thông chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc).
- 90% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới
dạng điện tử; 80% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 60% hồ sơ công việc tại cấp huyện
và 30% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao
gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Phấn đấu 05% số lượng người dân và doanh nghiệp
tham gia hệ thống thông tin Chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử
thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền
từ tỉnh đến cấp xã thông qua việc tích hợp xác thực với các hệ thống xác thực của
Trung ương và địa phương.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số hồ
sơ giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đạt 5% trở lên; 100% dịch vụ công mức
độ 3, 4 được tích hợp với Cổng dịch vụ công quốc gia; 100% hồ sơ giải quyết thủ
tục hành chính được thực hiện thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp
tỉnh.
- Tối thiểu 30% dịch vụ công trực tuyến thực hiện ở
mức độ 4; Cổng Dịch vụ công của tỉnh đảm bảo cung cấp giao diện cho các thiết bị
di động; 100% dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh
nghiệp; 50% cơ quan nhà nước công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng
dịch vụ công trực tuyến; 100% Trang thông tin điện tử các sở, ban ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố công khai đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị
định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ; 50% dịch vụ công
trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện tử; 20% thông tin của người dân được tự động
nhập vào biểu mẫu trực tuyến;
- Tối thiểu 30% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội
dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- Giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy thông qua
Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc được chuyển giao từ Trung
ương và thông qua Hệ thống quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành của tỉnh.
- Kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản tất
cả các sở, ngành, đơn vị cấp huyện, cấp xã và kết nối, công khai tiến độ giải
quyết hồ sơ trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
- 80% cá nhân hài lòng đối với các dịch vụ do đơn vị
sự nghiệp công lập của tỉnh cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế.
- Cung cấp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đối với
100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh có trong danh mục được
Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm
2017 và Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2018 (Các sở, ban ngành
thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm triển khai; Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc).
- 100% sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện áp
dụng, duy trì có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng (sau đây gọi tắt là
HTQLCL) theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 – trong đó có 30% sở, ban
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đổi áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO 9001:2015 và công bố lại HTQLCL đúng quy định (Các sở, ban
ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm triển khai; Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm theo dõi, đôn
đốc).
- 100% số cơ quan hành chính cấp xã thuộc mỗi huyện,
thành phố áp dụng và duy trì có hiệu quả HTQLCL (Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm triển khai; Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn
đốc; Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm hướng dẫn).
2. Yêu cầu
- Công tác cải cách hành chính phải được thực hiện
đồng bộ, toàn diện trên các lĩnh vực, trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra tại Kế hoạch cải cách hành chính
giai đoạn 2016 -2020 (cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; nâng cao chất lượng dịch
vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công).
- Các cơ quan, đơn vị phải phát huy tinh thần chủ động,
sáng tạo, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan để triển khai hiệu
quả, thực chất, hoàn thành đúng tiến độ các nhiệm vụ cải cách hành chính được
giao.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Cải cách thể chế
a) Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, khả thi của văn bản
quy phạm pháp luật; thường xuyên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật, trên cơ sở đó sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi
bỏ những quy định không còn phù hợp.
b) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật quy định thủ tục hành chính.
c) Đẩy mạnh công tác theo dõi thi hành pháp luật,
công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, tập trung vào các lĩnh
vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận.
d) Triển khai kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật
của các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và của Hội đồng nhân dân tỉnh.
đ) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, nhất là các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực kể từ năm 2020.
2. Cải cách thủ tục hành chính
và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
a) Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm soát thủ tục
hành chính và đơn giản hóa thủ tục hành chính theo quy định.
b) Tăng cường công tác rà soát, thống kê thủ tục
hành chính theo từng ngành, lĩnh vực; thường xuyên theo dõi, cập nhật các văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính của cơ quan có thẩm quyền
để công bố kịp thời các thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy
bỏ, bãi bỏ, ban hành mới.
c) Niêm yết công khai thủ tục hành chính một cách đầy
đủ, kịp thời, đúng quy định để phục vụ nhu cầu tra cứu của các tổ chức, cá
nhân.
d) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích
theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ, bảo đảm tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục
hành chính.
