Kính
gửi:
|
- Bảo hiểm xã hội
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
- Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;
- Cục Việc làm thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục An toàn lao động thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam;
- Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng ngành Bảo hiểm xã hội;
- Ban Quản lý các dự án Công nghệ thông tin.
(Sau đây gọi chung là các đơn vị)
|
Để thực hiện công tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính năm 2020 đảm bảo chất lượng, đúng quy định, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam yêu cầu
Giám đốc BHXH tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị chỉ đạo thực hiện đúng, đầy đủ
nội dung hướng dẫn khóa sổ cuối năm tại Công văn số 4593/BHXH-TCKT
ngày 16/11/2016 của BHXH Việt Nam về hướng dẫn công tác khóa sổ, lập báo cáo tài chính hàng năm và lưu ý một số nội dung trong công
tác khóa sổ, lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính năm
2020 như sau:
1. Kiểm tra, rà soát
lại toàn bộ hồ sơ, chứng từ thanh quyết toán đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo trình tự thời gian; Cập nhật đầy đủ,
kịp thời chứng từ phát sinh trong năm vào sổ sách kế toán; Thực hiện kiểm kê tiền
mặt, tài sản, công cụ dụng cụ, vật tư, hàng hóa; Đối chiếu tiền gửi xác nhận số
dư các tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng, kho bạc; Đôn đốc thu hồi kịp thời
các khoản công nợ và đối chiếu xác nhận đầy đủ công nợ với tổ chức, cá nhân có
liên quan; Nộp đầy đủ, kịp thời các khoản kinh phí phải nộp về BHXH Việt Nam
trước ngày 31/12/2020, gồm: 5% Quỹ phát triển hoạt động, 5% quỹ khen thưởng
phúc lợi, 10% quỹ bổ sung thu nhập, tiền lãi phát sinh trên các tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn, các khoản thu hồi chi sai, tiền thu từ thanh lý tài sản trong
năm; kinh phí quản lý BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
năm 2019, năm 2020 đã hết nhiệm vụ chi.
2. Thực hiện rà
soát, đối chiếu thống nhất số liệu giữa các bộ phận có liên quan và giữa các phần
mềm nghiệp vụ: Phần mềm kế toán tập trung (KTTT); Phần mềm Thu và Quản lý sổ thẻ
(TST); Phần mềm xét duyệt chính sách (TCS); Phần mềm giám định chi khám, chữa bệnh
BHYT đảm bảo số liệu thống nhất, khớp đúng trước khi khóa sổ và lập báo cáo quyết
toán, báo cáo tài chính năm 2020;
Riêng đối với số liệu quyết toán thu
BHXH, BHYT, BHTN: Phòng Thu phối hợp với Phòng Kế hoạch - Tài chính rà soát, đối
chiếu, thống nhất số liệu sau: Số còn phải thu năm 2019 chuyển sang 2020; số phải
thu trong năm 2020; Số đã thu trong năm 2020; Số còn phải thu chuyển năm 2021 để
đảm bảo số liệu quyết toán thu tại phần mềm TST và phần mềm KTTT khớp đúng trước
khi lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính. Trường hợp có chênh lệch số liệu
phải báo cáo Thủ trưởng đơn vị để xem xét, giải quyết.
3. Đối với số liệu
nhận bàn giao từ BHXH thành phố
a) Các phòng có liên quan phải rà
soát số liệu nhận bàn giao, đảm bảo thống nhất số liệu giữa
biên bản bàn giao với sổ sách kế toán; sổ và báo cáo nghiệp
vụ của BHXH thành phố tại thời điểm bàn giao.
b) Hạch toán kế toán, chuyển đổi dữ
liệu đầy đủ vào các phần mềm nghiệp vụ; Các số liệu nhận
bàn giao từ BHXH thành phố, Văn phòng BHXH tỉnh có trách nhiệm ghi sổ kế toán,
theo dõi, đối chiếu, đôn đốc quyết toán.
