TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46739/CTHN-TTHT
V/v giảm
thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2022
|
Kính gửi: Công ty TNHH điện Stanley
Việt Nam
(Địa chỉ: Xã
Dương Xá, Huyện Gia Lâm, TP Hà Nội; MST: 0100114515)
Trả lời công văn số 253/CV đề ngày 26/8/2022 của Công
ty TNHH điện Stanley Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Công ty”) vướng mắc về thuế
suất thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 4 quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử
dụng hóa đơn, chứng từ:
“Điều 4. Nguyên tắc
lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp
hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ
dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu
dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất);
xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và
phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử
dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế
theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
…”
+ Tại Điều 10 quy định về nội dung của
hóa đơn:
“Điều 10. Nội dung của hóa đơn
…
5. Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua
…
6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ;
thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng
số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất,
tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
….”
- Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của
Chính phủ quy định chính sách miễn giảm thuế quy định giảm thuế giá trị gia
tăng.
+ Tại Điều 1 quy định về giảm thuế giá trị gia tăng:
“1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức
thuế suất 10%, trừ nhóm
hàng hóa, dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài
chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và
sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than),
than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.
Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo
pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia
tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng
thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác
sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối
tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại
các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia
tăng. Trường hợp hàng hóa,
dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban
hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá
trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và
không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia
tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá
trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
…”
+ Tại Điều 3 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
…”
- Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018
của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
- Căn cứ Phụ lục I, II, III danh mục hàng hóa, dịch vụ
không được giảm thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Nghị định số
15/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế
giá trị gia tăng:
+ Tại tiết d Khoản 7 Điều 5 quy định về các trường hợp
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai nộp thuế trong các trường hợp
sau:
d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh
doanh.
…”
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10%
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cung cấp các sản phẩm đang áp dụng mức thuế suất GTGT
10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày
28/01/2022 của Chính phủ thì dược áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% theo quy định
tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ kể
từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định
tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các
khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Trường hợp hàng hóa,
dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo 15/2022/NĐ-CP nêu trên thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế
giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu
tên sản phẩm của hàng hóa, dịch vụ do Công ty sản xuất, kinh doanh với các quy
định của pháp luật được trích dẫn nêu trên để thực hiện
đúng theo quy định.
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ đăng kiểm
đèn thỏa mãn tiêu chuẩn để khách hàng mua đèn của Công ty có thể xuất khẩu
thành phẩm ra thị trường Trung Quốc, trên giấy chứng nhận đăng kiểm ghi tên của Công ty (không
phải tên của khách hàng có ký thỏa thuận thanh toán chi phí đăng kiểm cho Công
ty) thì khoản phí Công ty chi trả cho dịch vụ đăng kiểm nêu trên không phải là hoạt động chi hộ. Khi bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ Công ty phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định
tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ
Trường hợp Công ty có vướng mắc về chính sách thuế,
Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng
tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh
tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH điện Stanley Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TKT2;
- Website Cục thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|