đ) Tiếp tục thực hiện nghiêm túc công tác tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thủ tục
hành chính; tăng cường giải đáp trực tuyến vướng mắc của các cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính, thủ tục hành chính và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan, đơn vị.
e) Thực hiện có hiệu quả, thực chất cơ chế một cửa,
một cửa liên thông đối với tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
g) Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng giao tiếp cho đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Triển khai đánh giá trực tuyến mức
độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
a) Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW về một số vấn đề
về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Trong đó tập trung vào các
nhiệm vụ trọng tâm sau:
- Rà soát, sắp xếp tổ chức bên trong của các cơ
quan, đơn vị hành chính theo hướng tinh gọn đầu mối, kiên quyết cắt giảm số lượng
phòng, chi cục, trung tâm, ban quản lý dự án và đơn vị sự nghiệp thuộc sở,
ngành; khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ để một tổ
chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và
chịu trách nhiệm chính.
- Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương, tiếp tục kiện
toàn, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập; sáp nhập các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc các ngành, lĩnh vực theo tinh thần của Nghị quyết số
19-NQ/TW.
b) Tiếp tục rà soát, kiện toàn, nâng cao chất lượng
hoạt động của các cơ quan thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện; rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế
của Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện để điều
chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị theo quy
định.
c) Nâng cao hiệu quả, trách nhiệm trong việc phối hợp
giải quyết công việc liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị.
d) Tăng cường công tác kiểm tra tình hình tổ chức
hoạt động, tình hình thực hiện các quy định về phân cấp quản lý nhà nước trên một
số lĩnh vực; tiếp tục rà soát quy định về phân cấp quản lý trên các lĩnh vực để
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
4. Xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Tiếp tục thực hiện tốt các quy định về tuyển dụng,
sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Bố trí công chức, viên chức đúng
yêu cầu, điều kiện, tiêu chuẩn từng vị trí việc làm.
b) Tiếp tục triển khai rà soát, quy định bản mô tả
công việc và khung năng lực cho từng vị trí việc làm công chức, vị trí việc làm
trong đơn vị sự nghiệp công lập theo danh mục đã được phê duyệt. Thường xuyên
theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu
chức danh nghề nghiệp viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt.
c) Ban hành kịp thời và triển khai hiệu quả kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2020. Tiếp tục đổi mới
phương thức, nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức; tổ chức tham quan thực tế những mô hình, giải pháp mới trong quản lý
nhà nước đã triển khai có hiệu quả tại các tỉnh, thành phố để nghiên cứu, chọn
lọc, áp dụng vào thực tiễn của tỉnh.
d) Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách tinh
giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của
Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan.
đ) Thực hiện tốt chế độ chính sách liên quan đến tiền
lương, bảo hiểm xã hội, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật… đối với
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
e) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ,
tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức
công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức.
5. Cải cách tài chính công
a) Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định
117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ và các quy định của pháp
luật có liên quan. Trong đó, phấn đấu hoàn thành giao quyền tự chủ kinh phí
quản lý hành chính đối với 100% xã, phường, thị trấn1.
b) Đẩy mạnh triển khai giao quyền tự chủ tài
chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015, Nghị định 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016, Nghị định
54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ và các quy định của pháp
luật có liên quan. Trong đó, phấn đấu giảm dần số đơn vị do ngân sách nhà nước
đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên; tăng số đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ một
phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo 100% kinh phí hoạt
động chi tường xuyên.
c) Đẩy mạnh triển khai cho các đơn vị, địa phương
thực hiện Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 quy định giao nhiệm
vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách
nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
d) Tiếp tục thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày
16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan.
6. Hiện đại hóa hành chính
a) Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình quốc
gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai
đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
b) Nâng cao chất lượng phục vụ và tính công khai,
minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thông qua đẩy mạnh
cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho cá nhân, tổ chức theo danh mục được Thủ tướng
Chính phủ ban hành tại Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2017 và Quyết
định số 877/QĐ-TTg 18 tháng 7 năm 2018. Tăng cường cung cấp thông tin trên Cổng
thông tin điện tỉnh của tỉnh, các Trang thông tin điện tử của các sở, ban ngành
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
c) Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu quốc gia
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; kiến trúc Chính phủ điện tử của tỉnh.
d) Tập hợp, số hóa và cập nhật vào các cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để tích hợp, chia sẻ dữ liệu. Đẩy mạnh việc
xây dựng và sử dụng các phần mềm dùng chung, cơ sở dữ liệu, bảo đảm tính tương
thích, đồng bộ và thông suốt.
