THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2262/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ NĂM 2022
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2021/QH15 ngày 12 tháng 11 năm 2021 của Quốc
hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1845/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TKBT, PL, CN, NN,
V.I, TH, TCCV;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
CHƯƠNG
TRÌNH TỔNG THỂ CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định
số 2252/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM NĂM 2022
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
(sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2022 là thực hiện quyết liệt, hiệu quả
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần huy động,
phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phục hồi và phát triển kinh tế; phòng,
chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, đảm bảo quốc
phòng, an ninh và an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ
tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ giai đoạn
2021 - 2025.
b) THTK, CLP phải gắn với hoàn thành các chỉ tiêu
chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2022.
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải
được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất, có cơ
sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP
năm 2022 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu quả của
dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế
đất nước, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Vì
vậy, công tác THTK, CLP năm 2022 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm
sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo
gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội để khôi phục
và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội đã được Quốc hội đề ra để góp phần đưa tổng sản phẩm
trong nước (GDP) tăng khoảng 6 - 6,5%, quy mô GDP bình quân đầu người khoảng
3.900 USD/người.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân
sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế,
thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Quán triệt quan
điểm triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách nhà nước (kể cả chi đầu tư và
chi thường xuyên); tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, giảm chi thường
xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công
khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm
vụ; chủ động rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ
cấp thiết, quan trọng, khả năng triển khai thực hiện trong phạm vi nguồn ngân
sách nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ trình cấp
có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và
có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế
độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi
cho các chính sách chưa ban hành.
Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu
mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức,
viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại, đổi mới các đơn
vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ,
quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
c) Tăng cường quản lý vốn đầu tư công; quyết liệt đẩy
mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu
quả để góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh
doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác.
Thực hiện quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn. Việc huy động, quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu
tư công và định hướng huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà
soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả.
Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản
quy định chi tiết thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm,
khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham
nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trường để ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc
thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản, đảm bảo nguyên tắc hoạt động
khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản,
phù hợp với thực tế quy mô và hiệu quả đầu tư.
e) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước,
đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực
quốc tế, bảo đảm doanh nghiệp nhà nước là một lực lượng vật chất quan trọng của
kinh tế nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả
đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
g) Tích cực thực hiện chuyển đổi số quốc gia, gắn với
các mục tiêu chuyển đổi số quốc gia với các mục tiêu THTK, CLP năm 2022.
h) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các
cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các
chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền
cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp
thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ
quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2022 được thực hiện trên tất cả các lĩnh
vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong
đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên
của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2022, thực hiện siết chặt kỷ luật tài
khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả
và theo đúng dự toán được Quốc hội thông qua, trong đó chú trọng các nội dung
sau:
- Thực hiện triệt để tiết kiệm chi thường xuyên,
tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển lên khoảng 28 - 29% tổng chi ngân sách nhà
nước. Tiết kiệm và cắt giảm bình quân 10% dự toán chi thường xuyên ngân sách
nhà nước của cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể (trừ các khoản tiền
lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho
con người theo chế độ) so với dự toán năm 2021, riêng các cơ quan, đơn vị đang
áp dụng cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền, mức giảm tối thiểu là 15% dự toán chi thường xuyên (ngoài quỹ lương và
các khoản chi cho con người), trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định phân bổ
và giao dự toán cho các bộ, cơ quan trung ương; trong điều hành, yêu cầu các cơ
quan, đơn vị tiếp tục triệt để tiết giảm các nhiệm vụ chi không thực sự cấp
bách như: đoàn ra, đoàn vào, khánh tiết, hội thảo, hội nghị...
