ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1630/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 25 tháng 07 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2544/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 -
2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 1534/TTr-STC ngày 30 tháng 6 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020 trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 ;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh:
- Lưu; VT, TC, NC, TKCT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2016 -2020 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1630/QĐ-UBND ngày
25 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2016 –
2020
1. Mục
tiêu
- Nâng cao nhận thức và ý thức trách
nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ công chức,
viên chức và của công dân về chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của
Đảng, nhà nước trong giai đoạn hiện nay;
- Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây viết tắt là THTK, CLP), ngăn chặn và đẩy lùi tệ lãng phí đang
diễn ra trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của địa phương cho phát triển
kinh tế - xã hội;
- Tập trung xây dựng và thực hiện các
giải pháp quyết liệt để nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm phát huy cao nhất mọi
nguồn lực, góp phần hoàn thành các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn
định đời sống của nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội;
- Làm căn cứ cho các cấp, các ngành
xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của đơn vị mình.
2. Yêu cầu
- THTK, CLP là nhiệm vụ của mỗi cơ
quan, đơn vị, mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện
nhiệm vụ được giao, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu để tạo chuyển biến
tích cực trong THTK, CLP;
- THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của các cấp, các ngành, lĩnh vực, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ
được giao, được lồng ghép trong mỗi hoạt động không để ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của cơ quan, tổ chức;
- THTK, CLP phải được tiến hành đồng
bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, cải cách hành chính, tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật, đồng thời, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và
tình hình thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị;
- Chương trình THTK, CLP phải thiết
thực, có tính khả thi, sát với điều kiện thực tiễn, tạo chuyển biến mạnh mẽ,
tích cực và phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi nơi, mọi lúc; đồng
thời phải đề ra các nhiệm vụ, biện pháp cụ thể, rõ ràng nhằm tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để mang lại hiệu quả.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
- Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể
tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án cơ cấu
ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả; chống lãng phí trong
sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, góp phần đưa tổng sản phẩm trên
địa bàn toàn tỉnh (GRDP) bình quân 5 năm đạt 8,0 - 9,0%/năm; GRDP bình quân đầu
người năm 2020 đạt 70 - 73 triệu đồng;
- Quản lý chặt chẽ thu chi ngân sách
nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế. Động
viên hợp lý các nguồn lực, phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước bình quân năm
tăng từ 10 - 12%; trong đó, thu thuế, phí bình quân năm tăng từ 12 - 14%; triệt
để tiết kiệm chi ngân sách, lồng ghép các chính sách, xây
dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và cả trong
quá trình thực hiện; thực hiện nghiêm dự toán ngân sách nhà nước được Hội đồng
nhân dân tỉnh phê chuẩn; kiểm soát tốt bội chi ngân sách hằng năm của tỉnh theo
tỷ lệ được Quốc hội phê chuẩn; tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách đáp ứng mục
tiêu tăng trưởng, quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội trong tình hình mới, bảo
đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ;
- Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu
quả vốn vay, kiểm soát chặt chẽ, từng bước giảm dần nợ ngân sách của chính quyền
địa phương và vay của doanh nghiệp nhà nước; cần chọn lọc các dự án thực sự cần
thiết và cân đối được nguồn trả nợ; kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng
nợ công, đảm bảo nợ công, nợ Chính phủ của tỉnh trong giới hạn cho phép;
- Chống lãng phí trong mua sắm tài sản
nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm theo phương thức tập trung đối với những
loại tài sản có lượng mua sắm nhiều, giá trị mua sắm lớn, được sử dụng phổ biến
ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Tăng cường huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển; tập trung huy động các nguồn vốn có cơ cấu lãi suất hiệu
quả, chú trọng các nguồn vốn lãi suất thấp, ưu đãi để tạo vốn cho đầu tư phát
triển, trọng tâm là hệ thống giao thông, hạ tầng đô thị;