đ) Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của các cơ
quan nhà nước, tăng cường sử dụng hệ thống giao ban trực tuyến đối với các cuộc
họp giữa cơ quan cấp tỉnh với các đơn vị cấp huyện. Ứng dụng công nghệ thông
tin trong điều hành, xử lý công việc thông qua việc sử dụng phần mềm quản lý
văn bản, hồ sơ công việc, hệ thống thư điện tử. Tất cả các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải xử lý hồ sơ công
việc trên môi trường mạng và triển khai việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các
cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước theo quy định tại Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
e) Tiếp tục áp dụng có hiệu quả HTQLCL vào hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước; mở rộng hệ thống quản lý chất lượng đối với
các hoạt động nội bộ; từng bước chuyển đổi áp dụng HTQLCL theo tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO 9001:2015.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành
và tuyên truyền cải cách hành chính
a) Tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, có chất
lượng các nhiệm vụ liên quan công tác cải cách hành chính theo chỉ đạo của
Chính phủ, Bộ Nội vụ; Ban hành kịp thời Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh
trên địa bàn tỉnh năm 2021; thực hiện tốt công tác báo cáo cải cách hành chính
định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Nội vụ.
b) Tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm tra cải cách
hành chính; gắn công tác kiểm tra với công tác đánh giá, chấm điểm cải cách
hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp triển khai thực hiện Quyết định số
2640/QĐ-BNV ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề
án đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan
hành chính nhà nước giai đoạn 2017 - 2020.
d) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền cải cách
hành chính đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân bằng
các hình thức đa dạng, nội dung phong phú, phù hợp với từng đối tượng. Tiếp tục
đổi mới, nâng cao chất lượng các chuyên mục cải cách hành chính trên sóng truyền
hình.
đ) Tiếp tục thực hiện các biện pháp, giải pháp cải
thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành
chính công của tỉnh.
e) Tiếp tục gắn kết quả cải cách hành chính với
công tác thi đua, khen thưởng; kịp thời biểu dương, khen thưởng các cá nhân, tập
thể có thành tích xuất sắc trong thực hiện cải cách hành chính.
(Có Phụ lục nhiệm vụ cải cách hành chính cụ thể
năm 2020 kèm theo).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban ngành thuộc và trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Chủ động triển khai và phối hợp chặt chẽ, có
trách nhiệm với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện hiệu quả, đúng tiến độ
các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao tại Kế hoạch này.
b) Căn cứ các nhiệm vụ được giao chủ trì tại Kế hoạch
này, xây dựng kế hoạch/bảng phân công trách nhiệm cụ thể đến từng cơ quan, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý.
c) Thực hiện tốt công tác chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính; thường xuyên theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính đã phân công cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý.
d) Có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện cho phóng
viên báo Kon Tum, đài Phát thanh - Truyền hình đến liên hệ công tác về nội dung
tuyên truyền thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
đ) Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định
kỳ và đột xuất theo quy định về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để
theo dõi, chỉ đạo.
e) Chủ động phối hợp với Bưu điện tỉnh rà soát lại danh
mục thủ tục hành chính của các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện (kể
cả thủ tục hành chính cấp xã) để đề xuất danh mục thủ tục hành chính có thể
thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ
bưu chính công ích trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện
công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; kiểm tra cải cách hành chính trên địa
bàn tỉnh; tổ chức đánh giá kết quả cải cách hành chính hằng năm đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường
xuyên kiểm tra đột xuất công tác giải quyết thủ tục hành chính, việc chấp hành
kỷ luật, kỷ cương hành chính của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; kịp thời
phát hiện, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu,
gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức
trong thực thi công vụ.
c) Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai các nhiệm vụ về phân cấp quản lý nhà nước theo đúng quy định tại Nghị quyết
số 21/NQ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ và các quy định có liên quan
của Chính phủ, Bộ Nội vụ về phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý
công vụ, cán bộ, công chức, viên chức. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
hoặc thực hiện theo thẩm quyền công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá định kỳ hằng
năm đối với các nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý
đã phân cấp cho cấp huyện, cấp xã theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải
cách hành chính, Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công của tỉnh. Trực tiếp
theo dõi, tham mưu, chịu trách nhiệm về kết quả các chỉ số thành phần của Chỉ số
Cải cách hành chính "Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành
chính", "Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước", "Xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức".
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh
thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính.
