THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2024/QĐ-TTg
|
Hà Nội ngày
27 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH BỘ CHỈ TIÊU GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN VÀ NÔNG THÔN
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia của Luật
Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu
tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07 tháng 6 năm 2024 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều, phụ lục của Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước, chỉ tiêu
tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định ban hành Bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ chỉ tiêu giám sát, đánh
giá về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, gồm:
1. Danh mục chỉ tiêu giám sát, đánh
giá về nông nghiệp, nông dân và nông thôn gồm 51 chỉ tiêu quy định tại Phụ lục
I.
2. Nội dung chỉ tiêu giám sát, đánh
giá về nông nghiệp, nông dân và nông thôn gồm khái niệm, phương pháp tính; phân
tổ chủ yếu; kỳ công bố; nguồn số liệu và cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp quy định tại Phụ lục II.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
a) Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp thông
tin từ các bộ, ngành liên quan, báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện Quyết
định này.
b) Thu thập, tổng hợp thông tin thống
kê đối với các chỉ tiêu được phân công phụ trách.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê)
a) Thu thập, tổng hợp thông tin thống
kê và cung cấp cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình thực hiện
các chỉ tiêu được phân công phụ trách.
b) Hướng dẫn thực hiện về chuyên môn
nghiệp vụ Bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan có liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê và
cung cấp cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình thực hiện các chỉ
tiêu được phân công phụ trách.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chỉ đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện phối hợp thu thập thông tin các chỉ tiêu thuộc bộ chỉ tiêu này.
Điều 3. Điều khoản thi
hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2025.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b).
|
KT. THỦ
TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ
LỤC I
DANH
MỤC CHỈ TIÊU GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN VÀ NÔNG THÔN
(Kèm
theo Quyết định số 24/2024/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính
phủ)
Số thứ tự
|
Mã số
|
Mã chỉ tiêu
thống kê quốc gia tương ứng
|
Nhóm, tên
chỉ tiêu
|
01. Nông nghiệp
|
01
|
0101
|
|
Tỷ trọng lao động có việc làm trong
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản so với tổng lao động có việc làm
trong nền kinh tế
|
02
|
0102
|
0203
|
Tỷ lệ lao động trong ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
|
03
|
0103
|
|
Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
|
04
|
0104
|
|
Tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
|
05
|
0105
|
0208
|
Năng suất lao động ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
|
06
|
0106
|
0401
|
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
|
07
|
0107
|
|
Số lượng doanh nghiệp, cơ sở chế biến
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
|
08
|
0108
|
|
Số lượng doanh nghiệp nông nghiệp
được công nhận là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao
|
09
|
0109
|
|
Số lượng hợp tác xã nông nghiệp
|
10
|
0110
|
|
Doanh thu bình quân của hợp tác xã
nông nghiệp
|
11
|
0111
|
|
Số lượng trang trại
|
12
|
0112
|
|
Giá trị sản phẩm và dịch vụ bình
quân của trang trại
|
13
|
0113
|
|
Số lượng tổ hợp tác
|
14
|
0114
|
|
Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết
|
15
|
0115
|
0303
|
Số hộ, số lao động kinh tế cá thể
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
|
16
|
0116
|
|
Diện tích rừng đạt chứng chỉ quản lý
bền vững
|
17
|
0117
|
2102
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
18
|
0118
|
|
Tỷ lệ diện tích các khu bảo tồn
biển, ven biển so với diện tích tự nhiên vùng ven biển quốc gia
|
19
|
0119
|
0814
|
Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông
nghiệp đạt hiệu quả và bền vững
|
20
|
0120
|
|
Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông
nghiệp được áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước
|
21
|
0121
|
|
Tỷ lệ diện tích cây trồng được cơ
giới hóa đồng bộ
|
22
|
0122
|
|
Diện tích các loại cây trồng được
chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) và tương đương
|
23
|
0123
|
|
Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi được chứng
nhận thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) và tương đương
|
24
|
0124
|
|
Diện tích nuôi trồng thủy sản được
chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) và tương đương
|
25
|
0125
|
|
Số lượng sản phẩm OCOP được công
nhận 3 sao trở lên
|
26
|
0126
|
2105
|
Diện tích đất bị thoái hoá
|
27
|
0127
|
|
Diện tích đất bị ô nhiễm
|
28
|
0128
|
|
Tổng lượng phát thải khí nhà kính
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất
|
29
|
0129
|
|
Lượng phát thải khí metan trong
trồng trọt, chăn nuôi
|
02. Nông dân và
nông thôn
|
30
|
0201
|
0109
|
