TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 45090/CTHN-TTHT
V/v giải đáp quy định về thuế
GTGT
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 9 năm 2022
|
Kính
gửi: Tổng công ty Chuyển phát nhanh Bưu điện - Công ty
cổ phần
Trả lời công văn số 1950/TCTKT ghi
ngày 24/8/2022 của Tổng công ty Chuyển phát nhanh Bưu điện - Công ty cổ phần đề
nghị hướng dẫn về chính sách thuế liên quan đến thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Bưu chính số
49/2010/QH12 ngày 17/06/2010 của Quốc Hội quy định.
+ Tại Điều 3 quy định về giải thích
từ ngữ:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hoạt động bưu chính gồm các
hoạt động đầu tư, kinh doanh, cung ứng; sử dụng dịch vụ bưu chính, dịch vụ bưu
chính công ích, tem bưu chính.
2. Bưu gửi bao gồm thư; gói, kiện
hàng hóa được chấp nhận, vận chuyển và phát hợp pháp qua mạng bưu chính.
3. Dịch vụ bưu chính là dịch vụ
chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi bằng các phương thức từ địa điểm của
người gửi đến địa điểm của người nhận qua mạng bưu chính, trừ phương thức điện
tử.
…
9. Mạng bưu chính là hệ thống cơ
sở khai thác bưu gửi, điểm phục vụ bưu chính được kết nối bằng các tuyến vận
chuyển và tuyến phát để cung ứng dịch vụ bưu chính.
10. Mạng bưu chính công cộng là
mạng bưu chính do Nhà nước đầu tư và giao cho doanh nghiệp được chỉ định quản
lý, khai thác.
…
17. Người gửi là tổ chức, cá nhân
có tên tại phần ghi thông tin về người gửi trên bưu
gửi, trên hợp đồng cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính.
18. Người nhận là tổ chức, cá nhân
có tên tại phần ghi thông tin về người nhận trên bưu gửi, trên hợp đồng cung
ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính...”
+ Tại Điều 8 quy định về Hợp đồng
cung ứng và sử dụng bưu chính:
“Điều 8. Hợp đồng cung ứng và sử
dụng dịch vụ bưu chính
1. Hợp đồng cung ứng và sử dụng
dịch vụ bưu chính là thỏa thuận giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và
người gửi, theo đó doanh nghiệp chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi đến địa
điểm theo yêu cầu của người gửi và người gửi phải thanh toán giá cước dịch vụ
bưu chính.
2. Hợp đồng cung ứng và sử dụng
dịch vụ bưu chính được giao kết bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi.
Dấu ngày hoặc các thông tin xác định thời gian và địa điểm chấp nhận bưu gửi là
căn cứ xác định trách nhiệm của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính.”
+ Tại Điều 9 quy định về Hợp đồng
cung ứng và sử dụng bưu chính bằng văn bản:
“Điều 9. Hợp đồng cung ứng và sử
dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản
1. Hợp đồng cung ứng và sử dụng
dịch vụ bưu chính bằng văn bản phải có những nội dung chính sau đây:
a) Loại hình dịch vụ bưu chính;
b) Khối lượng, số lượng bưu gửi;
c) Thời gian, địa điểm và phương
thức cung ứng dịch vụ bưu chính;
d) Chất lượng dịch vụ bưu chính;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Giá cước và phương thức thanh
toán;
g) Trách nhiệm và mức bồi thường
tối đa khi có vi phạm hợp đồng.
2. Hợp đồng giao kết bằng văn bản
phải được lập bằng tiếng Việt; nếu các bên có thỏa thuận sử dụng thêm ngôn ngữ
khác thì văn bản bằng tiếng Việt và văn bản bằng ngôn ngữ khác có giá trị pháp
lý như nhau.
3. Chứng từ xác nhận việc chấp
nhận bưu gửi giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và người gửi có giá
trị pháp lý như hợp đồng giao kết bằng văn bản giữa các bên, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác.”
- Căn cứ Nghị định 163/2017/NĐ-CP
ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ logistics.
+ Tại Điều 3 quy định về Phân loại
dịch vụ logistics:
“Điều 3. Phân loại dịch vụ
logistics
Dịch vụ logistics được cung cấp
bao gồm:
…
6. Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải
quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).
7. Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt
động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng
hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng;
dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.
8. Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ
bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại
hàng hóa và giao hàng.
…
17. Các dịch vụ khác do thương
nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách hàng thỏa thuận phù hợp với nguyên
tắc cơ bản của Luật thương mại.”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
+ Tại khoản 10 Điều 4 quy định về các
đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế
GTGT
…
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông
công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu
chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến)…”
Căn cứ các quy định nêu trên và theo
trình bày của đơn vị tại công văn hỏi, Cục thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc
như sau:
Trường hợp Công ty ký Hợp đồng Đại lý
hải quan cung cấp dịch vụ thông quan cho đối tác, nếu được xác định là dịch vụ
bưu chính theo các quy định của Luật Bưu chính và các văn bản pháp luật liên
quan thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 10 Điều 4
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính.
Trường hợp Công ty ký Hợp đồng Đại lý
hải quan cung cấp dịch vụ thông quan cho đối tác, nếu không đáp ứng các điều
kiện là dịch vụ bưu chính theo quy định của Luật Bưu chính và các văn bản pháp
luật liên quan thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Công ty thực hiện kê khai
tính thuế GTGT theo các quy định về pháp luật thuế GTGT.
Việc xác định dịch vụ thông quan có
phải là dịch vụ bưu chính hay không, không thuộc thẩm quyền hướng dẫn của cơ
quan Thuế, đề nghị Công ty liên hệ cơ quan có thẩm quyền để được hỗ trợ, giải
quyết.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế,
trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của
Cục Thuế Tp Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên
hệ với Phòng Thanh tra-Kiểm tra số 3 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT 3;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2)
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|