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đề ra tại Kế
hoạch này; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân tỉnh các vấn đề vướng mắc phát sinh và
cơ quan, đơn vị không thực hiện hoặc chậm thực hiện các nhiệm vụ được giao để
có biện pháp chỉ đạo, xử lý.
3. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác cải
cách thể chế;
b) Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Trực tiếp theo dõi, tham mưu, chịu trách nhiệm
về kết quả các chỉ số thành phần "Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật tại tỉnh".
4. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện việc áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
b) Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Trực tiếp theo dõi, tham mưu, chịu trách nhiệm
về kết quả các tiêu chí, tiêu chí thành phần về áp dụng ISO trong hoạt động của
các cơ quan hành chính.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Trực tiếp theo dõi, tham mưu, chịu trách nhiệm
về kết quả các tiêu chí, tiêu chí thành phần về ứng dụng công nghệ thông tin của
tỉnh.
6. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ về
công tác cải cách tài chính công.
b) Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai các nhiệm vụ về phân cấp quản lý nhà nước theo đúng quy định tại Nghị quyết
số 21/NQ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ và các quy định có liên quan
của Chính phủ, Bộ Tài chính về phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý
ngân sách nhà nước, thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước và phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện hoặc thực
hiện theo thẩm quyền công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá định kỳ hằng năm đối
với các nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý đã phân
cấp cho cấp huyện, cấp xã theo quy định.
c) Phối hợp Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Trực tiếp theo dõi, tham mưu, chịu trách nhiệm
về kết quả chỉ số thành phần "Đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập".
d) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập, sử dụng dự
toán và thanh quyết toán kinh phí phục vụ công tác cải cách hành chính.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai
các nhiệm vụ về phân cấp quản lý nhà nước theo đúng quy định tại Nghị quyết số
21/NQ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ và các quy định có liên quan của
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản
lý đầu tư.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện hoặc thực
hiện theo thẩm quyền công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá định kỳ hằng năm đối
với các nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý đã phân
cấp cho cấp huyện, cấp xã theo quy định.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai
các nhiệm vụ về phân cấp quản lý nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số
21/NQ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ và các quy định có liên quan của
Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường về phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh
vực quản lý đất đai.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện hoặc thực
hiện theo thẩm quyền công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá định kỳ hằng năm đối
với các nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý đã phân
cấp cho cấp huyện, cấp xã theo quy định.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác xã hội
hóa, huy động nguồn lực xã hội để phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác xã hội
hóa, huy động nguồn lực xã hội để phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo.
b) Triển khai đo lường mức độ hài lòng của người
dân đối với dịch vụ giáo dục công theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
11. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác xã hội
hóa, huy động nguồn lực xã hội để phát triển sự nghiệp y tế.
b) Triển khai đo lường mức độ hài lòng của người
dân đối với dịch vụ y tế công theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
12. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác cải
cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính; công tác
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính, thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính.
b) Triển khai có hiệu quả Đề án Đơn giản hóa chế độ
báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ban hành tại Quyết định
số 559/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Triển khai thực hiện Đề án Tổ chức Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã đảm bảo đúng quy định của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ.
Chỉ đạo Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện,
cấp xã thực hiện nghiêm việc sử dụng Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh
để tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
d) Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh các biện pháp cải thiện, nâng cao chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số Hiệu
quả quản trị và hành chính công của tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao. Trực tiếp theo dõi, tham mưu, chịu trách nhiệm về kết quả các chỉ số
thành phần "Cải cách thủ tục hành chính", "Thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông".
đ) Hướng dẫn các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố triển khai có hiệu quả các ứng dụng nghệ thông tin đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao. Tổ chức thực hiện các ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo
sự đồng bộ, thống nhất, phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Kon Tum,
phiên bản 1.0.
13. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Tiếp
tục duy trì và nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên mục về cải cách
hành chính - trong đó tập trung tuyên truyền sâu rộng những kết quả đạt được
trong công tác cải cách hành chính của tỉnh thời gian qua; tuyên truyền những
điểm sáng về công tác cải cách hành chính và kịp thời phản ánh những hạn chế cần
sửa chữa khắc phục hoặc những tồn tại cần phải thay đổi để phù hợp với thực tế
của địa phương; tuyên truyền về hiệu quả, tiện ích của Trung tâm phục vụ Hành
chính công tỉnh, về dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4, về dịch vụ bưu chính công
ích...