4. Đối với quyết
toán số chi thù lao đại lý thu BHXH tự nguyện, BHYT: Phòng Thu có trách nhiệm
xác định số đối tượng tăng mới, tái tục, xác định số phải chi thù lao cho đại
lý thu chuyển phòng Kế hoạch - Tài chính để làm căn cứ đối chiếu và tổng hợp
vào quyết toán năm 2020.
Riêng đối với số chi thù lao đại lý
đã quyết toán năm 2019, Phòng Thu có trách nhiệm kiểm tra,
rà soát lại số liệu. Trường hợp năm 2019 quyết toán thiếu hoặc thừa cho đại lý
thu thì thực hiện quyết toán bổ sung hoặc giảm trừ trong số chi thù lao phải trả
cho đại lý thu năm 2020.
5. Đối với số chi BHXH, BHTN chưa trả
của trường hợp người hưởng quá 6 tháng liên tục không đến lĩnh lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng đã đưa ra khỏi danh sách chi trả theo quy
định tại Quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày 27/5/2020 của BHXH Việt Nam về ban hành
quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH, BHTN, thân nhân người hưởng trợ cấp
tuất hàng tháng là con, do nộp hồ sơ chậm nên tại thời điểm giải quyết đã đủ 18
tuổi và không đủ điều kiện hưởng tiếp chỉ nhận tiền truy lĩnh trợ cấp tuất hàng
tháng và các trường hợp chi ngoài danh sách chi trả trợ cấp BHXH một lần
(C97-HD) từ ngày 01/5/2019 đến hết tháng 12/2020: Thực hiện rà soát, đối chiếu
thống nhất số liệu giữa phần mềm KTTT và phần mềm TCS đảm
bảo số liệu thống nhất, khớp đúng trước khi khóa sổ
và lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính năm 2020.
Đối với số chi BHTN của người hưởng
trợ cấp thất nghiệp sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết hạn hưởng ghi trên quyết
định mà người lao động không đến nhận tiền đã đưa ra khỏi danh sách chi trả
theo quy định tại Quyết định số 828/QĐ-BHXH: Thực hiện rà soát, đối chiếu thống
nhất, khớp đúng trước khi khóa sổ và lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính
năm 2020.
6. Quyết toán chi
khám bệnh, chữa bệnh (KCB) BHYT
a) BHXH tỉnh rà soát số liệu quyết
toán chi KCB BHYT thanh toán trực tiếp trong năm, chi phí KCB BHYT thanh toán
trực tiếp đã được quyết toán các năm trước và số chi tại
cơ sở KCB để đảm bảo số liệu khớp đúng giữa phần mềm KTTT
với phần mềm giám định chi KCB BHYT, phần mềm giám sát chi KCB BHYT trước khi tổng
hợp, lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính.
b) Đối với chi phí KCB BHYT vượt nguồn
kinh phí KCB BHYT được Thủ tướng Chính phủ giao, nhưng không vượt tổng mức thanh toán theo quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày
17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một
số điều của Luật BHYT: Trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có số
chi KCB BHYT lớn hơn dự toán chi KCB BHYT được giao tại Quyết định số
163/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán chi KCB BHYT năm 2020, BHXH tỉnh thuyết minh cụ thể số liệu và
nguyên nhân, gửi BHXH Việt Nam trước ngày 30/4 hàng năm để
tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam xem xét
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền.
c) Đối với số chi chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ)
- Phòng Thu phối hợp với Phòng Kế hoạch
- Tài chính rà soát, đối chiếu, thống nhất số chi CSSKBĐ đối tượng nội tỉnh,
ngoại tỉnh trong năm, đảm bảo khớp đúng giữa phần mềm TST
và phần mềm KTTT.