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh
ở nông thôn
|
31
|
0202
|
|
Số lao động nông thôn được đào tạo
nghề trong năm
|
32
|
0203
|
0204
|
Tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn
|
33
|
0204
|
0205
|
Tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn
|
34
|
0205
|
|
Tốc độ tăng giá trị sản phẩm công
nghiệp nông thôn
|
35
|
0206
|
|
Tốc độ tăng giá trị sản phẩm dịch vụ
nông thôn
|
36
|
0207
|
|
Số làng nghề, làng nghề truyền thống
đã được công nhận ở nông thôn
|
37
|
0208
|
|
Số lao động thường xuyên làm việc
trong làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận ở nông thôn
|
38
|
0209
|
|
Số đơn vị cấp xã có sản phẩm OCOP
|
39
|
0210
|
1802
|
Tỷ lệ nghèo đa chiều ở nông thôn
|
40
|
0211
|
1804
|
Thu nhập bình quân đầu người 01
tháng ở nông thôn
|
41
|
0212
|
1807
|
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước
sạch đáp ứng quy chuẩn
|
42
|
0213
|
|
Tỷ lệ người dân nông thôn tham gia
bảo hiểm y tế/bảo hiểm xã hội
|
43
|
0214
|
|
Tỷ lệ xã được công nhận đạt tiêu chí
quốc gia về y tế
|
44
|
0215
|
|
Tỷ lệ xã có nhà văn hóa hoặc hội
trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa thể thao của toàn xã
|
45
|
0216
|
|
Tỷ lệ đơn vị cấp huyện được công
nhận đạt chuẩn/ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới
|
46
|
0217
|
|
Tỷ lệ đơn vị cấp huyện được công
nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
|
47
|
0218
|
|
Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới trên tổng số xã
|
48
|
0219
|
|
Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao trên tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
49
|
0220
|
|
Tỷ lệ xã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu trên tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
50
|
0221
|
2107
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở nông
thôn được thu gom, xử lý
|
51
|
0222
|
|
Tỷ lệ làng nghề/khu chăn nuôi tập
trung/nuôi trồng thủy sản tập trung ở nông thôn có hệ thống thu gom, xử lý
nước thải, rác thải tập trung
|
PHỤ
LỤC II
NỘI
DUNG CHỈ TIÊU GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN VÀ NÔNG THÔN
(Kèm
theo Quyết định số 24/2024/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính
phủ)
01. Nông nghiệp
0101. Tỷ
trọng lao động có việc làm trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản so
với tổng lao động có việc làm trong nền kinh tế
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ trọng lao động có việc làm trong
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản so với tổng lao động có việc làm
trong nền kinh tế là tỷ lệ phần trăm số lao động có việc làm trong ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản so với tổng số lao động có việc làm trong nền
kinh tế.
Tỷ trọng
lao động có việc làm trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản so với
tổng lao động có việc làm trong nền kinh tế (%)
|
=
|
Số lao động
có việc làm trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
|
× 100
|
Tổng số lao
động có việc
làm
trong nền kinh tế
|
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Điều tra lao
động và việc làm.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
0102. Tỷ lệ
lao động trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đã qua đào tạo có
bằng, chứng chỉ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lao động trong ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản đã qua đào tạo có bằng, chứng chỉ là lao động trong ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản từ 15 tuổi trở lên có việc làm hoặc thất
nghiệp, đã từng theo học và tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên môn kỹ thuật
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đồng thời được cấp một trong các loại bằng
hoặc chứng chỉ sau: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ,
tiến sĩ khoa học.
Công thức tính:
Tỷ lệ lao
động trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đã qua đào tạo có bằng,
chứng chỉ (%)
|
=
|
Số lao động
trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản đã qua đào tạo có bằng, chứng
chỉ
|
× 100
|
Lực lượng
lao động
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao
động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
0103. Tốc độ
tăng giá trị xuất khẩu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là tỷ lệ phần trăm tăng lên của giá trị
xuất khẩu nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của kỳ này so với giá trị xuất
khẩu nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của cùng kỳ năm trước.
Công thức tính:
Tốc độ tăng
giá trị xuất khẩu ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (%)
|
=
|
Giá trị
xuất khẩu nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản năm t
|
× 100 - 100
|
Giá trị
xuất khẩu nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản năm (t-1)
|
2. Phân tổ chủ yếu: Nhóm mặt hàng
chủ yếu.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng
cục Thống kê);
- Phối hợp: Bộ Tài chính.
0104. Tốc độ
tăng giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (VAnn) là tỷ lệ phần trăm tăng lên của giá
trị tăng thêm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của kỳ này so với giá
trị tăng thêm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của cùng kỳ năm trước.
Tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được tính theo giá so sánh theo công thức
sau:
Tốc độ tăng
VAnn
(%)
|
=
|
VAnnn1
|
× 100 - 100
|
VAnnn0
|
Trong đó:
VAnnn1: VA theo giá so sánh
của năm báo cáo;
VAnnn0: VA theo giá so sánh
của năm trước năm báo cáo.
b) Tốc độ tăng VAnn bình quân theo
thời kỳ (nhiều năm)
Công thức tính:
Trong đó:
GY: Tốc độ tăng VAnn bình
quân năm theo thời kỳ; từ năm sau năm gốc so sánh đến năm thứ
n;
VAnnn: VAnn theo giá so
sánh năm cuối (năm thứ n) của thời kỳ nghiên cứu;
VAnn0: VAnn theo giá so
sánh năm gốc so sánh của thời kỳ nghiên cứu;
n: Số năm tính từ năm sau năm gốc so
sánh cho đến năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Kết quả các cuộc điều tra thống kê
trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
0105. Năng
suất lao động ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Năng suất lao động ngành nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản phản ánh hiệu suất làm việc của lao động ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, thường đo bằng tổng giá trị tăng thêm ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tính bình quân một lao động đang làm việc
ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong thời kỳ tham chiếu.
Công thức tính:
Năng suất
lao động ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
|
=
|
Tổng giá
trị tăng thêm trong kỳ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
|
Tổng số lao
động làm việc bình quân trong kỳ ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lao động và việc làm;
- Kết quả các cuộc điều tra thống kê
trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ
Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
0106. Vốn đầu
tư thực hiện toàn xã hội ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là toàn bộ tiền vốn bỏ ra (chi tiêu) để làm
tăng hoặc duy trì năng lực sản xuất cho ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Nội hàm của vốn đầu tư thực hiện toàn
xã hội ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản gồm các nội dung sau:
a) Vốn đầu tư tạo ra tài sản cố định
là chi phí làm tăng thêm giá trị tài sản cố định, gồm vốn đầu tư xây dựng mới
nhà cửa, vật kiến trúc, mua sắm tài sản cố định không qua xây dựng cơ bản và
chi phí cho sửa chữa lớn tài sản cố định (tức là những chi phí bằng tiền để tạo
mới, mở rộng, xây dựng lại, khôi phục hoặc nâng cấp năng lực sản xuất của tài
sản cố định cho ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản). Toàn bộ chi phí cho
việc thăm dò, khảo sát thiết kế và quy hoạch xây dựng chuẩn bị cho việc đầu tư
cũng như chi phí lắp đặt máy móc thiết bị cũng được tính vào khoản mục này.
b) Vốn đầu tư làm tăng tài sản lưu
động là chi phí duy trì và phát triển sản xuất gồm vốn đầu tư mua nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị
xây dựng cơ bản. Đây là khoản chênh lệch tồn kho của vốn lưu động được bổ sung
trong kỳ nghiên cứu.
c) Vốn đầu tư thực hiện khác gồm tất
cả các khoản đầu tư của xã hội nhằm tăng năng lực phát triển cho ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Trên phạm vi quốc gia, vốn đầu tư thực
hiện toàn xã hội ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản không gồm những khoản
đầu tư có tính chất chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu giữa các cá
nhân, hộ dân cư, các doanh nghiệp, tổ chức,… nhưng không làm tăng tài sản cố
định, tài sản lưu động của toàn bộ nền kinh tế trong phạm vi cả nước, như:
Chuyển nhượng đất đai, nhà ở, cửa hàng, thiết bị máy móc và các tài sản cố định
khác đã qua sử dụng.
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được phân tổ theo: Loại hình kinh tế; ngành
kinh tế (ngành cấp 2); tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được đầu tư và
vùng kinh tế - xã hội.
- Chia theo loại hình kinh tế, vốn đầu
tư thực hiện toàn xã hội ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chia thành 3
loại hình kinh tế:
+ Vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà
nước;
+ Vốn đầu tư của khu vực kinh tế ngoài
nhà nước;
+ Vốn đầu tư của khu vực có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
- Chia theo ngành kinh tế: Vốn đầu tư
thực hiện toàn xã hội ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được chia theo
ngành kinh tế cấp 2 trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế (ngành cấp 2);
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra vốn đầu tư thực hiện;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
0107. Số
lượng doanh nghiệp, cơ sở chế biến nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng doanh nghiệp, cơ sở chế biến
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là số doanh nghiệp, cơ sở có hoạt động sơ
chế và chế biến nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản được hạch toán độc lập thuộc
các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã,… có đăng ký hoạt động kinh doanh theo
quy định.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm
sản, thủy sản;
- Sản phẩm, nhóm sản phẩm;
- Quy mô, công suất;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ;
- Tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
0108. Số
lượng doanh nghiệp nông nghiệp được công nhận là doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ cao
1. Khái niệm, phương pháp tính
Doanh nghiệp nông nghiệp được công
nhận là doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao là doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều
kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Công nghệ cao,
cụ thể:
- Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục
công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển quy định tại Điều 5
của Luật Công nghệ cao để sản xuất sản phẩm nông nghiệp;
- Tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất
lượng, năng suất, giá trị và hiệu quả cao, doanh thu từ sản phẩm nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao của doanh nghiệp đạt ít nhất 60% trong tổng số doanh thu
thuần hằng năm;
- Có hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm
ứng dụng công nghệ cao, chuyển giao công nghệ để sản xuất sản phẩm nông nghiệp,
tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển được thực hiện tại Việt Nam
trên tổng doanh thu thuần hàng năm đạt ít nhất 0,5%; số lao động có trình độ
chuyên môn từ đại học trở lên trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển trên
tổng số lao động của doanh nghiệp đạt ít nhất 2,5%;
- Áp dụng các biện pháp thân thiện môi
trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý chất lượng sản phẩm nông
nghiệp đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế: Nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
0109. Số lượng
hợp tác xã nông nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Hợp tác xã (sau đây viết gọn là HTX)
là tổ chức có tư cách pháp nhân do ít nhất 05 thành viên chính thức tự nguyện
thành lập, hợp tác tương trợ trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp
ứng nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, xã hội của thành viên, góp phần xây dựng
cộng đồng xã hội phát triển bền vững; thực hiện quản trị tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đẳng và dân chủ theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật
Hợp tác xã.