IV. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
do các cơ quan, đơn vị cân đối trong các nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền
giao và các nguồn tài trợ hợp pháp khác (nếu có). Trường hợp vượt quá khả
năng, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Tài chính) để xem xét.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ VỀ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM
2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 3312/KH-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
TT
|
Nội dung công
việc
|
Sản phẩm
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
I
|
CẢI CÁCH THỂ CHẾ
|
1
|
Tham mưu xây dựng, ban hành Kế hoạch kiểm tra, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 trên địa bàn tỉnh
|
Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành có liên quan
|
Chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2019
|
2
|
Rà soát, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành hết hiệu lực năm 2019.
|
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ngành có
liên quan.
|
Chậm nhất ngày 28 tháng 02 năm 2020
|
3
|
Thường xuyên tự kiểm tra, rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để đề nghị
việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ.
|
Báo cáo
|
Sở Tư pháp, các cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân tỉnh, các cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo văn bản
|
|
Thường xuyên
|
4
|
Báo cáo công tác soạn thảo, kiểm tra, văn bản quy
phạm pháp luật 06 tháng đầu năm.
|
Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
|
Chậm nhất ngày 25 tháng 6 năm 2020
|
5
|
Báo cáo công tác soạn thảo, kiểm tra, rà soát văn
bản quy phạm pháp luật năm 2020.
|
Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
|
Chậm nhất ngày 30 tháng 11 năm 2020
|
6
|
Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm 2020
trên địa bàn tỉnh.
|
Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
|
Trong tháng 01 năm 2020
|
7
|
Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra đối với công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2020.
|
Quyết định
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
|
Trong Quý II năm 2020
|
8
|
Báo cáo công tác theo dõi thi hành pháp luật năm
2020 trên địa bàn tỉnh.
|
Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
|
Chậm nhất ngày 15 tháng 10 năm 2020
|
II
|
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH VÀ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
|
1
|
Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2020
|
Kế hoạch, báo cáo kết quả rà soát, đánh giá
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
- Ban hành Kế hoạch trước ngày 31 tháng 01 năm
2020.
- Hoàn thành báo cáo trước ngày 30 tháng 11 năm
2020
|
2
|
Công bố thủ tục hành chính ban hành mới, thủ tục
hành chính được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh
|
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Các sở, ban ngành
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Chậm nhất trước 05 ngày làm việc tính đến ngày văn
bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành
|
3
|
100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh được công khai trên
Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trên Trang thông tin điện tử cơ quan trực tiếp
giải quyết và tại trụ sở Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh.
|
Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ khi Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh công bố
|
4
|
Tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ
năng giao tiếp cho đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
|
Hội nghị tập huấn
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy
ban nhân dân cấp xã
|
Trong Quý II năm 2020
|
5
|
Khảo sát sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với
sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (tối thiểu 02 dịch vụ hành chính
công được khảo sát)
|
Báo cáo kết quả khảo sát
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị có liên quan
|
Hoàn thành trong Quý III năm 2020
|
6
|
Thực hiện nghiêm việc xin lỗi người dân, tổ chức
khi để hồ sơ thủ tục hành chính quá hạn giải quyết, đảm bảo 100% hồ sơ thủ tục
hành chính quá hạn giải quyết cho người dân, tổ chức đều có văn bản xin lỗi
|
Thư xin lỗi
|
Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Thường xuyên
|
7
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả việc thực hiện
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu
chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, Bưu điện
tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
8
|
Triển khai thực hiện Đề án Tổ chức Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã đảm bảo đúng quy định của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP của Chính phủ
|
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
|
|
III
|
CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
|
1
|
Kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện; việc thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước đã phân cấp cho cấp huyện, cấp xã thuộc lĩnh vực quản lý
công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức (tối thiểu 30% cơ
quan, đơn vị được kiểm tra)
|
Kế hoạch, báo cáo kết quả của Đoàn kiểm tra; văn
bản xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
- Hoàn thành báo cáo trước ngày 30 tháng 11 năm
2020
- Xử lý hoặc kiến nghị xử lý trước ngày 31 tháng
12 năm 2020
|
2
|
Rà soát, thống kê, đánh giá hiệu quả hoạt động để
giải thể các Ban Chỉ đạo, tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh không cần thiết,
không còn phù hợp
|
Báo cáo kết quả
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Chậm nhất ngày 31 tháng 8 năm 2020
|
IV
|
XÂY DỰNG, NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
|
1
|
Tiếp tục thực hiện tốt các quy định về tuyển dụng,
sử dụng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Đổi mới phương thức tuyển dụng
công chức, viên chức; bố trí công chức, viên chức đúng yêu cầu, điều kiện,
tiêu chuẩn từng vị trí việc làm
|
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
|
Sau khi kế hoạch tuyển dụng được Ủy ban nhân dân
ban hành
|
2
|
Tiếp tục đổi mới phương thức, nội dung các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường thực hành,
tham quan thực tế; ban hành kịp thời và triển khai hiệu quả kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng năm 2020.