Không bố trí chi thường xuyên đối với các nhiệm vụ
cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật
Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực
hiện theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 sửa đổi, bổ sung
Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 quy định về quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân sách nhà nước
về khoa học và công nghệ trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề cao tinh thần tự
lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu; ưu tiên nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ phòng, chống dịch Covid-19, truyền cảm hứng, tôn trọng, tôn
vinh trí thức, các nhà khoa học. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực
hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Ngân sách nhà nước tập trung ưu tiên cho
phát triển giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với
các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Ngân sách nhà nước đầu tư có
trọng tâm, trọng điểm cho một số cơ sở giáo dục đào tạo công lập. Tiếp tục đẩy
mạnh xã hội hóa, trước hết ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm thu hút
các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực
chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước cấp
cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tổng thể các nguồn lực cho đầu
tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở. Từng bước
chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa
bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính
đủ giá dịch vụ y tế. Hoàn thiện cơ chế, tháo gỡ khó khăn cho các hình thức hợp
tác công tư, liên doanh, liên kết cung ứng dịch vụ y tế.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập. Triển khai việc giao quyền tự chủ toàn diện
cho khu vực sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính
phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Tập trung thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp
công lập thành công ty cổ phần theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12
tháng 8 năm 2021 đảm bảo đúng quy định, công khai minh bạch, không làm thất
thoát tài sản nhà nước.
Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi thường xuyên đối
với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi đầu tư và chi thường
xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên. Các đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ quan
trung ương xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2022 - 2025 giảm tối
thiểu 15% so với dự toán chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 - 2021, năm 2022
giảm tối thiểu 2,5% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước, giảm biên chế sự
nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước tương ứng mức giảm chi thường xuyên từ
ngân sách, hướng tới mục tiêu năm 2025 giảm tối thiểu bình quân cả nước 10% số
lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân
sách nhà nước so với năm 2021. Các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà
nước đảm bảo chi thường xuyên thuộc các bộ, cơ quan trung ương tiếp tục giảm
bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước so với giai đoạn 2016 - 2020,
dự toán chi năm 2022 giảm tối thiểu 2% chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước
trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do ngân sách nhà nước đảm bảo.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định
hướng dẫn Luật để vốn đầu tư công thực sự đóng vai trò dẫn dắt, thu hút các nguồn
vốn đầu tư từ các khu vực kinh tế ngoài nhà nước; tạo chuyển biến rõ nét trong
đột phá chiến lược về phát triển hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm an
sinh xã hội, đặc biệt là đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng theo phương
thức đối tác công tư.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ
quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân
đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục
theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Bố trí vốn đầu tư công năm 2022 bám sát quan điểm
chỉ đạo, định hướng, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu tại Kết luận số 11-KL/TW ngày
13 tháng 7 năm 2021 của Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa
XIII về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tài chính quốc gia, đầu tư công
trung hạn 5 năm 2021 - 2025; cụ thể hóa các mục tiêu của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2022 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 -
2025, theo đúng thứ tự ưu tiên quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội và văn
bản quy phạm pháp luật.
Bố trí vốn tập trung, đảm bảo tuân thủ thời gian bố
trí vốn thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật
Đầu tư công; hạn chế tối đa việc kéo dài thời gian thực hiện và bố trí vốn.
Thực hiện bố trí vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên thanh toán đủ
số nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi tối thiểu 50% số vốn ứng trước còn lại phải
thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn
cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2022, vốn đối ứng
các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào
các dự án PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án chuyển
tiếp phải hoàn thành năm 2022; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án quan trọng
quốc gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu
trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
d) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải ngân vốn
đầu tư công, rà soát việc phân bổ vốn cho các dự án phù hợp với tiến độ thực hiện
và khả năng giải ngân. Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng
phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự cần thiết, kém hiệu
quả; cắt giảm số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng dự án khởi công mới
phải có giải trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ các
quy định pháp luật. Không bố trí vốn ngân sách trung ương cho các dự án khởi
công mới nhóm C của địa phương, trừ trường hợp đã có ý kiến của Thủ tướng Chính
phủ.
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định
của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn
hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà
nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
a) Các bộ, cơ quan trung ương được giao chủ quản
chương trình mục tiêu quốc gia khẩn trương hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định làm cơ sở bố trí kinh phí thực hiện Chương trình.
Dự toán chi ngân sách năm 2022 của từng chương trình bố trí căn cứ theo phê duyệt
tại Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, khả năng cân đối
ngân sách nhà nước năm 2022 và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước, đầu tư công.
b) Các bộ, ngành, địa phương quản lý, sử dụng kinh
phí các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc,
tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương của chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và
các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và
khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc
biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP về sắp xếp lại, xử lý tài sản
công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP,
bảo đảm tài sản công sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ
quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng
sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản
đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản
công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài
sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Tiếp tục rà soát để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
các văn bản quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng và khai thác đối với một số
loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành có
liên quan, làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ
các loại tài sản này. Việc thực hiện quản lý, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu
giá; số thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất,
mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán
chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo quy định của pháp
luật.
d) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn,
định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch;
triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền;
đẩy mạnh thực hiện khoản kinh phí sử dụng tài sản công theo quy định.
