ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/2017/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI CÁC CHỦ THỂ THAM GIA HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG TRONG CÔNG TÁC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN, THIẾT KẾ, DỰ TOÁN, TỔ
CHỨC ĐẤU THẦU VÀ THI CÔNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ
Luật đầu tư công số 49/2014/QH13
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP
ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quy định
chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Căn cứ
Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn
nhà thầu;
Căn cứ
Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về hình thức
tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ
Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt
dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
Căn cứ
Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ Xây dựng về việc quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ
Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp về
quản lý, tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1734/TTr-SXD ngày 15 tháng 12 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm
đối với các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng trong công tác lập, thẩm định,
phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán, tổ chức đấu thầu và thi công xây dựng trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2018.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (t/h);
- VP Chính phủ;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ
Tư pháp;
- TT Tỉnh Ủy:
- TT HĐND tỉnh:
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu VT, NCKSTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI CÁC CHỦ THỂ THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRONG CÔNG
TÁC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN, THIẾT KẾ, DỰ TOÁN, TỔ CHỨC ĐẤU THẦU VÀ THI
CÔNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về trách nhiệm
và biện pháp xử lý trách nhiệm đối với các cơ quan thẩm định, chủ đầu tư, Ban
QLDA đầu tư xây dựng, nhà thầu và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc
lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán, tổ chức đấu thầu và thi
công xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng với các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, chủ đầu tư xây dựng công
trình, Ban QLDA đầu tư xây dựng, các Doanh nghiệp tham gia hoạt động xây dựng
và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Nguyên tắc
quy định trách nhiệm
1. Cơ quan được giao chủ trì nếu vi
phạm thì chịu trách nhiệm trực tiếp, các cơ quan phối hợp theo từng lĩnh vực
tham gia nếu vi phạm thì chịu trách nhiệm liên đới.
2. Người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp đối với lĩnh vực được phân công lãnh đạo, quản lý, điều hành nếu để xảy ra vi phạm và chịu trách nhiệm liên đới nếu cấp dưới vi phạm.
3. Đối với cá nhân trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ nếu vi phạm thì chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả thực hiện nhiệm
vụ của mình được giao.
Điều 4. Nguyên tắc
xử lý trách nhiệm
1. Mọi vi phạm phải được xử lý trách
nhiệm kịp thời, đúng đối tượng và đúng theo các quy định hiện hành.
2. Việc xử lý trách nhiệm phải tuân
thủ đúng trình tự, thủ tục được pháp luật quy định, đảm bảo công khai, minh bạch,
công bằng, đúng pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và công dân
cùng tham gia giám sát.
3. Mọi thông tin phản ánh về vi phạm
đều phải được kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp xử lý đối với tổ chức,
cá nhân vi phạm qua thông tin phản ánh do các tổ chức hoặc cá nhân chuyển đến
thì cơ quan, đơn vị xử lý vi phạm phải thông báo bằng văn bản kết quả xử lý đến tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin được
biết để tiếp tục tham gia giám sát.
Chương II
QUY ĐỊNH TRÁCH
NHIỆM
MỤC 1. TRÁCH NHIỆM
TRONG VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN, THIẾT KẾ, DỰ TOÁN
Điều 5. Trách nhiệm
của các nhà thầu tư vấn
1. Nhà thầu tư vấn lập dự án, thiết kế,
dự toán
1.1. Nhà thầu khảo sát xây dựng
a) Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ
của nhà thầu khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 77 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13.
b) Thực hiện đúng nhiệm vụ khảo sát,
phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng đã được phê duyệt. Trong quá trình khảo
sát phải đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng khi phát hiện yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế hoặc khi nhận thấy nhiệm vụ khảo sát,
phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng không phù hợp với loại, cấp công trình xây
dựng, loại hình khảo sát, bước thiết kế và không phù hợp với tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng được áp dụng.
c) Cung cấp kết quả khảo sát xây dựng
phải bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế. Chịu trách nhiệm
hoàn toàn về tính chính xác của kết quả khảo sát xây dựng và chất lượng khảo sát do mình thực hiện.