Hợp tác xã nông nghiệp là HTX đang
hoạt động và có hoạt động chính là sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, gồm:
- Hợp tác xã nông nghiệp là HTX có
hoạt động sản xuất trồng trọt (trồng cây hằng năm, cây lâu năm; nhân và chăm sóc
cây giống nông nghiệp) và dịch vụ trồng trọt có liên quan; dịch vụ sau thu
hoạch; xử lý hạt giống để nhân giống; sản xuất chăn nuôi (trâu, bò, ngựa, lừa,
la, dê, cừu, lợn, gia cầm và chăn nuôi khác); dịch vụ chăn nuôi có liên quan;
săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan.
- Hợp tác xã lâm nghiệp là HTX có hoạt
động sản xuất lâm nghiệp (trồng và chăm sóc rừng; khai thác gỗ và lâm sản khác;
thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải gỗ và lâm sản khác) và dịch vụ lâm nghiệp
có liên quan.
- Hợp tác xã thủy sản là HTX có hoạt
động nuôi trồng thủy sản (nuôi trồng thủy sản biển, nội địa; sản xuất giống
thủy sản); khai thác thủy sản (khai thác thủy sản biển và nội địa, bao gồm cả
bảo quản thủy sản ngay trên tàu đánh cá).
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ;
- Tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
0110. Doanh
thu bình quân của hợp tác xã nông nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Doanh thu của hợp tác xã nông nghiệp
là toàn bộ số tiền hợp tác xã nông nghiệp thu được trong một thời kỳ nhất định
(thường là một năm), phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp.
Doanh thu của hợp tác xã nông nghiệp
bao gồm doanh thu của tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ do
hợp tác xã nông nghiệp thực hiện.
Công thức tính:
Tổng doanh
thu trong năm của hợp tác xã nông nghiệp
|
=
|
Doanh thu
bình quân
của
các hợp tác xã nông nghiệp
|
Tổng số hợp
tác xã nông nghiệp đang hoạt động
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế: Nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra
doanh nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
0111. Số
lượng trang trại
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trang trại là một đơn vị sản xuất trong
lĩnh vực nông nghiệp đáp ứng các tiêu chí kinh tế trang trại quy định, cụ thể
như sau:
(1) Đối với trang trại chuyên ngành:
a) Trồng trọt: Giá trị sản xuất bình
quân phải đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0
ha trở lên;
b) Chăn nuôi: Giá trị sản xuất bình
quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và đạt quy mô chăn nuôi trang trại
theo quy định tại Điều 52 Luật Chăn nuôi và văn bản hướng
dẫn;
c) Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất bình
quân đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 10,0 ha
trở lên;
d) Nuôi trồng thủy sản: Giá trị sản
xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản
xuất từ 1,0 ha trở lên;
đ) Sản xuất muối: Giá trị sản xuất
bình quân đạt 0,35 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha
trở lên.
(2) Đối với trang trại tổng hợp: Giá
trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích
đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.
Trang trại được phân làm 2 loại: Trang
trại chuyên ngành và trang trại tổng hợp.
- Trang trại chuyên ngành được xác
định theo lĩnh vực sản xuất (như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, diêm nghiệp) và tỷ trọng giá trị sản xuất của lĩnh vực chiếm trên 50%
cơ cấu giá trị sản xuất của trang trại trong năm. Trang trại chuyên ngành được
phân loại như sau:
+ Trang trại trồng trọt;
+ Trang trại chăn nuôi;
+ Trang trại lâm nghiệp;
+ Trang trại nuôi trồng thủy sản;
+ Trang trại sản xuất muối.
