QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TUYÊN BỐ TOÀN CẦU VỀ CHUYỂN ĐỔI ĐIỆN THAN SANG NĂNG LƯỢNG
SẠCH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Điện lực
ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết 55-NQ/TW
ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển
năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn 2050;
Căn cứ Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án về những nhiệm vụ, giải pháp triển khai kết quả Hội
nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung
Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm
2050;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động giảm phát thải khí mê-tan đến
năm 2030;
Căn cứ Thông báo số 231/TB-VPCP ngày 05 tháng 8
năm 2022 của Văn phòng Chính phủ thông báo Kết luận của Thủ tướng Chính phủ,
Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia triển khai thực hiện cam kết của Việt Nam tại Hội
nghị lần thứ 26 các bên tham gia công ước khung
của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 500/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Bộ Công Thương tại Tờ trình số
8000/TTr-BCT ngày 09 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch thực hiện Tuyên bố toàn cầu về chuyển đổi điện than
sang năng lượng sạch.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan và chủ đầu tư các nhà máy nhiệt điện than chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt Nam,
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam;
- Các chủ đầu tư nhà máy nhiệt điện than;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ: KTTH, QHĐP, QHQT;
- Lưu: VT, CN (2)
|
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN TUYÊN BỐ TOÀN CẦU VỀ CHUYỂN ĐỔI ĐIỆN THAN SANG NĂNG LƯỢNG SẠCH
(Kèm theo Quyết định số 266/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2025 của Thủ tướng
Chính phủ)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Chủ động tham gia xu thế toàn cầu phát triển
các-bon thấp; huy động mọi nguồn lực trong nước và quốc tế cho phát triển điện
lực; nghiên cứu, ứng dụng công nghệ đốt kèm nhiên liệu sạch để giảm dần phát thải
trong các nhà máy nhiệt điện than; đưa ra lộ trình dừng hoạt động các nhà máy
nhiệt điện than đã hết đời sống kinh tế, công nghệ cũ; đẩy mạnh khai thác và sử
dụng tối đa các nguồn năng lượng tái tạo cho sản xuất điện, bảo đảm cung cấp đủ
điện, ổn định, chất lượng ngày càng cao với giá điện hợp lý cho phát triển kinh
tế - xã hội, đóng góp vào nỗ lực ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. Xây dựng
và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp toàn diện ứng phó với biến đổi khí hậu và
chuyển dịch năng lượng nhằm thực hiện cam kết đạt mức phát thải ròng bằng “0”
vào năm 2050.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến năm 2030
- Nghiên cứu thí điểm lắp đặt hệ thống thu gửi
các-bon cho nhà máy nhiệt điện than sử dụng công nghệ cũ, hiệu suất thấp.
- Xem xét dừng hoạt động khoảng 540 MW (NMNĐ Phả Lại,
công suất 440 MW và NMNĐ Ninh Bình, công suất 100 MW) nếu các nhà máy điện than
đã hết đời sống kinh tế, công nghệ cũ, hiệu suất thấp không giải quyết cải thiện
được vấn đề hiệu suất và phát thải.
- Nghiên cứu, thí điểm áp dụng công nghệ đốt kèm
nhiên liệu sinh khối, amoniac tại các nhà máy nhiệt điện than để giảm phát thải
CO2. Khuyến khích các nhà máy điện than đốt kèm và chuyển dần sang sử dụng
nhiên liệu sinh khối, amoniac.
- Ưu tiên khai thác, sử dụng triệt để và hiệu quả
các nguồn năng lượng tái tạo phục vụ sản xuất điện; tăng tỷ lệ điện năng sản xuất
từ các nguồn năng lượng tái tạo (gồm cả thủy điện) đạt khoảng 29,2 - 37,7%.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình quốc
gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nhằm đạt mục tiêu tiết kiệm từ
8 - 10% tổng năng lượng tiêu thụ quốc gia.
- Phấn đấu hoàn thành đầu tư dự án nhà máy điện hạt
nhân Ninh Thuận trong khoảng 5 năm, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, phát
triển và bảo vệ môi trường.
b) Giai đoạn 2031 - 2040
- Kiên quyết dừng hoạt động các nhà máy điện than
có hiệu suất thấp, đã hết đời sống kinh tế, công nghệ cũ và không có khả năng cải
tạo.