- BHXH tỉnh rà soát số liệu quyết
toán chi CSSKBĐ đã được quyết toán các năm trước nhưng chưa chuyển trả cho cơ sở
giáo dục, cơ quan, đơn vị để thực hiện thanh toán theo quy
định. Trường hợp không xác định được đơn vị để trả, thuyết minh rõ nguyên nhân, hạch toán vào số thu
hồi chi sai năm trước và chuyển nộp về BHXH Việt Nam để
hoàn trả quỹ BHYT theo quy định.
d) Quyết toán chi phí thuốc kháng HIV
- BHXH tỉnh có trách nhiệm phối hợp với
Trung tâm giám định BHYT và Thanh toán đa tuyến (Trung tâm thanh toán đa tuyến)
thực hiện rà soát, đối chiếu, thống nhất các số liệu chi tiết
chi thuốc kháng HIV của từng đối tượng KCB và tổng số chi
phí thuốc kháng HIV Trung tâm thanh toán đa tuyến quyết toán với BHXH tỉnh (đảm
bảo số chi tiết quyết toán cho từng cơ sở KCB với số tổng hợp quyết toán toàn tỉnh
khớp đúng) trước khi lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính.
- Thực hiện thanh quyết toán chi phí
thuốc kháng HIV theo quy định tại Công văn số 5103/BHXH-DVT ngày
05/12/2018 của BHXH Việt Nam về việc mua sắm, sử dụng và
thanh, quyết toán thuốc kháng HIV theo Thông tư số 28/2017/TT-BYT và hạch toán kế toán theo quy định tại Công văn số
576/BHXH-TCKT ngày 26/02/2020 về việc hướng dẫn tạm thời một số nội dung thực
hiện chế độ kế toán.
- Đối với chi
phí thuốc kháng HIV bị mất mát, hư hỏng, hết hạn, hư hao phải thu hồi của cơ sở
KCB: BHXH tỉnh rà soát, xác định đúng chi phí phải thu hồi trước khi khóa sổ, lập báo cáo quyết toán và thực
hiện thu hồi theo hướng dẫn tại Điểm c, Mục 2 Công văn số 5103/BHXH-DVT.
đ) Đối với chi phí KCB đa tuyến
BHXH tỉnh phối hợp
với Trung tâm thanh toán đa tuyến rà soát, đối chiếu, thống nhất các số liệu
(bao gồm cả số liệu giám định chuyên đề, giám định lại của
Trung tâm thanh toán đa tuyến) để đảm bảo số liệu quyết toán chi phí KCB đa tuyến
khớp đúng trước khi lập báo cáo quyết toán, báo cáo
tài chính. Trường hợp có chênh lệch số liệu phải báo cáo Trung
tâm thanh toán đa tuyến xem xét, giải
quyết trước khi tổng hợp.
7. Quyết toán chi
phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN
a) Kinh phí tiết kiệm: Ngoài những nội dung đã hướng dẫn tại Tiết
a Khoản 3 Mục V Công văn số 4593/BHXH-TCKT, các đơn vị không được tính là
kinh phí tiết kiệm chi quản lý BHXH, BHYT, BHTN đối với các nội dung sau: Chi hỗ
trợ cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập danh sách tham gia BHYT trên địa
bàn; Chi thù lao đại lý thu BHXH tự nguyện, BHYT của một số đối tượng; Chi
tuyên truyền chính sách, pháp luật BHXH, BHYT. Trong năm đơn vị chi không hết số
dự toán được BHXH Việt Nam giao, phải chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng,
không được sử dụng cho mục đích khác.
b) Chuyển nguồn
kinh phí
- Các nội dung chuyển nguồn kinh phí (bao gồm cả chi ứng dụng công nghệ thông tin) phải được
thuyết minh cụ thể trong báo cáo tài chính của đơn vị. Đối
với Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH thực hiện rà soát, phân tích, thuyết minh
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch, chương trình với
nguồn kinh phí được giao trong chi phí quản lý hàng năm (nếu có); Viện Khoa học
BHXH rà soát, thuyết minh kinh phí thực hiện các đề tài, đề án khoa học được
phân bổ dự toán và giao thực hiện hàng năm (nếu có).
