TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9679/CT-TTHT
V/v: chính
sách thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04
tháng 9 năm 2019
|
Kính gửi: Chi nhánh Công ty TNHH DV
DL OSC First Holidays
Địa chỉ: 161 Võ
Văn Tần, Phường 6, Quận 3, TP.HCM
MST:
3500102975-001
Trả lời văn bản số 02/OSCF ngày 16/05/2019 của Chi
nhánh Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 sửa đổi, bổ sung điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (đã
được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của
Bộ Tài chính):
“Điều 15: Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa,
dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng
từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng
đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân
nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên,
trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới
hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng
theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là
quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…
4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác
để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương
thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng
hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định
cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa
hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa,
dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có
biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương
thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà
phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp
đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ
chuyển tiền từ tài khoản của bên
cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả
trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua,
hoặc nhờ người mua chi hộ.
c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh
toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp
bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán
chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo
chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức
văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán
nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng.
…”
Căn cứ Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày
28/10/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản
3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014,
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có
chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của
bên bán mở tại các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán theo các hình thức
thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi
hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại
(ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường
hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên
chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang
tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…”
Trường hợp Chi nhánh Công ty theo trình bày hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ lữ hành du lịch ký hợp đồng với
công ty nước ngoài để thực hiện tour du lịch phát
sinh tại nước ngoài, công ty nước ngoài (bên bán) yêu cầu Công ty thanh toán tiền
qua ngân hàng cho bên thứ ba tại Việt Nam là pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt
động theo quy định của pháp luật, nếu việc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định
này được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản thì đáp ứng điều
kiện về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Khoản chi phí visa du lịch do Lãnh sự quán nơi cấp
visa thu của cá nhân được cấp visa không tính vào chi phí được trừ của Công ty
khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Cục Thuế TP thông báo Chi nhánh Công ty biết để thực hiện
theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn
bản này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- P.TTKT3;
- Phòng NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT
880-16584/2019-ntn
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Lê Duy Minh
|