phấn đấu huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt
khoảng 36% GRDP;
- Chống lãng phí trong sử dụng nguồn
lực lao động, tinh giản biên chế hành chính trên cơ sở nâng cao chất lượng, hiệu
suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước;
- Chống lãng phí trong sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc thực hiện tốt
các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên nước, tài nguyên rừng,
quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt, góp phần đến năm 2020
tỷ lệ hộ dân vùng đô thị sử dụng nước sạch đạt từ 70% trở lên, tỷ lệ hộ dân
vùng nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 90%; tỷ lệ chất thải được thu
gom, xử lý là 95% đối với vùng đô thị, trên 80% đối với vùng nông thôn; tỷ lệ
che phủ rừng tối thiểu đạt 55%;
- Triển khai quyết liệt các quy định
về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, thực hiện có hiệu quả
cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp, giảm mạnh chi ngân sách nhà nước cho
khu vực này; đẩy mạnh việc chuyển phương thức hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế đặt hàng;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, tổ chức học tập, nghiên cứu và quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng
thể của Ủy ban nhân dân tỉnh về THTK, CLP và Chương trình
THTK, CLP của các cấp, các ngành, địa phương nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm,
tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP;
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, hoàn
thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chỉ tiêu, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP; công khai kết quả thanh tra,
kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP; Quyết định số 2544/QĐ-TTg ngày
30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, cần tập
trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí
chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong giai đoạn 2016 - 2020, tiếp
tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước để giảm
tỷ trọng chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước. Trong
đó:
- Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên
(không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương), nhất là các khoản chi
mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền
lương theo lộ trình của Chính phủ; tiết kiệm tối thiểu 10% và theo sự điều hành
dự toán từng năm của Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Nghiên cứu, xem xét cụ thể tình
hình thực tế của địa phương để bố trí chi ngân sách cho phù hợp; kịp thời rà
soát, điều chỉnh hoặc cắt giảm đối với các nhiệm vụ chi đã bố trí nhưng đến
30/6 hàng năm không triển khai thực hiện;
- Hạn chế tối đa việc bổ sung nhiệm vụ
chi ngoài dự toán; trường hợp đặc biệt cần bổ sung nhiệm vụ chi thì phải tuân
thủ nghiêm ngặt các thủ tục, nguyên tắc tài chính;
- Phấn đấu giảm ít nhất 10% tần suất
tổ chức lễ hội, ngày hội có sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là những lễ hội có
quy mô lớn; đảm bảo việc tổ chức lễ hội, ngày hội tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp
với truyền thống văn hóa của dân tộc, phong tục, tập quán của địa phương;
- Phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 12%
các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, chi tiếp khách, khánh tiết,
tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách,
báo, tạp chí; tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào; không bố trí đoàn
ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu quốc gia;
- Tiết kiệm triệt để kinh phí của đề
tài nghiên cứu khoa học; không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học
có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi. Từng bước chuyển việc bố trí kinh
phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, giao
nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện khoán kinh phí theo kết quả đầu ra và công khai
minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu; phấn đấu đến năm 2020 việc bố trí kinh phí cho các đề tài nghiên cứu khoa học được thực hiện theo
phương thức Nhà nước đặt hàng đạt 70% trên tổng số các đề
tài được phê duyệt;
- Rà soát 100% các chương trình, dự
án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các
chương trình, dự án thực sự cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự
án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả;
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo; việc đầu tư từ ngân sách nhà
nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, đầu tư đến đâu đạt chuẩn
đến đó, tránh bình quân, dàn trải, trong đó, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ
cập. Phấn đấu đến năm 2020, việc huy động nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển
trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học đạt 30%; việc giao tự chủ cho các cơ
sở giáo dục đào tạo, nhất là các trường dạy nghề đạt 100%.