|
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
|
Nhiệm vụ thường xuyên trong năm
|
3
|
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chính
sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm
2014 của Chính phủ và các văn bản có liên quan.
|
Báo cáo
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
|
Chậm nhất ngày 15 tháng 01 và ngày 15 tháng 7 và
hằng năm báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính kết quả tinh giản biên chế.
|
4
|
Thực hiện tốt chế độ chính sách liên quan đến tiền
lương, bảo hiểm xã hội, hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng... đối với đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
|
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
|
Thường xuyên trong năm
|
5
|
Tổng hợp kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công
chức, viên chức.
|
Báo cáo
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
|
Trước ngày 01 tháng 3 hằng năm
|
V
|
CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
|
1
|
Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP và Nghị định 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ và
các quy định của pháp luật có liên quan. Trong đó, phấn đấu hoàn thành
giao quyền tự chủ kinh phí quản lý hành chính đối với 100% xã, phường, thị trấn
|
Các đơn vị chủ động xây dựng quy chế chi tiêu nội
bộ
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Sở Tài chính
|
Chậm nhất ngày 30 tháng 11 năm 2020
|
2
|
- Đẩy mạnh triển khai giao quyền tự chủ tài chính
cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, Nghị định
141/2016/NĐ-CP, Nghị định 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của
pháp luật có liên quan. Trong đó, phấn đấu giảm dần số đơn vị do ngân sách
nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên; tăng số đơn vị sự nghiệp công lập
tự chủ một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo 100%
kinh phí hoạt động chi tường xuyên.
- Đẩy mạnh triển khai cho các đơn vị, địa phương
thực hiện Nghị định số 32/2019/NĐ-CP quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu
thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh
phí chi thường xuyên.
|
(1) Quyết định ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng NSNN, quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công; sửa đổi, bổ
sung định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng trong lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công;
(2) Quyết định ủy quyền cho ngành lựa chọn phương
thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ công; (3) Quyết định ủy quyền cho ngành Quyết
định giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị SNCL
trực thuộc đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc tổ chức đấu thầu theo quy định từ
nguồn ngân sách đã giao hàng năm
|
Các sở, ban, ngành có liên quan
|
Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Chậm nhất ngày 30 tháng 11 năm 2020
|
3
|
Huy động các nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho
Tuần Văn hóa - Du lịch tỉnh Kon Tum lần thứ 5 năm 2020
|
Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức
Tuần Văn hóa - Du lịch tỉnh Kon Tum lần thứ 5 năm 2020
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Giao thông vận
tải; Sở Ngoại vụ; Công an tỉnh; Đài phát thanh truyền hình tỉnh; Ủy ban nhân
dân TP Kon Tum; Ủy ban nhân dân các huyện
|
Tháng 03 năm 2020
|
4
|
Huy động các nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư cho
giáo dục (cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước)
|
Các nguồn lực huy động
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
|
Thường xuyên trong năm 2020
|
5
|
Thực hiện đo lường của cá nhân đối với dịch vụ
công giáo dục
|
Báo cáo kết quả
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
|
Từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021
|
6
|
Đề xuất nhiệm vụ đầu tư, xây dựng trụ sở cơ quan
hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh
|
- Tham mưu bố trí kế hoạch vốn đầu tư để thực hiện
đầu tư, xây dựng trụ sở cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu quyết định chủ trương đầu tư các dự án
trụ sở cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh.
|
Tổng hợp, Quy hoạch
|
Không
|
Nhiệm vụ thường xuyên (theo đề nghị của các đơn vị
trong năm 2020).