- Không cấp phép và xây dựng mới nhà máy nhiệt điện
than. Khuyến khích các nhà máy nhiệt điện than chuyển đổi nhiên liệu sang đốt
kèm hoặc thay thế hoàn toàn bằng nhiên liệu sinh khối, amoniac. Thực hiện chuyển
đổi nhiên liệu các nhà máy nhiệt điện than sang đốt kèm nhiên liệu sinh khối hoặc
amoniac sau 20 năm vận hành với tỷ lệ đốt kèm bắt đầu từ 20%, tăng dần dần lên
100%.
- Ban hành cơ chế, chính sách, hỗ trợ áp dụng rộng
rãi nếu thí điểm có hiệu quả hệ thống thu giữ các bon cho các nhà máy điện
than.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các nguồn năng lượng
tái tạo, nhằm khai thác hiệu quả tài nguyên quốc gia, nâng cao tính tự chủ của
ngành điện.
- Tập trung phát triển ngành công nghiệp năng lượng
tái tạo trong nước để tăng độc lập tự chủ, giảm giá thành.
c) Giai đoạn 2041 - 2050
(i) Đến năm 2045:
- Phát triển các nguồn điện sạch tối thiểu 1.160MW
thay thế để bù vào các nguồn điện, đảm bảo cung cấp đủ điện cho hệ thống điện
quốc gia để xem xét dừng hoạt động khoảng 1.160 MW[1] nhiệt điện than đối với các nhà máy điện than đã hết đời
sống kinh tế (nếu không chuyển đổi nhiên liệu).
- Tiếp tục thực hiện chuyển đổi nhiên liệu các nhà
máy điện than sau 20 năm vận hành sang đốt kèm sinh khối, amoniac với tổng công
suất 18.642 MW; chuyển hoàn toàn các nhà máy nhiệt điện than sang sinh khối,
amoniac với tổng công suất 6.990 MW.
(ii) Đến năm 2050:
- Phát triển đủ các nguồn điện sạch thay thế để bù
vào các nguồn điện với công suất tối thiểu 3.335MW, đảm bảo cung cấp đủ điện
cho hệ thống điện quốc gia để xem xét dừng hoạt động khoảng 3.335 MW[2] nhiệt điện than đối với các nhà
máy điện than đã hết đời sống kinh tế (nếu không chuyển đổi nhiên liệu hoặc lắp
đặt hệ thống thu giữ cac bon).
- Thực hiện chuyển đổi nhiên liệu các nhà máy nhiệt
điện than sang sử dụng hoàn toàn nhiên liệu sinh khối, amoniac với tổng công suất
25.632 - 28.832 MW; lắp đặt hệ thống thu giữ các bon cho các nhà máy điện than.
d) Giai đoạn từ năm 2050
Định hướng không sử dụng nhiên liệu than cho sản xuất
điện.
II. NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP
1. Về chính sách, pháp luật
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện chuyển
đổi điện than sang năng lượng sạch bảo đảm công bằng, bình đẳng, theo hướng có
lợi cho các tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng và phù hợp với các cam kết quốc tế mà
Việt Nam là thành viên.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đột phá để khuyến
khích và phát triển mạnh mẽ các nguồn năng lượng tái tạo nhằm thay thế tối đa
các nguồn năng lượng hoá thạch.
- Hoàn chỉnh các chính sách, pháp luật về phát triển
điện lực, phát triển năng lượng tái tạo, sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả và
các quy định khác có liên quan để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong đầu
tư phát triển điện lực.
- Triển khai các biện pháp để loại bỏ bao cấp, độc
quyền, cạnh tranh không bình đẳng, thiếu minh bạch trong ngành năng lượng.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình quốc gia
về quản lý nhu cầu điện.
2. Về kỹ thuật, công nghệ
- Nghiên cứu, áp dụng công nghệ, kỹ thuật để đốt
kèm nhiên liệu sinh khối, amoniac trong các nhà máy điện than, tiến tới chuyển
đổi hoàn toàn vào thời điểm thích hợp.