- Trang trại tổng hợp là trang trại
trong đó không có lĩnh vực sản xuất nào có tỷ trọng giá trị sản xuất chiếm trên
50% cơ cấu giá trị sản xuất của trang trại trong năm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lĩnh vực hoạt động: Trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp (sản xuất muối) và tổng hợp;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
0112. Giá trị
sản phẩm và dịch vụ bình quân của trang trại
1. Khái niệm, phương pháp tính
Giá trị sản phẩm và dịch vụ của trang
trại được hiểu là toàn bộ giá trị tính bằng tiền VNĐ của các sản phẩm và dịch
vụ mà trang trại làm ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Giá trị sản phẩm và dịch vụ trong năm
của trang trại được tính bằng tổng giá trị sản phẩm và dịch vụ các kỳ thu hoạch
hoặc khai thác trong năm. Đối với trang trại mới thành lập chưa có sản phẩm thu
hoạch, giá trị sản phẩm được ước tính căn cứ vào phương án sản xuất, tình hình
triển khai thực tế của trang trại.
Công thức tính:
Giá trị sản
phẩm và dịch vụ bình quân của trang trại
|
=
|
Tổng giá
trị sản phẩm và dịch vụ trong năm của các trang trại
|
Tổng số
trang trại
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Lĩnh vực hoạt động: Trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp (sản xuất muối) và tổng hợp;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
0113. Số
lượng tổ hợp tác
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổ hợp tác là tổ chức không có tư cách
pháp nhân, được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác do ít nhất 02 thành viên
tự nguyện thành lập, cùng góp vốn, góp sức lao động để thực hiện những công
việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
Tổ hợp tác nông nghiệp là tổ hợp tác
hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp.
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành Kế hoạch và Đầu tư.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Kinh tế hợp tác).
0114. Tỷ lệ
giá trị sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới các
hình thức hợp tác và liên kết
1. Khái niệm, phương pháp tính
Hợp tác và liên kết gắn sản xuất với
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp là việc thỏa thuận, tự nguyện cùng đầu tư, sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của nông dân, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác có liên kết để nâng cao hiệu
quả sản xuất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Hợp tác và liên kết trong phạm vi chỉ
tiêu này là hình thức liên kết trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy
sản (sau đây gọi tắt là nông nghiệp) theo chuỗi từ cung ứng vật tư, dịch vụ đầu
vào, sản xuất, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Các hình thức hợp tác và liên kết cụ
thể:
- Liên kết từ cung ứng vật tư, dịch vụ
đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp.
- Liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ
đầu vào gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Liên kết tổ chức sản xuất, thu hoạch
gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ
đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Liên kết tổ chức sản xuất, thu
hoạch, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Liên kết cung ứng vật tư, dịch vụ
đầu vào, sơ chế hoặc chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Liên kết sơ chế hoặc chế biến gắn
với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết là
tỷ lệ phần trăm giá trị sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được sản
xuất dưới một trong các hình thức hợp tác và liên kết so với tổng giá trị sản
phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất trong cùng một thời kỳ.
Công thức tính:
Tỷ lệ giá
trị sản phẩm
nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới các hình
thức hợp tác và liên kết (%)
|
|
Giá trị sản
phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp
tác và liên kết
|
× 100
|
Tổng giá
trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất trong cùng một thời
kỳ
|
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
0115. Số hộ,
số lao động kinh tế cá thể nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số hộ kinh tế cá thể nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản
Hộ kinh tế cá thể nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao động của hộ là lao
động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Các thành viên của hộ tự tổ chức sản
xuất, tự quyết định mọi vấn đề về sản xuất của hộ.
Hộ kinh tế cá thể nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản gồm những hộ tiến hành các hoạt động:
- Nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có
liên quan:
+ Trồng cây hằng năm;
+ Trồng cây lâu năm;
+ Nhân và chăm sóc cây giống nông
nghiệp;
+ Chăn nuôi;
+ Trồng trọt, chăn nuôi hỗn hợp;
+ Dịch vụ nông nghiệp, gồm: Dịch vụ
trồng trọt, dịch vụ chăn nuôi, dịch vụ sau thu hoạch; xử lý hạt giống để nhân
giống;
+ Săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch
vụ có liên quan.
- Lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ có
liên quan:
+ Trồng rừng, chăm sóc rừng và ươm
giống cây lâm nghiệp;
+ Khai thác gỗ;
+ Khai thác, thu nhặt lâm sản khác trừ
gỗ;
+ Dịch vụ lâm nghiệp.
- Khai thác, nuôi trồng thủy sản:
+ Khai thác thủy sản, gồm: Khai thác
thủy sản biển; khai thác thủy sản nội địa;
+ Nuôi trồng thủy sản, gồm: Nuôi trồng
thủy sản biển; nuôi trồng thủy sản nội địa.
b) Số lao động trong các hộ kinh tế cá
thể nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Số lao động trong các hộ kinh tế cá
thể nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là tất cả những người từ đủ 15 tuổi trở
lên của các hộ kinh tế cá thể nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong kỳ báo
cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô;
- Ngành kinh tế;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
Riêng lao động phân tổ thêm: Giới
tính, nhóm tuổi (kỳ công bố 10 năm).