đ) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài sản công vào mục
đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản
hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm
dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên
doanh, liên kết không đúng quy định. Việc quản lý số tiền thu được từ các hoạt
động cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn
bản hướng dẫn, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của
Chính phủ về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Tăng cường quản lý tài sản được hình thành thông
qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước,
đẩy mạnh việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu để tăng nguồn thu cho ngân sách
nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát,
lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng,
phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế. Tăng
cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để phát hiện, xử lý kiên
quyết, dứt điểm các vi phạm, không để tồn tại kéo dài. Thực hiện nghiêm việc xử
lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của
pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng
lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định hướng
trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo Chiến
lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng;
cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp
khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện
nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác
khoáng sản. Giám sát chặt chẽ công tác cải tạo, phục hồi môi trường sau khai
thác, đóng cửa mỏ khoáng sản. Xử lý nghiêm đối với các trường hợp khai thác vượt
công suất, phạm vi khu vực được cấp phép, gây ô nhiễm môi trường. Từng bước xây
dựng hệ thống kiểm soát hoạt động khoáng sản bằng công nghệ thông tin, đáp ứng
yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát triển rừng, nhất
là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc
đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học, đảm bảo duy trì độ che phủ rừng ở mức không thấp hơn 42%.
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh
thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài
nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Phát
triển kinh tế bền vững, kiểm soát các nguồn ô nhiễm môi trường nước biển, trên
các đảo; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển; tăng cường khả năng chống
chịu của các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
đ) Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử
dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng
công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió,
năng lượng mặt trời, hướng tới mục tiêu tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo
trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt khoảng 15% vào năm 2025.
e) Xử lý nghiêm các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng,
tài nguyên. Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết
kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng
lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng, hướng
tới mục tiêu đến năm 2025 giảm mức tổn thất điện năng xuống thấp hơn 6,5% và đạt
tỷ lệ tiết kiệm năng lượng trên tổng tiêu thụ năng lượng cuối cùng so với kịch
bản phát triển bình thường 5,0% đến 7,0% từ năm 2021 đến năm 2025.
6. Trong quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách
a) Thực hiện rà soát, sắp xếp và tăng cường quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội và Chỉ thị số 22/CT-TTg
ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ để đảm bảo phù hợp quy định
pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt
động của các quỹ tài chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lực
tài chính quốc gia.
b) Sửa đổi, bổ sung quy định về tổ chức, hoạt động
của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhằm nâng cao tính minh bạch, hiệu
quả hoạt động của quỹ; sắp xếp lại các quỹ có nguồn thu, nhiệm vụ chi trùng với
ngân sách nhà nước hoặc không còn phù hợp.
c) Tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý, sử
dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước
tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư,
chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh
của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó, tiết giảm tối đa
chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh
tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tập trung thực hiện các mục tiêu cổ phần hóa và
thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các
nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Tập trung các
giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ việc xác định giá trị quyền
sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị truyền thống của doanh
nghiệp cổ phần hóa.
c) Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại doanh nghiệp nhà
nước theo hướng tập trung giữ những lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những địa
bàn quan trọng về quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác không đầu tư.
d) Rà soát, xử lý các tồn tại, yếu kém của doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thực hiện có hiệu quả các quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và
vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Nhà nước có giải pháp sử dụng hợp lý, hợp pháp
nguồn lực để hỗ trợ việc giải thể, phá sản doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ gắn với trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước, của Nhà
nước đảm bảo các yêu cầu về an sinh xã hội, an ninh quốc phòng, môi trường, các
cam kết quốc tế và ổn định xã hội. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định
của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để
xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và
cổ phần hóa doanh nghiệp làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước.