- Nghiên cứu, làm chủ công nghệ và ứng dụng hệ thống
thu giữ các bon (CCS) cho các nhà máy điện than; công nghệ tái sử dụng các bon.
- Nghiên cứu, áp dụng kỹ thuật mới trong vận hành hệ
thống điện đảm bảo an toàn khi chuyển đổi từ điện than sang năng lượng sạch.
- Từng bước áp dụng các biện pháp khuyến khích và bắt
buộc đổi mới công nghệ, thiết bị của các ngành sử dụng nhiều điện; hạn chế sử dụng
các thiết bị cũ, hiệu suất thấp trong sản xuất và sử dụng năng lượng.
- Phát triển ngành công nghiệp năng lượng tái tạo,
phát triển các trung tâm năng lượng tái tạo, lưu trữ, cất trữ và sử dụng các
bon, sản xuất các thiết bị và pin lưu trữ cho năng lượng tái tạo, sản xuất
hydrogen xanh, phát triển điện gió ngoài khơi kết hợp nuôi trồng hải sản xa bờ.
- Tập trung phát triển ngành công nghiệp năng lượng
tái tạo trong nước, bao gồm chế tạo thiết bị năng lượng tái tạo, thiết bị lưu
trữ điện năng, v.v... để tăng độc lập tự chủ của ngành điện và nền kinh tế, giảm
giá thành.
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống lưới điện theo hướng
tạo thuận lợi cho việc kết nối nguồn điện từ các dự án năng lượng tái tạo nhằm
tận dụng hiệu quả nguồn năng lượng này trong quá trình chuyển đổi.
3. Về tài chính, nguồn vốn
- Huy động tối đa mọi nguồn lực trong nước và quốc
tế, nhà nước và tư nhân để đảm bảo nguồn tài chính thực hiện kế hoạch.
- Tận dụng tối đa nguồn hỗ trợ từ các nước, tổ chức
quốc tế, cơ chế đa phương (Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển
đổi năng lượng công bằng (JETP), Sáng kiến Cộng đồng châu Á phát thải ròng bằng
“0” (AZEC),…) cho thực hiện cam kết tại COP26 và Tuyên bố toàn cầu về chuyển đổi
điện than sang năng lượng sạch.
- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để
các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân tham gia phát triển năng lượng.
4. Về nhân lực
- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
về quản lý, khoa học và kỹ thuật cho thực hiện kế hoạch chuyển đổi điện than
sang năng lượng sạch.
- Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo
và đào tạo lại cho cán bộ, công nhân của các nhà máy nhiệt điện than; các
chương trình tạo sinh kế cho những người và cộng đồng chịu tác động trực tiếp
và gián tiếp của quá trình chuyển đổi; chương trình đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao cho ngành công nghiệp năng lượng tái tạo để tiến tới làm chủ về công
nghệ, phát triển các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất thiết bị phục vụ các dự án
năng lượng tái tạo trong nước và hướng tới xuất khẩu.
- Hợp tác đào tạo đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật và
công nhân chất lượng cao phục vụ ngành công nghiệp năng lượng tái tạo, phát triển
ngành công nghiệp thu hồi, lưu trữ và sử dụng các bon để phục vụ mục tiêu về
phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050.
- Lồng ghép hoạt động nghiên cứu và phát triển
trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển năng lượng.
5. Về hợp tác quốc tế
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, chính
phủ, doanh nghiệp nước ngoài để: tiếp thu, ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại
trong chuyển đổi điện than sang năng lượng sạch; nâng cao năng lực quản lý, xây
dựng các chính sách, quy định liên quan; huy động tối đa nguồn hỗ trợ tài chính
theo quy định.
- Mở rộng hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ điện lực và năng lượng tái tạo. Tăng cường tham gia vào
các chương trình hợp tác với các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp nước ngoài trong
việc hỗ trợ chuyển giao công nghệ, nguồn vốn từ các đối tác nước ngoài cho phát
triển lĩnh vực năng lượng nói chung và ngành điện lực nói riêng.