|
7
|
Thu hút đầu tư
|
30 dự án
|
Doanh nghiệp, KTTT và TN
|
Trung tâm Xúc tiến đầu tư
|
Trong năm 2020
|
8
|
Đối thoại với doanh nghiệp
|
01 cuộc
|
Doanh nghiệp, KTTT và TN
|
Trung tâm Xúc tiến đầu tư
|
Trong năm 2020
|
VI
|
HIỆN ĐẠI HÓA NỀN HÀNH
CHÍNH
|
1
|
Duy trì, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008 và cập nhật, chuyển đổi Hệ thống quản
lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại các sở, ban
ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện (theo Kế hoạch số 3495/KH-UBND
ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
|
Biên bản họp, xem xét của lãnh đạo cơ quan đơn vị;
Quyết định công bố lại Hệ thống quản lý chất lượng
|
Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
2
|
Tiếp tục duy trì áp dụng và triển khai xây dựng mới
Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào
hoạt động của cơ quan hành chính cấp xã, để đảm bảo đến ngày 30 tháng 11 năm
2020 đạt 100% số cơ quan hành chính cấp xã thuộc mỗi huyện, thành phố xây dựng
áp dụng và duy trì có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng.
|
Quyết định công bố hoặc công bố lại Hệ thống quản
lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn của Ủy ban nhân dân cấp xã
|
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, đôn đốc.
- Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì triển khai
|
Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
|
Chậm nhất ngày 30 tháng 11 năm 2020
|
3
|
Kiểm tra việc duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý
chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh,
cấp huyện
|
Kế hoạch kiểm tra được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt Báo cáo kết quả kiểm tra
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Cơ quan có liên quan
|
- Ban hành Kế hoạch trước ngày 28 tháng 02 năm
2020
- Báo cáo kết quả trước ngày 30 tháng 11 năm 2020
|
4
|
Thực hiện Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2020
|
Báo cáo
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Cơ quan có liên quan
|
Báo cáo trước ngày 30 tháng 12 năm 2020
|
5
|
Duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Kon Tum, phiên bản 1.0
|
Quyết định
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Cơ quan có liên quan
|
Sau khi Chính phủ ban hành Khung Kiến trúc Chính
phủ điện tử, phiên bản 2.0
|
6
|
Cung cấp tối thiểu dịch vụ công trực tuyến mức độ
3,4 trên Cổng hành chính công của tỉnh theo Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 18
tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ
|
Dịch vụ công trực tuyến
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Cơ quan có liên quan
|
Chậm nhất ngày 30 tháng 11 năm 2020
|
VII
|
CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU
HÀNH
|
1
|
Tổ chức Hội nghị đánh giá, đề xuất các biện pháp,
giải pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính
|
Hội nghị
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Chậm nhất 01 tháng sau khi Chỉ số cải cách hành
chính được công bố
|
2
|
Tổ chức Hội nghị trao đổi kinh nghiệm trong công
tác xây dựng kế hoạch và công tác báo cáo, thống kê về cải cách hành chính
|
Hội nghị
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Chậm nhất ngày 31 tháng 3 năm 2020
|
3
|
Kiểm tra đột xuất công tác cải cách hành chính
trên địa bàn tỉnh năm 2020
|
Kế hoạch của Sở Nội vụ
|
Sở Nội vụ
|
Cơ quan, đơn vị được kiểm tra
|
- Ban hành Kế hoạch trước ngày 31 tháng 01 năm
2020.
- Thực hiện thường xuyên trong năm 2020
|
4
|
Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh năm 2021
|
Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Chậm nhất ngày 30 tháng 11 năm 2020
|
5
|
Kiểm tra, chấm điểm công tác cải cách hành chính
đối với các sở, ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
năm 2020
|
Biên bản kiểm tra
|
Hội đồng kiểm tra, đánh giá, chấm điểm cải cách
hành chính của tỉnh
|
Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
- Ban hành Kế hoạch trong tháng 10 năm 2020.
- Hoàn thành kiểm tra trước ngày 20 tháng 12 năm
2020.
|
6
|
Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành
chính năm 2020 đối với các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện
|
Quyết định phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại của
Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Hội đồng kiểm tra, đánh giá, chấm điểm cải cách
hành chính của tỉnh
|
Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Trong tháng 01 năm 2021
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 Theo báo cáo của
các huyện, thành phố kết quả thực hiện giao quyền tự chủ kinh phí quản lý hành
chính đối với cấp xã đến hết năm 2018 mới đạt 75% (76/102 đơn vị).