1.2. Nhà thầu lập dự án đầu tư xây dựng
a) Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ
của nhà thầu lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 70 Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13.
b) Quá trình lập dự án phải tính toán
lựa chọn phương án thiết kế, giải pháp kỹ thuật, quy mô, công nghệ cho phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành,
quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất tại địa phương nơi có dự
án đầu tư xây dựng, đảm bảo tính hiệu quả của
dự án và đảm bảo an toàn trong xây dựng, vận hành, khai
thác, sử dụng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
Quá trình lập dự án nếu tính toán thấy việc đầu tư không hiệu quả thì phải báo
cáo và kiến nghị chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét dừng đầu tư
dự án.
c) Chịu trách nhiệm về chất lượng hồ
sơ dự án do mình lập.
1.3. Nhà thầu lập hồ sơ thiết kế, dự
toán xây dựng công trình
a) Thực hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế, dự toán xây dựng
công trình theo quy định tại Điều 86 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
b) Thực hiện đúng nhiệm vụ thiết kế
xây dựng đã được phê duyệt và phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được
duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa -
xã hội tại khu vực xây dựng và phải đáp ứng yêu cầu đối với thiết kế quy định tại
Điều 79 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
Trong quá trình thiết kế phải đề xuất
điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ thiết kế hoặc điều chỉnh thiết kế cơ sở khi phát
hiện yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế hoặc không phù hợp với
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc gây lãng phí vốn đầu tư.
c) Chịu trách nhiệm về chất lượng sản
phẩm thiết kế do mình đảm nhận.
1.4. Nhà thầu tư vấn thẩm tra
a) Thực hiện đầy đủ các nội dung thẩm tra theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng và các yêu cầu của
hợp đồng với chủ đầu tư.
b) Cung cấp kết quả thẩm tra phải bảo đảm tính trung thực, khách
quan. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác của kết quả thẩm tra do mình thực hiện.
Điều 6. Trách nhiệm
của Ban quản lý dự án
a) Tổ chức lập
nhiệm vụ khảo sát xây dựng, nhiệm vụ thiết kế và giám sát việc thực hiện của
nhà thầu khảo sát, thiết kế, lập dự án.
b) Tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng.
c) Tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết
kế kiến trúc công trình (nếu có) hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc
công trình.
d) Cung cấp đầy đủ hồ sơ và giải
trình, chỉnh sửa nội dung hồ sơ trình thẩm định theo yêu cầu của chủ đầu tư và
cơ quan thẩm định.
đ) Tổ chức thẩm định làm cơ sở xem
xét, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình đối với
trường hợp thiết kế ba bước.
e) Kiểm tra, soát xét và chịu trách
nhiệm trước cơ quan thẩm định và pháp luật về tính pháp lý, nội dung của hồ sơ
trình thẩm định; giải trình, hoàn thiện hồ sơ trình thẩm định theo yêu cầu của
cơ quan thẩm định.
Điều 7. Trách nhiệm
của chủ đầu tư
a) Lựa chọn các nhà thầu tư vấn có đủ
điều kiện năng lực để thực hiện khảo sát, thiết kế, lập dự án đầu tư xây dựng
công trình, quản lý dự án, thẩm tra phục vụ thẩm định.
b) Xác định yêu cầu, nội dung nhiệm vụ
lập dự án; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết trong trường hợp thuê tư vấn
lập dự án; chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác của các thông tin,
tài liệu được cung cấp cho tư vấn khi lập dự án.
c) Thực hiện kiểm tra, giám sát việc
thực hiện của các nhà thầu tư vấn.
d) Trình thẩm định, phê duyệt dự án,
thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình
theo quy định.
đ) Chịu trách nhiệm hoàn toàn về quy
mô đầu tư các công trình, trên tinh thần tiết kiệm, tránh lãng phí.
e) Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản
lý dự án thì chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Điều 6 Quy định
này.
Điều 8. Trách nhiệm
của cơ quan chủ trì thẩm định
1. Thực hiện đầy đủ Quyền, trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 71
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
2. Cơ quan chủ trì phải tổ chức kiểm
tra thực địa với sự tham gia các cơ quan, đơn vị liên quan để xác định chính xác các nội dung thẩm định như: Địa điểm xây dựng, các
giải pháp thiết kế.... Đảm bảo quy mô dự án phải phù hợp với quy hoạch, mang
tính khả thi, hiệu quả kinh tế; đồng thời phải kiểm tra, rà soát kỹ về quy mô sử
dụng theo các tiêu chí đảm bảo hài hòa giữa tiêu chuẩn, dự báo ngành và điều kiện
thực tế phát triển trong những năm gần nhất của địa phương.