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
0116. Diện
tích rừng đạt chứng chỉ quản lý bền vững
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chứng chỉ quản lý rừng bền vững là văn
bản công nhận một diện tích rừng nhất định đáp ứng các tiêu chí về quản lý rừng
bền vững.
Diện tích rừng đạt chứng chỉ quản lý
bền vững là tổng diện tích rừng được đánh giá và cấp giấy xác nhận đạt tiêu
chuẩn quản lý rừng bền vững do cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định
của các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại rừng: Sản xuất, phòng hộ, đặc
dụng;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
0117. Tỷ lệ
che phủ rừng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ che phủ rừng là tỷ lệ phần trăm
giữa diện tích rừng hiện có so với tổng diện tích đất tự nhiên trên một phạm vi
địa lý nhất định.
Công thức tính:
Tỷ lệ che
phủ rừng (%)
|
=
|
Diện tích
rừng hiện có
|
x100
|
Tổng diện
tích đất tự nhiên
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn gốc hình thành: Rừng tự nhiên
và rừng trồng;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra,
kiểm kê rừng.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
0118. Tỷ lệ
diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển so với diện tích tự nhiên vùng ven
biển quốc gia
1. Khái niệm, phương pháp tính
Khu bảo tồn biển, ven biển là loại
hình khu bảo tồn thiên nhiên, được xác lập ranh giới trên biển, đảo, quần đảo,
ven biển để bảo vệ đa dạng sinh học biển (khoản n6 Điều 3 Luật
Thủy sản). Khu bảo tồn biển, ven biển bao gồm vườn quốc gia, khu dự trữ
thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan. Việc phân cấp
khu bảo tồn biển thực hiện theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học.
Diện tích các khu bảo tồn biển là diện tích của phần biển, đảo, quần đảo, ven
biển của các khu bảo tồn biển để bảo vệ đa dạng sinh học biển.
Tỷ lệ diện tích các khu bảo tồn biển,
ven biển so với diện tích tự nhiên vùng ven biển quốc gia là tỷ lệ phần trăm
giữa diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển so với diện tích tự nhiên vùng
ven biển quốc gia.
Tỷ lệ diện
tích các khu bảo tồn biển, ven biển so với diện tích tự nhiên vùng ven biển
quốc gia (%)
|
=
|
Diện tích
các khu bảo tồn biển, ven biển
|
x100
|
Diện tích
tự nhiên vùng ven biển quốc gia
|
2. Kỳ công bố: 5 năm.
3. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
0119. Tỷ lệ
diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông
nghiệp đạt hiệu quả và bền vững là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích đất sản xuất
nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững so với tổng diện tích đất sản xuất nông
nghiệp.
Công thức tính:
Tỷ lệ diện
tích đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững (%)
|
=
|
Diện tích
đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững
|
x100
|
Tổng diện
tích đất sản xuất nông nghiệp
|
Đất sản xuất nông nghiệp gồm đất trồng
cây hằng năm và đất trồng cây lâu năm. Đất trồng cây hằng năm bao gồm đất trồng
lúa, đất trồng cây hằng năm khác.
Chỉ tiêu này được tính dựa trên kết
quả điều tra mẫu thông qua 11 chỉ tiêu thành phần tương ứng với 11 chủ đề thuộc
3 khía cạnh kinh tế, xã hội, môi trường.
Khía cạnh
|
Chủ đề
|
Chỉ tiêu
thành phần
|
Kinh tế
|
Năng suất đất
|
Giá trị sản phẩm trên một hecta
|
Lợi nhuận
|
Thu nhập ròng
|
Khả năng thích ứng và phục hồi
|
Cơ chế giảm thiểu rủi ro
|
Môi trường
|
Sức khỏe của đất
|
Tỷ lệ thoái hóa đất
|
Sử dụng nước
|
Sự ổn định của nguồn nước tưới
|
Rủi ro ô nhiễm phân bón
|
Sử dụng phân bón
|
Rủi ro thuốc bảo vệ thực vật
|
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
|
Đa dạng sinh học
|
Áp dụng hỗ trợ đa dạng sinh học
trong sản xuất nông nghiệp
|
Xã hội
|
Việc làm tốt
|
Tiền công, tiền lương trong nông
nghiệp
|
An ninh lương thực, thực phẩm
|
An ninh lương thực, thực phẩm theo
thang đo trải nghiệm mất an ninh lương thực (FIES)
|
Quyền sử dụng đất
|
Đảm bảo quyền sử dụng đất
|
Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp hiệu
quả và bền vững được tính cho từng chỉ tiêu thành phần và phân loại theo 03 mức
độ: Cao, chấp nhận được và không bền vững, dựa trên phân loại và tổng hợp diện
tích theo 03 mức độ từ cấp độ nông trại (là cơ sở có sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp trong thời gian tham chiếu, gồm hộ, hợp tác xã, doanh nghiệp,…). Tổng
các tỷ lệ theo các mức độ hiệu quả và bền vững cao, chấp nhận được và không bền
vững của mỗi chỉ tiêu thành phần bằng 100%.
Tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp đạt
hiệu quả và bền vững (SDG 2.4.1) bằng tổng tỷ lệ sản xuất hiệu quả và bền vững
ở mức cao và chấp nhận được của chỉ tiêu thành phần mà tổng tỷ lệ sản xuất hiệu
quả và bền vững ở mức cao và chấp nhận được của nó thấp nhất trong 11 chỉ tiêu
thành phần.
Công thức tính:
Trong đó:
SDG241a+d: Tỷ lệ đất sản
xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững.
SId : Tỷ lệ đất sản xuất
nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững ở mức cao của chỉ tiêu thành phần thứ n.
SIa : Tỷ lệ đất sản xuất
nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững ở mức chấp nhận được của chỉ tiêu thành phần
thứ n.
n: Số chỉ tiêu thành phần.
Tính tỷ lệ đất sản
xuất nông nghiệp đạt hiệu quả và bền vững của mỗi chỉ tiêu thành phần:
Mẫu số ở tất cả các chỉ tiêu thành phần
là diện tích đất sản xuất nông nghiệp của
các nông trại trong danh sách mẫu.
Tử số của mỗi chỉ tiêu thành phần theo
từng mức độ sản xuất hiệu quả và bền vững cao, trung bình, không bền vững lần
lượt là tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của các nông trại trong danh
sách mẫu được phân loại sản xuất hiệu quả và bền vững theo mức độ cao, chấp
nhận được, không bền vững. Mỗi nông trại được phân loại sản xuất hiệu quả và
bền vững theo tiêu chí của từng chỉ tiêu thành phần.
Công thức tính:
Trong đó:
SId; SIa ; SIu :
Lần lượt là tỷ lệ đất sản xuất nông nghiệp hiệu quả và bền vững ở mức cao, chấp
nhận được, không bền vững;
m: Số nông trại trong danh sách điều
tra mẫu;
d, a, u: Lần lượt là số nông trại được
phân loại hiệu quả và bền vững ở mức cao; chấp nhận được, không bền vững (d+a+u
= m);
A: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp
của mỗi nông trại.
Bộ tiêu chí phân loại hiệu quả và bền
vững dựa trên phương pháp luận của Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc (FAO) xây
dựng. Cụ thể như sau:
STT
|
Chỉ tiêu
thành phần
|
Tiêu chí
sản xuất hiệu quả và bền vững
(Tiêu chí
phân loại hiệu quả bền vững ở cấp nông trại)
|
1
|
Giá trị sản
phẩm trên một hecta
|
Mỗi nông trại sẽ tính giá trị sản
phẩm trên 01 hecta đất sản xuất nông nghiệp, tập hợp thành 01 dãy số liệu về
giá trị sản phẩm trên một hecta, từ đó tìm ra giá trị tương ứng với phân vị
90 của dãy số liệu đó.
Phân loại hiệu quả và bền vững ở cấp
nông trại:
Mức độ cao: Giá trị
sản phẩm trên 01 đơn vị diện tích của nông trại ≥ 2/3 giá trị của phân vị 90;
Chấp nhận được: Giá trị
sản phẩm trên 01 đơn vị diện tích của nông trại ≥ 1/3 giá trị của phân vị 90
và < 2/3 giá trị của phân vị 90;
Không bền vững: Giá trị
sản phẩm trên 01 đơn vị diện tích của nông trại < 1/3 giá trị của phân vị
90.
Thời gian tham chiếu: Năm trước liền
kề năm điều tra.
|
2
|
Thu nhập ròng
|
Phân loại hiệu quả và bền vững ở cấp
nông trại:
Mức độ cao: Trong 03
năm liên tiếp, hoạt động sản xuất nông nghiệp của nông trại có lãi ở cả 03
năm;
Chấp nhận được: Trong 03
năm liên tiếp, hoạt động sản xuất nông nghiệp của nông trại có lãi 01 hoặc 02
năm;
Không bền vững: Trong 03
năm liên tiếp, hoạt động sản xuất nông nghiệp của nông trại không có lãi ở
bất kỳ năm nào.
Thời gian tham chiếu: 03 năm trước
liền kề năm điều tra.
|
3
|
Cơ chế giảm
thiểu rủi ro
|
Chỉ tiêu thành phần này đo lường các
cơ chế giảm thiểu rủi ro sau:
- Tiếp cận được với tín dụng;
- Tiếp cận được với bảo hiểm;
- Đa dạng hóa trong sản xuất của
trang trại (tỷ trọng của một loại sản phẩm nông nghiệp không lớn hơn 66%
trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của nông trại).