đ) Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ
cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn thu từ cổ phần
hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được quản lý tập trung và chi sử dụng
cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm, quan trọng quốc gia, địa
phương và bổ sung vốn điều lệ cho một số doanh nghiệp nhà nước then chốt quốc
gia thuộc các lĩnh vực Nhà nước đầu tư và nắm giữ vốn theo quy định.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao
động
a) Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ
máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt
để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính
phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021 - 2030. Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp
liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.
b) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, nhiệm
vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII
và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách
thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên
chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân;
xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số theo mục tiêu,
nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của
Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2021 - 2030 và Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK,
CLP tại các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các
cấp
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất
việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2022 theo định hướng, chủ
trương của Đảng về THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công,
phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc,
từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường
xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK,
CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK,
CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm
về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tích cực phối hợp chặt
chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan
thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP tại địa phương
nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển
hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí theo
thẩm quyền.
3. Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các
lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Tổng kết, đánh giá việc thực hiện Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 làm cơ sở đề xuất
sửa đổi Luật và các văn bản pháp luật liên quan để đổi mới cơ chế phân cấp ngân
sách nhà nước, cơ bản khắc phục tình trạng lồng ghép trong quản lý ngân sách
nhà nước, tăng cường vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương, đồng thời nâng
cao tính chủ động cho các địa phương; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các luật thuế
và các quy định liên quan để mở rộng cơ sở thu, chống xói mòn nguồn thu, bao
quát khu vực kinh tế phi chính thức, các hoạt động thương mại điện tử.
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát chi ngân sách
nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh
toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu
tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan
(cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân
sách nhà nước.
Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường
xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoản kinh phí, khuyến khích phân cấp,
phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với
tăng cường trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, thực hiện
công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2020 về chuyển
đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần; xây dựng, ban hành Thông tư hướng dẫn
Nghị định số 60/2021/NĐ-CP để thuận lợi
trong việc áp dụng, thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Rà soát, ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng ngân sách nhà nước, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở
cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu
quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp
về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Rà soát, hoàn thiện các quy định về tiêu chí phân
loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập theo từng ngành, lĩnh vực; quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp
công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: Y tế; giáo dục và đào tạo; lao động,
thương binh và xã hội; khoa học và công nghệ; văn hóa, thể thao và du lịch;
thông tin và truyền thông.
b) Về quản lý vốn đầu tư công
Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định của
pháp luật về đầu tư công, xây dựng, đất đai để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
Triển khai quyết liệt ngay từ đầu năm các giải pháp
thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, giải
phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án khởi công mới để tạo tiền đề
tốt cho việc thực hiện dự án, nhất là các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng
điểm, có tác động lan tỏa góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia của bộ,
cơ quan Trung ương và địa phương. Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn
nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo
đúng tiến độ quy định.
Tiếp tục tổ chức thực hiện Luật Quy hoạch và các Nghị định hướng dẫn, nâng
cao chất lượng công tác quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh,
quy hoạch đô thị, nông thôn,... làm cơ sở để triển khai kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hàng năm.
Công khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám
sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công, tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Xử lý nghiêm những
hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư
công.
c) Về quản lý nợ công
Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về quản
lý nợ công. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ,
vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của các bộ, ngành, địa phương, đơn vị
sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu
chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của các bộ, ngành, địa phương đối
với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về vốn vay
ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong nợ công để phục vụ công tác quản lý.
d) Về quản lý tài sản công
Rà soát, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công. Ban hành kịp thời tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản
lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định.
Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu
chuẩn đánh giá công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý
tài sản công và nâng cấp Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản công để từng bước cập
nhật, quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm,
xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân
thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối
với đất đai
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức,
ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Rà soát, nghiên cứu để sửa đổi,
bổ sung các chế tài hành chính, kinh tế, hình sự... về quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường, bảo đảm đủ sức răn đe. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm các vi phạm pháp luật.
Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường các dự án khai thác khoáng sản, đảm bảo giảm thiểu
tối đa tác động tiêu cực đến môi trường khu vực khai thác.
Hoàn thiện, trình Quốc hội dự án Luật Đất đai (sửa
đổi) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; bảo đảm sử dụng đất đai hiệu quả, tiết
kiệm và bền vững; tăng nguồn thu từ đất đai phục vụ cho đầu tư phát triển; giảm
khiếu nại, khiếu kiện về đất đai, đảm bảo công khai, minh bạch, sát thị trường,
phù hợp với những quy định mới của Luật Quy hoạch, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Luật Ngân sách nhà nước.
e) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống
pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có
vốn nhà nước.