6. Về chuyển dịch công bằng và đảm
bảo an sinh xã hội
- Nghiên cứu, đánh giá tác động của việc chuyển đổi
điện than sang năng lượng sạch để xây dựng chương trình hỗ trợ cho các tổ chức,
cá nhân bị ảnh hưởng đảm bảo công bằng, bình đẳng, theo hướng có lợi cho các đối
tượng này.
- Tìm kiếm nguồn vốn hỗ trợ để xây dựng quỹ an sinh
đảm bảo đời sống cho người lao động bị ảnh hưởng.
III. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành; nguồn xã hội hóa; nguồn
huy động từ các tổ chức, cá nhân; nguồn tài trợ và ODA quốc tế; cơ chế đa
phương (Tuyên bố chính trị thiết lập quan hệ đối tác chuyển đổi năng lượng công
bằng (JETP), Sáng kiến Cộng đồng châu Á phát thải ròng bằng “0” (AZEC),...);
nguồn từ các quỹ và các định chế tài chính trong nước và quốc tế theo quy định
của pháp luật và khả năng cân đối vốn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Công Thương
- Chủ trì nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính
sách khuyến khích các nhà máy điện than chuyển đổi nhiên liệu sạch hoặc lắp đặt
hệ thống thu giữ các bon đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra.
- Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan tìm
nguồn hỗ trợ từ các nước, tổ chức quốc tế cho thực hiện Tuyên bố toàn cầu về
chuyển đổi điện than sang năng lượng sạch.
- Định kỳ 5 năm thực hiện việc sơ kết, đánh giá kết
quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xem xét, điều chỉnh kế hoạch
phù với thực tế phát triển ngành năng lượng của thế giới.
- Đánh giá tác động của việc thực hiện chuyển dịch
năng lượng nói chung, nhà máy điện than nói riêng đến giá điện đến thời điểm
năm 2030 và 2045 để có lộ trình điều chỉnh giá điện phù hợp, báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét quyết định.
2. Bộ Tài chính
Cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên cho các bộ,
cơ quan trung ương thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước và khả năng cân đối của ngân sách trung ương.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với các Tập đoàn, Tổng công ty hỗ trợ
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới trên thế giới cho việc
chuyển đổi nhiên liệu than sang đốt kèm sinh khối, amoniac; làm chủ công nghệ
và ứng dụng hệ thống thu giữ các bon (CCS) trong các nhà máy nhiệt điện than;
công nghệ tái sử dụng các bon.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và ứng dụng công
nghệ cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số trong quản lý, khai thác, sản
xuất, phân phối, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; làm chủ công nghệ chế
tạo các thiết bị lĩnh vực năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, thiết bị lưu trữ
năng lượng tiên tiến, thân thiện với môi trường phù hợp với điều kiện Việt
Nam... thông qua các Chương trình Khoa học và Công nghệ.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn quốc gia,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc
gia Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó có xét đến việc xây
dựng, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực tái chế,
sử dụng chất thải từ quá trình sản xuất năng lượng.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với các bộ, ngành địa phương nghiên cứu,
đánh giá về tác động của việc thực hiện tuyên bố toàn cầu đối với tổ chức, người
lao động trong lĩnh vực liên quan để đề xuất phương án, chương trình đảm bảo
chuyển đổi công bằng, theo hướng có lợi cho các đối tượng này, đảm bảo an sinh
xã hội.
5. Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam và chủ đầu tư các nhà máy
nhiệt điện than
- Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch chuyển đổi nhiên liệu
sang sử dụng nhiên sạch của các nhà máy nhiệt điện, đảm bảo hiệu quả kinh tế của
nhà máy; xây dựng phương án dừng hoạt động khi nhà máy điện than đã hết đời sống
kinh tế mà không thể thực hiện chuyển đổi nhiên liệu hoặc thu giữ cacbon đáp ứng
yêu cầu.
- Nghiên cứu, xây dựng giải pháp đảm bảo vận hành
an toàn hệ thống điện khi chuyển đổi từ điện than sang năng lượng sạch.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có nhà máy nhiệt điện than
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng, phê duyệt và chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch trên địa bàn.