3. Thông qua công tác thẩm định dự
án, thẩm định thiết kế, dự toán, khi phát hiện vi phạm về xác định quy mô dự án
lớn hơn nhu cầu thực tế, thiết kế không theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng,
tính toán sai tổng mức đầu tư gây lãng phí vốn đầu tư thì xác định trách nhiệm
của các nhà thầu tư vấn, Ban QLDA, chủ đầu tư để kiến nghị
các cơ quan có thẩm quyền xử lý, đồng thời cung cấp thông tin về những vi phạm của các đơn vị để các cơ quan có chức năng đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
4. Chịu trách nhiệm trước người quyết
định đầu tư về sự phù hợp quy mô, giải pháp thiết kế, tính khả thi, hiệu quả
kinh tế của dự án do mình thẩm định.
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan phối hợp thẩm định
Các cơ quan chuyên ngành khi được
tham gia thẩm định phải kiểm tra, rà soát kỹ về những nội
dung thuộc thẩm quyền quản lý của mình, cụ thể như dự báo quy hoạch phát triển
của ngành, xác định đúng quy mô phù hợp với nhu cầu thực tế sử dụng...và phải
chịu trách nhiệm về số liệu quy hoạch của ngành mình quản lý.
Điều 10. Trách
nhiệm của cơ quan tổng hợp trình phê duyệt
Trong quá trình tổng hợp trình phê
duyệt, các cơ quan tham mưu phải kiểm tra phạm vi, quy mô đầu tư dự án do các
cơ quan thẩm định hoặc chủ đầu tư trình, trường hợp cần
thiết yêu cầu cơ quan thẩm định, chủ đầu tư xem xét, trình lại nếu phát hiện
công trình, dự án vượt quá quy mô cần thiết, thiết kế lãng phí, lựa chọn phương
án kỹ thuật, công nghệ không phù hợp.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM
TRONG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 11. Trách
nhiệm của các bên trong công tác đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
1. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo
quy định từ Điều 73 đến Điều 78 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và thực hiện
đúng thẩm quyền được quy định tại Chương X phân cấp trách nhiệm thẩm định, phê
duyệt trong lựa chọn nhà thầu Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26/06/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà thầu.
2. Chủ đầu tư, Ban QLDA chịu trách
nhiệm về việc đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu
và năng lực của nhà thầu được chọn để thực hiện gói thầu.
3. Nhà thầu tham gia đấu thầu lựa chọn
nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ dự thầu. Trường hợp
phát hiện gian lận trong hồ sơ dự thầu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật
về đấu thầu.
4. Cơ quan thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà thầu phải tiến hành kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính xác các nội dung theo
quy định tại Điều 35 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, đặc biệt phải xác định rõ
loại hợp đồng theo quy định tại Điều 62 của Luật Đấu thầu.
5. Các cơ quan thẩm định kết quả lựa
chọn nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tuân thủ quy định của
pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình tổ chức lựa
chọn nhà thầu của chủ đầu tư.
MỤC 3. TRÁCH NHIỆM
TRONG CÔNG TÁC THI CÔNG XÂY DỰNG
Điều 12. Trách
nhiệm của các nhà thầu tư vấn
1. Nhà thầu tư vấn thiết kế
a) Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết
kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và nhà
thầu giám sát thi công xây dựng công trình.
b) Phối hợp với chủ đầu tư khi được
yêu cầu để giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình thi
công xây dựng, điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi công xây dựng công
trình, xử lý những bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư.
c) Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư
và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát hiện việc thi công sai với thiết kế được duyệt
của nhà thầu thi công xây dựng.
d) Thực hiện giám sát tác giả và tham
gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Trường hợp
phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm
thu phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu tư.