- Phấn đấu chuyển đổi thí điểm 30% mô
hình trường công lập sang cơ sở giáo dục do cộng đồng, doanh nghiệp quản lý và
đầu tư phát triển. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự
chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội;
- Tăng cường huy động các nguồn đầu
tư của xã hội cho y tế bên cạnh nguồn từ ngân sách nhà nước gắn với việc chuyển
đổi phương thức thu phí trong khám bệnh, chữa bệnh sang giá dịch vụ y tế; phấn
đấu huy động vốn đầu tư từ xã hội đạt 36% tổng kinh phí đầu tư trong lĩnh vực
này; đồng thời tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh; xây dựng cơ chế kiểm
soát giá dịch vụ của các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân. Mở rộng quyền tự chủ về
tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch
vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ trình cải cách tiền lương; thực
hiện tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm phù hợp với trình độ chuyên
môn, chất lượng dịch vụ ở từng tuyến và khả năng chi trả của nhân dân; minh bạch
giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của
người sử dụng dịch vụ y tế. Thực hiện minh bạch, công khai và tăng cường quản
lý các hoạt động khám, chữa bệnh để hạn chế, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực bảo hiểm y tế; thực hiện mua sắm tập
trung đối với thuốc trong danh mục thuốc mua sắm tập trung;
b) Thực hiện đổi mới cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tăng cường phân cấp và tăng cường tự chủ về
tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính trên cơ sở có tính đến đặc thù
của từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường, trình độ quản
lý...; triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Đẩy nhanh lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ công làm cơ sở
cho việc chuyển từ hỗ trợ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập
sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng hưởng chính sách
xã hội;
c) Từng bước thực hiện đổi mới phương
thức quản lý ngân sách nhà nước trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng
quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ
lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ. Quản lý chặt chẽ
100% vốn, kinh phí ứng trước dự toán ngân sách và chi chuyển nguồn sang năm
sau;
d) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động
thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công
trình quan trọng quốc gia; công trình dự án nhóm A; công trình có ý nghĩa quan
trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước:
a) Trong giai đoạn 2016 - 2020, 100%
các cấp, các ngành, các địa phương, các chủ đầu tư được giao quản lý vốn đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm
các quy định của Luật đầu tư công; triển khai có hiệu quả các văn bản hướng dẫn
luật; bảo đảm thực hiện hiệu quả Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016
- 2020;
b) 100% các cấp, các ngành, các địa
phương thực hiện các biện pháp THTK, CLP trong tất cả các
khâu của quá trình đầu tư để bảo đảm đầu tư tập trung, khắc
phục cơ bản tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán.
Bảo đảm 100% việc phân bổ vốn đầu tư
công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công và thứ tự
ưu tiên theo quy định tại Luật đầu tư công và quy định của cấp có thẩm quyền về
các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.
Tập trung thu hút tối đa mọi nguồn lực,
các nguồn vốn đầu tư và các nguồn vốn hợp pháp khác để
thực hiện các dự án do ngân sách tỉnh Lâm Đồng đảm bảo; xử lý dứt
điểm nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng quy định của Luật đầu
tư công; không để phát sinh nợ mới;
c) 100% các cấp, các ngành, địa
phương tiếp tục triển khai đồng bộ chủ trương, định hướng tái cơ cấu đầu tư
công theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 339/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 02 năm 2013 về phê duyệt Đề án tổng thể
tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
d) Thực hiện tiết kiệm từ khâu quy hoạch,
chủ trương đầu tư; quản lý nghiêm công tác quy hoạch tổng thể và quy hoạch
ngành, lĩnh vực cũng như chất lượng của công tác quy hoạch, đảm bảo tính nhất
quán và gắn kết giữa quy hoạch vùng, ngành, địa phương, tránh tình trạng chồng
chéo gây lãng phí; tiến hành rà soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong
quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án
đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời hạn quy định không triển khai thực hiện
theo cam kết hoặc theo giấy phép; tạm dừng, cắt giảm các hạng mục công trình
chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp;
đ) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm
100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ
các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật đầu tư công; kiểm soát chặt chẽ việc
cấp giấy phép và quản lý các dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên;
không cấp phép mới, kiên quyết rút giấy phép đối với các dự án sử dụng lãng phí
năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
e) Chống lãng phí, nâng cao chất lượng
công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình; phấn đấu thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư;
g) 100% việc tạm ứng, thanh toán vốn
đầu tư được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo tiến độ thực hiện
dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường,
đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước;
h) 100% dự án đầu tư công được tổ chức
lựa chọn nhà thầu, công khai theo quy định của Luật đấu thầu; được thanh tra,
kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quy trình đầu tư, lựa chọn nhà
thầu. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà
nước thông qua việc tăng cường công tác giám sát của người dân, cộng đồng dân
cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công; làm rõ trách nhiệm đối
với các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư
công, tổ chức lựa chọn nhà thầu gây lãng phí, thất thoát;
i) Rà soát 100% dự án kéo dài nhiều
năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với
các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của
các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể.
Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện;
k) Thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh
giá đối với 100% kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
3. Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020
a) Trong quản lý chương trình mục
tiêu quốc gia
Đảm bảo 100% vốn của các công trình
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích; chủ
động thực hiện nghiêm túc Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số
100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu
tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 tại Quyết định số
398/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo tiến độ và
chất lượng.
b) Trong quản lý các chương trình mục
tiêu
Đảm bảo 100% chương trình mục tiêu được
phê duyệt theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số
1023/NQ-UBTVQH ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và Nghị
quyết số 18/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn
ngân sách tập trung giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
4. Trong quản lý, sử dụng đất đai,
trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công:
a) Đảm bảo 100% các quy định về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước được rà soát, nhằm đổi mới, hoàn thiện chế độ quản
lý, sử dụng tài sản công, đảm bảo tất cả các loại tài sản công được quản lý
theo đúng luật định, có tính đồng bộ, công khai, minh bạch, gắn việc quản lý
tài sản công với công tác quản lý, điều hành kinh tế - xã hội. Tiếp tục hiện đại
hóa công tác quản lý tài sản công, nâng cao năng lực trong việc nhập liệu, quản
lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước, đảm bảo từng
bước cơ sở dữ liệu quốc gia có đầy đủ thông tin về tài sản công;
b) Đất đai, trụ sở làm việc; nhà công
vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phải được quản lý, sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử
dụng nhà công vụ; thu hồi toàn bộ nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích,
không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà
công vụ theo quy định;
- Xây dựng kế hoạch, quy hoạch sử dụng
đất để làm cơ sở thực hiện đúng quy định, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả trong quá
trình sử dụng; hàng năm rà soát và điều chỉnh, để giá đất công bố vào ngày 01
tháng 10 đảm bảo sát giá thị trường, làm cơ sở cho việc giao, cho thuê đất và
phục vụ công tác giải phóng mặt bằng;
- Đẩy nhanh tiến độ đo đạc, cấp quyền
sử dụng đất tạo điều kiện cho người dân sử dụng giấy chứng nhận giao dịch vay
tín dụng để đầu tư thông qua thế chấp giá trị quyền sử dụng đất;
c) 100% các Sở, ban, ngành, đoàn thể
và UBND các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của mình thực hiện giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các
văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi
các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng
đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu
quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định;
d) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; đẩy nhanh tiến độ
phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nước, kiên quyết thu hồi 100% diện tích nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn,
liên doanh, liên kết không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới;
đ) Hạn chế mua sắm xe ô tô (trừ xe ô
tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; việc mua sắm mới xe ô tô chỉ được
thực hiện sau khi hoàn thành việc rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô hiện có theo
tiêu chuẩn, định mức do Thủ tướng Chính phủ quy định; 100% số xe ô tô dôi dư
sau khi sắp xếp, điều chuyển (nếu có) thực hiện bán theo quy định để thu tiền nộp
ngân sách nhà nước; không bổ sung nguồn kinh phí ngoài dự toán, kể cả nguồn
tăng thu ngân sách nhà nước để mua xe ô tô; xây dựng, hoàn thiện phương án và lộ
trình thực hiện khoán xe ô tô công theo quy định và hướng dẫn của và Bộ Tài
chính;
e) 100% các Sở, ban, ngành, đoàn thể,
UBND các huyện, thành phố thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định
mức và chế độ quy định. Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản nhà nước phải bảo đảm
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Thực hiện việc mua
sắm theo phương thức tập trung đối với những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
phải mua sắm tập trung theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Các cơ quan, đơn vị khi được bố trí
kinh phí mua sắm tài sản, thiết bị từ nguồn ngân sách nhà nước thì phải ưu tiên
mua hàng sản xuất gia công, lắp ráp trong nước.
g) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật; tiến hành thanh lý các tài sản không cần sử dụng để thu hồi vốn cho
ngân sách nhà nước.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên
a) Đẩy mạnh việc điều tra, đánh giá
tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản lý, giám sát, sử
dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Thực hiện đấu thầu công
khai, minh bạch đối với việc khai thác mới tài nguyên, khoáng sản;
b) 100% việc thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao và sử dụng hiệu
quả. Cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp
khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh; thực hiện
kiểm soát chặt chẽ việc xuất bán các nguyên liệu thô ra khỏi địa bàn tỉnh;
c) Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng,
nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng; phát triển nhanh rừng sản
xuất để đạt tỷ lệ che phủ rừng 55%;
d) Tăng cường sử dụng năng lượng tái
tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi trường; đẩy mạnh
nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải;
đ) Xử lý có kết quả các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; 100% các
trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài
nguyên khoáng sản phải được xử lý nghiêm;
e) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử
dụng tài nguyên nước; 100% các biện pháp được xây dựng phải được thực hiện cụ
thể để phát triển bền vững tài nguyên nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước;
g) Kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy
phép khai thác tài nguyên, khoáng sản; không gia hạn, bổ sung hoặc cấp mới giấy
phép khai thác tài nguyên, khoáng sản cho các doanh nghiệp không đảm bảo các
yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
6. Trong thành lập các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Thực hiện quản lý 100% các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng Chỉ thị số 22/CT-TTg
ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản
lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; từng bước đổi mới cơ chế
tài chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo mô hình tự bảo đảm
chi phí hoạt động;
b) Từ năm ngân sách 2017, ngân sách
nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định
của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực
hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài
chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ
chi của ngân sách nhà nước.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và
tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Các doanh nghiệp sản xuất thực hiện
rà soát lại định mức kỹ thuật, định mức tiêu hao vật liệu, nhiên liệu, phấn đấu
thực hiện tiết kiệm 10% mức tiêu thụ năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng
công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của
hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh; đối với các doanh nghiệp nhà
nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên);
trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng
môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi
phí năng lượng;
b) Tập trung phát triển các ngành,
lĩnh vực kinh doanh chính. Việc thoái vốn đầu tư ngoài ngành theo quy định của
Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp và hướng dẫn tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài
sản tại doanh nghiệp đạt 100%; chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải, bảo đảm đầu
tư có hiệu quả. Xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp phù hợp với cơ chế thị
trường và thông lệ quốc tế;
c) 100% doanh nghiệp phải xây dựng
quy chế tài chính của doanh nghiệp mình và thông báo rộng rãi đến người lao động
trong doanh nghiệp, được kiểm tra, giám sát tài chính; các doanh nghiệp chủ động
đổi mới, áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
d) Tập trung thu hút tối đa mọi nguồn
lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tỷ lệ tăng trưởng doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh bình quân hàng năm đạt tối thiểu 15%; phấn đấu đến
năm 2020, có trên 9.000 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và thực tế hoạt động
trên địa bàn tỉnh; trong đó, có khoảng 10% trên tổng số doanh nghiệp có quy mô
vừa và lớn, có năng lực cạnh tranh tốt, đóng vai trò đầu tàu trong nền kinh tế
của tỉnh Lâm Đồng;
đ) Hoàn thành quá trình sắp xếp cổ phần
hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo đề án tái cơ cấu tổng thể
được Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016 - 2020;
e) Tiếp tục tổ chức thực hiện các biện
pháp phù hợp với khả năng, điều kiện của từng địa phương để bình ổn giá, đồng
thời tăng cường kiểm tra, giám sát để đảm bảo các doanh nghiệp sử dụng vốn vay
ưu đãi thực hiện chương trình bình ổn giá đúng mục đích, hiệu quả;
g) Thực hiện đúng quy định về bảo
lãnh của Chính phủ, thực hiện kiểm tra, giám sát 100% doanh nghiệp được bảo
lãnh bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả; thực hiện các giải pháp
tháo gỡ khó khăn trong sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động
và thời gian lao động trong khu vực nhà nước
a) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành
công vụ, phục vụ nhân dân, phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước; 100% cơ quan
hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm hợp lý;
nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy hành chính, nâng cao năng lực và trách nhiệm
của cán bộ công chức nói chung và năng lực phân tích, dự báo nói riêng để bảo đảm
sự chủ động, kịp thời xử lý những vấn đề đột biến phát sinh, cũng như xây dựng
các định hướng chính sách có tính chất đón đầu phù hợp với
tình hình trong và ngoài tỉnh, góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh của địa
phương;
b) Tiếp tục thực hiện nghiêm quy định
của Chính phủ về tinh giản biên chế; tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021 đạt
tối thiểu 10% biên chế so với biên chế được giao năm 2015 của cơ quan, đơn vị,
địa phương. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến
khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số
lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế
nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới
không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản
biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết
chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định;
c) Giữ ổn định biên chế của các tổ chức
xã hội, xã hội - nghề nghiệp đến hết năm 2017; Từ năm 2018, 100% các tổ chức xã
hội, xã hội nghề nghiệp thực hiện khoán hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện các
nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao;
d) Thực hiện quản lý chặt chẽ thời
gian lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả công việc của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, công sở;
đ) Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu quả
Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Nghiên cứu các cơ
chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành
chính, đặc biệt là trong các hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nước,
phấn đấu giảm 20% thời gian giải quyết thủ tục hành chính; cải tiến chất lượng
dịch vụ sự nghiệp công, phấn đấu đến năm 2020, mức độ hài lòng của người dân và
doanh nghiệp đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung
cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế và về thủ tục hành chính đạt mức trên 80%;
e) Thực hiện rà soát và đơn giản hóa
100% thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng công chức, viên chức
(thủ tục thi tuyển công chức, thủ tục xét tuyển dụng công
chức, thủ tục xét tuyển đặc cách viên chức), thủ tục thi nâng ngạch công chức,
thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch đơn giản
hóa thủ tục hành chính hàng năm của Chính phủ và hướng dẫn, quy định của các bộ,
ngành để bảo đảm giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính, tiết kiệm kinh phí;
g) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, hướng tới mục tiêu đến năm 2020, môi trường kinh doanh và năng lực cạnh
tranh của tỉnh nằm trong nhóm 20 tỉnh dẫn đầu của cả nước; tiếp nhận và giải
quyết thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp qua mạng trong 02 ngày làm việc
áp dụng với giao dịch trên mạng và trả kết quả ngay trong ngày kể từ khi tiếp
nhận hồ sơ bằng bản giấy tại cơ quan đăng ký kinh doanh; giảm thời gian nộp thuế
còn tối đa là 110 giờ/năm và thời gian nộp bảo hiểm xã hội là 45 giờ/năm; rút
ngắn thời gian thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp phép
xây dựng xuống tối đa không quá 63 ngày; rút ngắn thời
gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn dưới
10 ngày; đảm bảo thời gian tiếp cận điện năng không quá 33 ngày; thời gian hoàn
thành thủ tục kết nối cấp, thoát nước không quá 7 ngày; giảm thời gian thông
quan hàng hóa qua biên giới dưới 36 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu và 41 giờ đối
với hàng hóa nhập khẩu; giảm thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 200 ngày và
thời gian giải quyết phá sản doanh nghiệp tối đa 20 tháng.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Thống nhất công tác chỉ đạo
THTK, CLP từ Ủy ban nhân dân tỉnh đến các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban
nhân dân các cấp.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn
thể và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi quản lý của
mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
THTK, CLP của giai đoạn 2016 - 2020, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, xuyên
suốt cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm cho từng năm, từng lĩnh vực; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng
phòng, ban; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm. Quy định kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua,
khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
trong THTK, CLP
a) Tiếp tục thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán
triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm
về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó nâng cao trách nhiệm,
thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công
chức, viên chức đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong THTK, CLP;
b) Các Sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả;
c) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách nhiệm
và vai trò của các cơ quan thông tin, báo chí, Đài Phát thanh truyền hình trong
công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành và tổ chức thực hiện đối với tất cả các lĩnh vực THTK, CLP; trong đó, cần