- Định kỳ hàng năm tổng kết, đánh giá tình hình thực
hiện và kết quả triển khai Kế hoạch trên địa bàn, báo cáo Bộ Công Thương để tổng
hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Các bộ, ngành, cơ quan liên quan
Thực hiện nhiệm vụ được giao theo Phụ lục danh mục
các nhiệm vụ trọng tâm ban hành kèm theo Kế hoạch này.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
(Kèm theo Quyết định số 266/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02 năm 2025 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
I
|
Nhóm nhiệm vụ về xây dựng pháp luật, cơ
chế chính sách
|
1
|
Nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách khuyến
khích chuyển đổi điện than sang năng lượng sạch.
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2027
|
2
|
Xây dựng cơ chế, chính sách đột phá để khuyến
khích và phát triển mạnh mẽ các nguồn năng lượng tái tạo.
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2027
|
3
|
Nghiên cứu, xây dựng cơ chế để các Nhà máy nhiệt
điện than BOT chuyển đổi nhiên liệu sang nhiên liệu ít phát thải.
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2027
|
4
|
Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách, hỗ trợ
áp dụng rộng rãi nếu thí điểm có hiệu quả hệ thống thu giữ các bon cho các
nhà máy điện than.
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2031 - 2040
|
II
|
Nhóm nhiệm vụ về đảm bảo nguồn lực tài chính
|
|
Cân đối, bố trí nguồn tài chính thực hiện chuyển
đổi điện than sang năng lượng sạch.
|
Bộ Tài chính
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2026 - 2030
|
III
|
Nhóm nhiệm vụ về khoa học công nghệ
|
1
|
Nghiên cứu áp dụng công nghệ chuyển đổi nhiên liệu
sang đốt kèm sinh khối, amoniac.
|
Bộ Khoa học và
Công nghệ
|
Các bộ, ngành có
liên quan
|
2030
|
Nghiên cứu áp dụng lắp đặt hệ thống thu giữ các
bon (CCS) trong các nhà máy điện than tại Việt Nam.
|
2030
|
2
|
Nghiên cứu thí điểm áp dụng chuyển đổi nhiên liệu
than của các lò CFB sang đốt kèm nhiên liệu sinh khối.
|
Tập đoàn Than
khoáng sản Việt Nam
|
Các bộ, ngành có
liên quan
|
2030
|
3
|
Nghiên cứu thí điểm áp dụng chuyển đổi nhiên liệu
than của các lò PC sang đốt kèm nhiên liệu amoniac.
|
Tập đoàn Điện lực
Việt Nam
|
Các bộ, ngành có
liên quan
|
2030
|
4
|
Nghiên cứu thí điểm áp dụng lắp đặt hệ thống thu
giữ các bon (CCS) cho các nhà máy nhiệt điện than.
|
Tập đoàn Điện lực
Việt Nam
|
Các bộ, ngành có
liên quan
|
2030
|
5
|
Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống lưới điện theo hướng
tạo thuận lợi cho việc kết nối nguồn điện từ các dự án năng lượng tái tạo nhằm
tận dụng hiệu quả nguồn năng lượng này trong quá trình chuyển đổi.
|
Tập đoàn Điện lực
Việt Nam
|
Các bộ, ngành có
liên quan
|
2030
|
IV
|
Nhóm nhiệm vụ về hợp tác quốc tế
|
|
Nghiên cứu, đề xuất các chương trình hợp tác với các
tổ chức quốc tế để được sự hỗ trợ cho thực hiện chuyển đổi điện than sang
năng lượng sạch.
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2022 - 2050
|
V
|
Nhóm nhiệm vụ về đảm bảo chuyển dịch công bằng
và an sinh xã hội
|
|
Nghiên cứu, xây dựng Đề án thực hiện chuyển đổi
công bằng điện than sang năng lượng sạch, theo hướng có lợi cho tổ chức, cá
nhân bị ảnh hưởng và đảm bảo an sinh xã hội.
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành liên
quan
|
2030
|