2. Nhà thầu tư vấn giám sát
a) Thực hiện đầy đủ nội dung giám sát
thi công xây dựng công trình trong trường hợp thực hiện giám sát toàn bộ nội
dung theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
5 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 46/2015/NĐ-CP) và thực hiện đầy đủ nội dung
giám sát thi công xây dựng công trình theo hợp đồng, thỏa thuận với chủ đầu tư
và quy định của pháp luật trong trường hợp thực hiện giám sát một số nội dung
theo thỏa thuận của chủ đầu tư.
b) Cử cán bộ giám sát có đủ năng lực
theo quy định, thường xuyên, liên tục có mặt tại hiện trường trong suốt quá
trình thi công xây dựng công trình.
c) Tạm dừng thi công đối với nhà thầu
thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn.
d) Chịu trách nhiệm về chất lượng thi
công công trình do mình giám sát.
Điều 13. Trách
nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
1. Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ
của nhà thầu thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 113 Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13.
2. Tổ chức thi công tuân thủ quy định
về yêu cầu đối với thi công xây dựng công trình quy định tại Điều 111 Luật Xây
dựng số 50/2014/QH13.
3. Bố trí nhân sự, máy móc thiết bị
phục vụ thi công theo đúng cam kết của hồ sơ trúng thầu và
cam kết của hợp đồng.
4. Lập và quản
lý hệ thống quản lý chất lượng công trình xây dựng theo đúng quy định tại Chương
IV Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng.
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng thi
công xây dựng theo thiết kế, kể cả phần việc do nhà thầu phụ thực hiện (nếu
có).
Điều 14. Trách
nhiệm của Ban quản lý dự án
1. Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ
của Ban quản lý dự án theo quy định tại Điều 69 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
2. Tổ chức quản lý thực hiện dự án
theo quy định tại Điều 66 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
3. Thực hiện nghĩa vụ theo nội dung hợp
đồng đã được ký kết phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy
định của pháp luật.
4. Kiểm tra, đối chiếu năng lực thực
tế của nhà thầu (nhân sự tham gia gói thầu, máy móc thiết bị thi công...) so với
hồ sơ dự thầu của nhà thầu, trong cả quá trình thi công công trình. Nếu phát hiện
sai phạm lập biên bản báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý.
5. Kiểm tra biện pháp thi công, biện
pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường; kiểm tra việc lập và quản lý hệ thống
quản lý chất lượng công trình của nhà thầu thi công.
6. Lập và quản lý hệ thống quản lý chất
lượng thi công công trình theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
7. Tổ chức nghiệm thu công việc, giai
đoạn, nghiệm thu hoàn thành hạng mục, công trình bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng.
8. Chịu trách nhiệm về việc tuân thủ
các quy định về công tác quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng nhà thầu
thi công xây dựng công trình.
Điều 15. Trách
nhiệm của chủ đầu tư
1. Thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của
chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 112
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
2. Thực hiện việc thanh toán vốn đầu
tư theo đúng tiến độ giải ngân vốn xây dựng cơ bản được giao.
4. Quyết toán dự án hoàn thành theo
đúng thời gian quy định.
3. Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản
lý dự án thì chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại Điều 14 Quy định
này.
Điều 16. Trách
nhiệm của cơ quan chuyên môn về xây dựng
1. Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm
thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình
theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
2. Thông báo người có thẩm quyền tạm
dừng thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi
công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo
an toàn.
3. Chịu trách nhiệm về việc tuân thủ
các quy định về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư
và các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng trong khảo sát, thiết kế, thi công
xây dựng công trình.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ TRÁCH NHIỆM
Điều 17. Khen
thưởng
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích
trong hoạt động đầu tư xây dựng được khen thưởng theo quy định của pháp luật về
thi đua khen thưởng.
2. Các nhà thầu có thành tích trong
hoạt động đầu tư xây dựng ngoài việc được khen thưởng theo quy định thì được ưu
tiên trong việc xem xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động theo quy định của pháp
luật.