tập trung vào một số giải pháp sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách. Thực hiện có hiệu quả các luật thuế và nhiệm vụ thu
ngân sách nhà nước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất
thu, chuyển giá, trốn thuế, kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế; cơ cấu lại
thu, chi ngân sách nhà nước; tăng tỷ trọng thu nội địa, các khoản thuế trực thu
trong tổng thu ngân sách nhà nước để nâng cao tính bền vững của nguồn thu ngân
sách, chủ động cân đối ngân sách nhà nước; cơ cấu lại chi
ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, giảm dần tỷ trọng
chi thường xuyên, bố trí hợp lý cho chi đầu tư phát triển;
tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực để phát sinh thất thoát, lãng phí.
b) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong tất cả các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng,
đất đai, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác
kiểm soát thủ tục hành chính; trong đó, chú trọng việc thẩm định, rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính của các cơ quan nhà
nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, thành phố, bãi bỏ các thủ tục hành chính gây trở
ngại cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải
quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao mức
độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính
nhà nước;
c) Rà soát các kế hoạch, dự án đầu tư
ngay từ khâu đề xuất và quyết định chủ trương đầu tư, tránh việc các dự án đầu
tư không đạt hiệu quả kinh tế - xã hội, đầu tư dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư thấp; đổi mới việc phân bổ vốn, tập trung vốn cho các công trình sắp hoàn
thành; thực hiện công khai thông tin các sở, ban, ngành, đơn vị có dự án chậm
hoàn thành công tác kiểm toán, quyết toán theo quy định của
pháp luật;
d) Nghiên cứu các quy định về sử dụng
tài sản công và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tài sản công để bảo đảm
quản lý, sử dụng, khai thác và phát huy hiệu quả các nguồn lực tài sản công phục
vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
đ) Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Tăng cường tính công khai, minh bạch, dân chủ
và trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
thông qua việc nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp
cung cấp cho xã hội, hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác tài chính kế
toán và trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công.
e) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Hoàn thiện cơ chế,
quy định và triển khai thực hiện triệt để phương thức khai thác quỹ đất hai bên
đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của
pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên quan. Nghiên cứu chính sách thuế để
điều tiết hợp lý và góp phần hạn chế trường hợp đất bỏ
hoang, đất đã giao, đã cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng. Kiểm soát chặt chẽ
hình thức đầu tư BT liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất thoát, lãng
phí.
g) Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu tư ở cấp
huyện, xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, hạn chế thất thoát
ngân sách nhà nước;
h) Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao chất
lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; kịp thời xử lý
lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện hoặc thực hiện không
có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước
và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp;
i) Tăng cường công khai, minh bạch trong
hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
k) Tăng cường và thực hiện có hiệu quả
đề án Đội xe công tập trung phục vụ các chức danh là lãnh đạo các Sở, ban,
ngành do Ban quản lý Trung tâm Hành chính tỉnh quản lý, tổ chức điều hành.
4. Tăng cường thực hiện công khai,
nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP:
a) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi
quản lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc
kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP;
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật,
nhất là công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao theo quy định. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang thông
tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung
thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật);
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp thời phát
hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng thông
qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh
giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư;
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Thường xuyên kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến THTK,
CLP; các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng
kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể (giao thành chỉ tiêu) liên quan đến THTK,
CLP trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra đối với những lĩnh vực, nội dung hoạt động dễ phát sinh thất
thoát, lãng phí như:
- Cơ chế điều hành và tổ chức thực hiện
các Đề án, Chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước của các sở, ban, ngành,
địa phương.
- Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên thiên nhiên;
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;
- Quản lý, sử dụng kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí;
- Quản lý kinh phí xây dựng chương
trình, giáo trình và sách giáo khoa;
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ
động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các cơ quan, đơn vị mình và chỉ
đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra của đơn vị cấp dưới trực thuộc;
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
trong công tác kiểm tra, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải kịp thời khắc phục, xử
lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ
quan, đơn vị để xảy ra lãng phí;
d) Tăng cường kỷ luật trong việc xét
duyệt quyết toán đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo nguyên tắc
người ra quyết định chi sai phải chịu trách nhiệm bồi hoàn vật chất; thủ trưởng
đơn vị phải chịu trách nhiệm về những sai phạm của đơn vị mình và của đơn vị cấp
dưới;
đ) Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn
thiện chế tài xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, bảo
đảm thực thi pháp luật nghiêm minh.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
hiện đại hóa quản lý; kiên quyết đấu tranh có hiệu
quả đối với hành vi gây thất thoát, lãng phí; tăng cường phối hợp giữa các cơ
quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; đẩy mạnh hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước gắn với đổi mới
phương thức quản lý thông qua việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả
của mạng thông tin điện tử hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh trên Internet, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước, đặc biệt là trong thực hiện các dịch vụ công để vừa rút ngắn thời
gian thực hiện, giảm nhân lực quản lý, giảm chi phí xã hội, vừa tạo điều kiện
phục vụ người dân và doanh nghiệp;
b) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai có hiệu quả pháp luật về THTK,
CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách
nhiệm trong hoạt động công vụ; tăng cường các hình thức tiếp nhận thông tin
phát hiện lãng phí và nghiêm túc xử lý các thông tin phát hiện lãng phí theo
quy định;
c) Tăng cường phối hợp giữa các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong công tác THTK, CLP; phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để
nâng cao hiệu quả THTK, CLP
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình hành động này,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình THTK,
CLP giai đoạn 2016 - 2020 của cấp mình, ngành mình; trong Kế hoạch của mỗi cấp,
mỗi ngành phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những
giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã
đặt ra; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc để tạo sự chuyển
biến tích cực.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo,
quán triệt các nội dung sau:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ
lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và
việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản
lý;
c) Đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống
định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện công khai trong
THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi
lãng phí;
d) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố định kỳ hàng năm thực hiện chế độ báo cáo
tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch THTK, CLP của các sở, ngành, địa phương
mình theo các nội dung, lĩnh vực đảm bảo đúng quy định của Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn gửi Sở Tài chính trước ngày 20/01
năm sau liền kề năm báo cáo để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định.
3. Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm xây dựng Kế
hoạch THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 của doanh nghiệp, bảo đảm phù hợp với
Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; trong
đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong
quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và
những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
đã đặt ra trong giai đoạn 2016 - 2020.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm thanh
tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK,
CLP đối với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; trong đó,
có nội dung thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chương trình hành động
của Ủy ban nhân dân tỉnh về THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 và việc xây dựng, Kế
hoạch thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020 của các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
5. Khen thưởng, xử lý vi phạm:
- Các cơ quan đơn vị, các cấp, các
ngành bổ sung tiêu chí thi đua khen thưởng hàng năm đối với các tổ chức, cá
nhân thực hiện tốt; Phê phán và xử lý thích đáng những tổ chức, cá nhân vi phạm
việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí;
- Sở Nội vụ (Thường trực ban Thi đua
- Khen thưởng của tỉnh) theo dõi, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng, kỷ luật đối với cá nhân, tổ chức theo quy định hiện hành.
6. Trong quá trình tổ chức, triển
khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và địa
phương chủ động phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo kịp thời./.