- Đối với kinh phí chi ứng dụng công
nghệ thông tin: Các đơn vị được BHXH Việt Nam giao là chủ đầu tư thực hiện rà
soát, phân tích, thuyết minh các nội dung chi, kinh phí chi ứng dụng công nghệ
thông tin từ nguồn kinh phí được giao hàng năm; báo cáo tình hình thực hiện,
thanh toán và quyết toán kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng dẫn tại
Công văn số 758/BHXH-KHĐT ngày 07/3/2018 của BHXH Việt Nam hướng dẫn về báo cáo tình hình thực hiện, thanh
toán và quyết toán kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin.
- Các nội dung chuyển nguồn kinh phí
năm trước sang năm nay phải được sử dụng đúng nội dung đã thuyết minh chuyển
nguồn, không được sử dụng cho nội dung khác, kinh phí không sử dụng hoặc sử dụng
không hết được trừ vào kinh phí cấp hoặc trừ vào dự toán năm sau của đơn vị.
Trường hợp không có nhu cầu sử dụng hoặc không thuyết minh được cụ thể nội
dung, số tiền kèm theo hồ sơ để chuyển kinh phí sang năm sau tiếp tục sử dụng
thì chuyển nộp về BHXH Việt Nam.
8. Theo dõi, quản lý
công nợ
a) Thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Mục II Công văn số 4593/BHXH-TCKT. Tổng hợp công nợ
toàn tỉnh chi tiết theo từng nội dung, đối tượng tại Văn
phòng BHXH tỉnh và BHXH các huyện trực thuộc, đóng kèm báo cáo tài chính năm của
đơn vị.
b) Đối với số tiền chi trả lương hưu
và trợ cấp BHXH, BHTN mà người hưởng chưa nhận kéo dài nhiều năm: Rà soát, tổng
hợp báo cáo cụ thể số liệu theo từng năm, nguyên nhân phát sinh, thời điểm phát
sinh, đề xuất xử lý và thuyết minh cụ thể trong báo cáo tài chính.
c) Báo cáo, đề xuất xử lý các khoản
công nợ, nhất là những khoản công nợ kéo dài. Đối với các khoản
công nợ phải trả tồn đọng qua nhiều năm không tìm được đối tượng để trả thực hiện
chuyển nộp về BHXH Việt Nam hoàn trả các quỹ BHXH, BHYT, BHTN tương ứng.
9. Quản lý, sử dụng
tài sản
a) Đối với tài sản là nhà, đất mới
đưa vào sử dụng: Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 3972/BHXH-TCKT ngày
15/12/2020 của BHXH Việt Nam về chấn chỉnh một số nội dung trong công tác tài
chính, kế toán
b) Đối với tài sản hình thành từ đầu
tư, mua sắm ứng dụng công nghệ thông tin đã được chủ đầu tư hoặc đơn vị chủ trì
mua sắm bàn giao cho đơn vị để quản lý, sử dụng thì đơn vị sử dụng thực hiện
ghi sổ kế toán và hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.
10. Lập, nộp báo
cáo quyết toán, báo cáo tài chính
a) Các đơn vị lập đầy đủ các biểu mẫu
báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, báo cáo nghiệp vụ quỹ bảo hiểm theo quy định
tại Thông tư 102/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế
độ kế toán Bảo hiểm xã hội; Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán cho hoạt động
nội ngành của đơn vị theo quy định tại Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày
10/10/2017 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp;
Báo cáo bổ sung thông tin tài chính theo quy định tại Thông tư số
99/2018/TT-BTC ngày 01/11/2018 của Bộ Tài chính về hướng dẫn lập báo cáo tài
chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế
toán cấp trên tại phần mềm KTTT.
b) Thời hạn gửi báo cáo quyết toán,
báo cáo tài chính thực hiện theo quy định tại Công văn số 1373/BHXH-TCKT ngày
26/4/2019 của BHXH Việt Nam về việc hướng dẫn nội dung và phương pháp ghi chép,
lập sổ kế toán, báo cáo nghiệp vụ quỹ bảo hiểm.
Yêu cầu các đơn vị tổ chức thực hiện theo đúng hướng dẫn tại văn bản này. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về BHXH Việt Nam để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Các Tổ chức giúp việc TGĐ;
- Lưu: VT, TCKT(03b).
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Lê Hùng Sơn
|