ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4598/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 12 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ “XÂY DỰNG MẠNG LƯỚI CUNG CẤP THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CHO CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
584/QĐ-UBND ngày 01/3/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và
Nghị quyết Đại hội XIX Đảng bộ tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh
Bình Định giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Khoa học
và Công nghệ tại Tờ trình số 1384/TTr-SKHCN ngày 04/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
nhiệm vụ “Xây dựng mạng lưới cung cấp thông tin khoa học và công nghệ cho cơ sở
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020”, với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu:
- Ứng dụng công nghệ thông
tin để hình thành mạng lưới cung cấp thông tin KH&CN cho cơ sở phục vụ nhu
cầu tra cứu thông tin khoa học và công nghệ (KH&CN) và nhu cầu quản lý KH&CN
của ngành.
- Phấn đấu đến năm 2020, có
ít nhất 35 đơn vị cấp xã trên địa bàn tỉnh được tham gia mạng lưới cung cấp
thông tin KH&CN cho cơ sở; phấn đấu 7/11 các đơn vị quản lý KH&CN cấp
huyện của tỉnh sử dụng kênh thu thập thông tin KH&CN để thực hiện nội dung
cập nhật, phổ biến thông tin KH&CN, báo cáo và thống kê theo quy định.
- Tuyên truyền, phổ biến về
mạng lưới cung cấp thông tin KH&CN; đào tạo tập huấn về kỹ năng khai thác
mạng lưới cung cấp thông tin KH&CN cho cơ sở.
2. Nội dung và giải pháp
thực hiện nhiệm vụ:
a.
Thu thập thông tin, điều tra khảo sát
đánh giá về hiện trạng phổ biến thông tin KH&CN và nhu cầu thông tin
KH&CN các địa phương trên địa bàn tỉnh:
-
Thu thập thông tin, điều tra khảo sát hiện trạng phổ biến thông tin KH&CN
và nhu cầu thông tin KH&CN các địa phương, làm cơ sở để xây dựng nhiệm vụ
“Xây dựng mạng lưới cung cấp thông tin KH&CN cho cơ sở giai đoạn 2017-2020”.
-
Xác định các nhóm thông tin KH&CN cần thiết mà các địa phương cần để có
định hướng trong việc cập nhật và đa dạng hóa nguồn tin, phục vụ nhu cầu khai
thác thông tin KH&CN của người dân.
b.
Trang bị thiết bị phục vụ mạng lưới thông tin KH&CN:
-
Đầu tư cho đơn vị đầu mối thông tin cấp tỉnh trang thiết bị lưu trữ và tiếp
nhận thông tin phục vụ cho công tác thông tin.
-
Hướng dẫn các địa phương trong việc chuẩn bị cơ sở hạ tầng tham gia nhiệm vụ
trên cơ sở tận dụng tài nguyên và nhân lực hiện có. Khuyến khích các đơn vị bổ
sung trang thiết bị để cung cấp thông tin KH&CN.
c.
Xây dựng mạng lưới cung cấp thông tin KH&CN
cho cơ sở:
-
Xây dựng mạng lưới cung cấp thông tin KH&CN cho cơ sở bằng công nghệ
LifeRay portal, giúp ghép nối và cập nhật thường xuyên thông tin KH&CN
trong nước và trên thế giới từ nhiều nguồn,
đồng thời phân phối và cập nhật tự động trên trang thông tin KH&CN của các
thành viên theo nhu cầu và đặc điểm của địa phương.
-
Mở rộng mạng lưới thông qua việc phát triển thành viên. Dựa trên kết quả điều
tra khảo sát và nhu cầu của địa phương, chọn lựa các địa phương phù hợp, xây dựng
các trang thông tin KH&CN cấp xã.
-
Xây dựng cơ sở dữ liệu KH&CN đa dạng, phong phú nhằm đáp ứng phần nào nhu
cầu tra cứu của người cần tin. Dựa trên kết quả khảo sát về nhu cầu thông tin
KH&CN, khoanh vùng, chọn lọc những nội dung cần bổ sung vào cơ sở dữ liệu
KH&CN phục vụ nhu cầu tra cứu. Tăng đầu mục, đa dạng hóa nguồn tin nhằm đáp
ứng được nhu cầu của người dùng tin.
-
Xây dựng các công cụ hỗ trợ việc trao đổi thông tin KH&CN hai chiều giữa
đơn vị đầu mối thông tin KH&CN cấp tỉnh và các thành viên. Các công cụ hỗ
trợ sẽ tạo điều kiện cho việc thu thập thông tin KH&CN, cập nhật thông tin
KH&CN vào cơ sở dữ liệu KH&CN và thực hiện công tác báo cáo ngành một
cách dễ dàng và thuận tiện. Đồng thời, giúp cho người dùng tin tiếp cận kịp
thời các nghiên cứu KH&CN mới nhất của tỉnh. Bộ công cụ hỗ trợ bao gồm công
cụ quản lý thông tin nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở, công cụ thu thập thông tin
thống kê.
-
Xây dựng các quy định nhằm đảm bảo mạng lưới cung cấp thông tin KH&CN cho
cơ sở được vận hành hiệu quả.
d.
Thông tin tuyên truyền, phổ biến kiến
thức và đào tạo tập huấn:
-
Đào tạo nâng cao nghiệp vụ thông tin và thống kê KH&CN, nghiệp vụ quay và
xử lý video đối với cán bộ đơn vị đầu mối thông tin cấp tỉnh.
-
Tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng các sản phẩm của nhiệm vụ cho cán bộ quản
lý KH&CN các địa phương.
-
Đào tạo nâng cao kỹ năng khai thác thông tin KH&CN qua mạng lưới cung cấp
thông tin KH&CN cho người dân các địa phương là thành viên của mạng lưới.
3.
Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện:
a.
Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh.
b.
Đối tượng thực hiện: Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức KH&CN, các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực KH&CN trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
c.
Thời gian thực hiện: Năm 2017 - 2020.
4.
Nguồn kinh phí thực hiện:
Từ
nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN được bố trí cho Sở Khoa học và Công nghệ
hàng năm để thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
5.
Tổ chức thực hiện:
a.
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch, dự
toán kinh phí chi tiết triển khai các nội dung, hoạt động và nhiệm vụ hàng năm;
chủ trì thẩm định về chuyên môn và gửi Sở Tài chính thẩm định kinh phí, trình
UBND tỉnh xem xét phê duyệt để thực hiện. Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN
là cơ quan Thường trực, có nhiệm vụ giúp Sở Khoa học và Công nghệ quản lý, điều
hành thực hiện nhiệm vụ.
b.
Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ thẩm định dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ hàng năm, trình UBND
tỉnh xem xét quyết định.
c.
Các cơ quan liên quan phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ triển khai có hiệu quả nhiệm vụ theo chức năng quản lý.
Điều
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung, công việc tại Quyết định
này.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các
Sở: Khoa học và Công nghệ, Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|