Tăng cường minh bạch thông tin đối với tất cả các
doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại chúng;
xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với
doanh nghiệp nhà nước theo từng loại hình, lĩnh vực, địa bàn hoạt động đặc thù
của doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản
trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược
phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
Khẩn trương ban hành Nghị định về quản lý, sử dụng
nguồn thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn
thu từ chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều
lệ tại doanh nghiệp để có cơ chế thống nhất trong quản lý, sử dụng nguồn thu từ
cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà
nước.
g) Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách
Các bộ, cơ quan trung ương và địa phương đẩy mạnh
rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà
nước. Xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối
với các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu đề ra hoặc không còn
phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội, trùng lặp về tài chính, nguồn thu, nhiệm
vụ chi với ngân sách nhà nước.
Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ nhằm
quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo các quỹ hoạt động
công khai, minh bạch, đóng góp thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội,
nhất là đối với nhóm quỹ hỗ trợ phát triển kinh tế.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công khai trong
xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
h) Về quản lý lao động, thời gian lao động
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị
quyết số 19/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung
ương Khóa XII, Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết
số 76/NQ-CP.
Khẩn trương xây dựng hệ thống vị trí việc làm và cơ
cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP
ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định
số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức, thời gian làm
việc hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức và thực hiện
công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển
cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, kỷ luật công chức, viên chức để thu hút được người
có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác cán bộ.
4. Đẩy mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả
giám sát THTK, CLP
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, hướng dẫn
các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch
để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong
đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn
tài chính được giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công
theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời
phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Nâng cao công tác phối hợp giữa các
bộ, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện kiểm tra, giám sát, phản biện
các chính sách, chương trình, dự án, đề án nhằm nâng cao hiệu quả công tác
THTK, CLP. Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc giải
trình, tiếp thu các ý kiến phản biện xã hội và thực hiện các kiến nghị của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử
lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm
quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng
và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành. Các
bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến
THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra,
thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các
lĩnh vực sau:
- Quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản;
- Tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư
công;
- Quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó chú trọng
việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm
việc, trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của
các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm
tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện qua công
tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định
pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá
nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để
thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai
quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra. Đồng thời có cơ
chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng góp cho công
tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản
lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng;
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải
cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực
hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp tại Chương trình cải cách
hành chính giai đoạn 2021 - 2030 ban hành kèm theo Nghị quyết số 76/NQ-CP.
Tiếp tục đổi mới lề lối phương thức làm việc thông
qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện gửi nhận văn
bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa
trên giấy tờ sang điều hành bảng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến;
đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
b) Các bộ, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả
pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm
2022, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng
Chương trình THTK, CLP năm 2022 của bộ, ngành, địa phương mình; chỉ đạo việc
xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2022 của các cấp, các cơ quan, đơn vị trực
thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cần cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình;
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện
để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo quán triệt về
việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm
trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát
hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành
vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây
dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình
THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình này. Thực hiện
công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả
xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết
quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP
giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Thực hiện báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP cụ
thể của bộ, ngành, địa phương mình và thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP
trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Tài chính. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo cáo THTK, CLP hàng năm để gửi Bộ Tài
chính tổng hợp, trình Chính phủ báo cáo Quốc hội tại kỳ họp đầu năm sau đúng thời
hạn theo quy định của pháp luật. Riêng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, tổng hợp thêm kết quả THTK, CLP trong lĩnh vực quản lý
nhà nước của mình để gửi Bộ Tài chính.
3. Tổng Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK,
CLP năm 2022 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm
2022 của Chính phủ và gửi về Bộ Tài chính để theo dõi chung, trong đó, cụ thể
hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử
dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt
ra trong năm 2022.
4. Bộ Tài chính thực hiện hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP của
các bộ, ngành, địa phương, trong đó có kiểm tra, thanh tra việc triển khai thực
hiện Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và việc xây dựng, ban
hành Chương trình THTK, CLP của các bộ, ngành, địa phương.