Điều 18. Xử lý
trách nhiệm
1. Mọi tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và vi phạm quy định này phải được xử
lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức
vi phạm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật cán bộ, công chức và
các quy định khác có liên quan. Trường hợp vi phạm gây thiệt hại cho nguồn lực
nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Đối với chủ đầu tư, Ban quản lý dự
án.
a) Xử lý trách nhiệm người đứng đầu,
cấp phó người đứng đầu theo Quy định của pháp luật hiện hành nếu trong quá
trình tổ chức thực hiện dự án để xảy ra việc xây dựng, đề xuất quy mô đầu tư
các công trình không phù hợp gây lãng phí ngân sách nhà nước hoặc để xảy ra vi
phạm các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về đấu thầu hoặc nếu
do lỗi chủ quan dẫn đến chậm thanh toán vốn đầu tư ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân vốn xây dựng cơ bản được giao; quyết toán dự
án hoàn thành chậm so với thời gian quy định.
b) Bồi thường toàn bộ thiệt hại (nếu
có) khi trong quá trình tổ chức thực hiện dự án để xảy
ra việc điều chỉnh, bổ sung hoặc xảy ra sự cố mất an toàn cho công trình gây thất thoát,
lãng phí nguồn lực nhà nước do lỗi chủ
quan của mình gây ra.
4. Đối với các nhà thầu.
a) Các nhà thầu tư vấn lập dự án, thiết
kế, dự toán phải chịu toàn bộ chi phí lập lại hoặc điều chỉnh, bổ sung dự án, nếu
trong quá trình lập dự án do lỗi chủ quan, thiếu trách nhiệm của mình để trong
quá trình triển khai thực hiện dẫn đến phải điều chỉnh, bổ
sung dự án, thiết kế, dự toán.
b) Đối với nhà thầu tư vấn thẩm tra dự án, thiết kế,
dự toán nếu cung cấp kết quả thẩm tra
không chính xác và không được cơ quan chuyên môn về xây dựng chấp thuận thì
không được thanh toán toàn bộ chi phí thẩm tra.
c) Bồi thường toàn bộ thiệt hại (nếu
có) khi trong quá trình tham gia thực hiện dự án để xảy ra
việc điều chỉnh, bổ sung hoặc xảy ra sự cố mất an toàn cho công trình gây thất thoát, lãng phí nguồn lực nhà nước do lỗi chủ
quan của mình gây ra.
d) Cấm tham gia hoạt động đấu thầu có
thời hạn theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
đ) Các nhà thầu vi phạm trong hoạt động
xây dựng và hoạt động đấu thầu, ngoài phải bị xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật còn phải đăng tải các vi phạm trên các phương tiện thông tin đại
chúng để các cơ quan chức năng xem xét khi cấp chứng chỉ
năng lực hoạt động và để các chủ đầu tư làm cơ sở cho việc lựa chọn nhà thầu.
Điều 19: Thẩm
quyền xử lý trách nhiệm
1. Thẩm quyền
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xử
lý trách nhiệm đối với người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu thuộc diện quản
lý.
b) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định xử lý trách nhiệm đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc diện quản lý.
c) Người có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo ngành, lĩnh vực được phân
công.
2. Căn cứ để xem
xét xử lý trách nhiệm
2.1. Đối với cán bộ, công chức, viên
chức
a) Xem xét xử lý trách nhiệm hằng
năm: Được thực hiện sau khi có kết quả đánh giá, phân loại cơ quan và đánh giá
từng cá nhân.
b) Xem xét xử lý trách nhiệm đột xuất:
Căn cứ kết quả kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, giám sát, điều tra của các cơ
quan có thẩm quyền, nếu phát hiện các vi phạm.
2.2. Đối với chủ đầu tư, Ban quản lý
dự án, nhà thầu và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng.
a) Căn cứ kết quả kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán, giám sát, điều tra của các cơ quan có thẩm quyền, nếu phát hiện
các vi phạm.
b) Phát hiện vi phạm thông qua công
tác thẩm định dự án, thẩm định thiết kế, dự toán, kiểm tra chất lượng, kiểm tra
công tác nghiệm thu định kỳ, đột xuất của các cơ quan có thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Tổ chức
thực hiện
1. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có
trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến đến các cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Quy định
này.
2. Chủ tịch Liên minh các hợp tác xã
tỉnh Bắc Kạn, Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn,
Chủ tịch Hội Doanh nhân trẻ tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm
tuyên truyền, phổ biến đến Hội viên của mình nội dung Quy định này.
3. Giao Sở Xây dựng theo dõi tình
hình thực hiện quy định này; định kỳ 6 tháng, một năm Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng) về tình hình thực hiện quy định này; giải
quyết theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh giải quyết
các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan và tổ chức, cá nhân phản
ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.