Phân loại hiệu quả và bền vững ở cấp
nông trại:
Mức độ cao: Nông trại
đảm bảo được 02 trong 03 cơ chế;
Chấp nhận được: Nông trại
đảm bảo được 01 cơ chế;
Không bền vững: Nông trại
không đảm bảo được cơ chế nào.
Thời gian tham chiếu: Năm trước liền
kề năm điều tra.
|
4
|
Tỷ lệ thoái
hóa đất
|
Chỉ tiêu thành phần này đo lường tỷ
lệ đất bị thoái hóa do các vấn đề liên quan đến xói mòn đất, giảm độ phì
nhiêu của đất, xâm nhập mặn, hạn hán, ô nhiễm, mất đa dạng sinh học đất,… qua
đánh giá của nông trại dựa trên thực tiễn sản xuất.
Tỷ lệ đất
sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa
|
=
|
Tổng diện
tích đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa
|
× 100
|
Tổng diện
tích đất sản xuất nông nghiệp
|
Phân loại hiệu quả và bền vững ở cấp
nông trại:
Mức độ cao: Tỷ lệ
thoái hóa đất <10%;
Chấp nhận được: Tỷ lệ
thoái hóa đất ≥ 10% và < 50%;
Không bền vững: Tỷ lệ
thoái hóa đất ≥ 50%.
Thời gian tham chiếu: 03 năm trước
liền kề năm điều tra.
|
5
|
Sự ổn định
của nguồn nước tưới
|
Chỉ tiêu thành phần này đánh giá sự
ổn định của nguồn nước tưới dưới 03 góc độ: Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông
nghiệp được tưới tiêu; sự sụt giảm của mực nước ngầm, sông, suối; tổ chức
phân bổ nguồn nước tưới có hiệu quả hay không thông qua đánh giá của nông
trại dựa trên thực tiễn sản xuất.
Phân loại hiệu quả và bền vững ở cấp
nông trại:
Mức độ cao: Nguồn nước
tưới ổn định qua các năm;
Chấp nhận được: Nguồn nước
tưới không ổn định qua các năm hoặc không rõ là có ổn định hay không nhưng có
tổ chức phân phối nước đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước cho tưới tiêu;
Không bền vững: Các trường
hợp còn lại.
Thời gian tham chiếu: 03 năm trước
liền kề năm điều tra.
|
6
|
Sử dụng phân
bón
|
Chỉ tiêu thành phần này đánh giá rủi
ro về ô nhiễm phân bón thông qua bộ chỉ tiêu về “Biện pháp giảm thiểu tác hại
của phân bón đến môi trường” thông qua đánh giá của nông trại dựa trên thực
tiễn sản xuất.
Phân loại nông trại:
Mức độ cao: Nông trại
thực hiện ít nhất bốn biện pháp để giảm thiểu rủi ro ô nhiễm môi trường;
Chấp nhận được: Nông trại
thực hiện 02 - 03 biện pháp để giảm thiểu rủi ro ô nhiễm môi trường;
Không bền vững: Nông trại
chỉ thực hiện 01 biện pháp hoặc không thực hiện bất kỳ biện pháp nào để giảm
thiểu rủi ro ô nhiễm môi trường.
Thời gian tham chiếu: Năm trước liền
kề năm điều tra.
|
7
|
Sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật
|
Chỉ tiêu thành phần này đánh giá rủi
ro về ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật thông qua bộ chỉ tiêu về “Biện pháp giảm
thiểu tác hại của thuốc bảo vệ thực vật liên quan đến sức khỏe” và “Biện pháp
giảm thiểu các tác hại của thuốc bảo vệ thực vật liên quan đến môi trường”
thông qua đánh giá của nông trại.
Phân loại hiệu quả và bền vững ở cấp
nông trại:
Mức độ cao: Nông trại
tuân thủ cả 03 biện pháp liên quan đến sức khỏe và ít nhất 04 biện pháp liên
quan đến môi trường;
Chấp nhận được: Nông trại
thực hiện 02 hoặc 03 biện pháp liên quan đến sức khỏe và 02 hoặc 03 biện pháp
liên quan đến môi trường;
Không bền vững: Nông trại
chỉ thực hiện 01 biện pháp hoặc không thực hiện bất kỳ biện pháp nào liên
quan đến sức khỏe và chỉ thực hiện 1 biện pháp hoặc không thực hiện bất kỳ
biện pháp nào liên quan đến môi trường.
Thời gian tham chiếu: Năm trước liền
kề năm điều tra.
|
8
|
Áp dụng hỗ
trợ đa dạng sinh học trong sản xuất nông nghiệp
|
Chỉ tiêu thành phần này đánh giá mức
độ hiệu quả và bền vững về đa dạng sinh học trong sản xuất với 05 tiêu chí:
- Để lại ít nhất 10% diện tích cho
thảm thực vật tự nhiên hoặc đa dạng;
- Nông trại sản xuất các sản phẩm
nông nghiệp được chứng nhận hữu cơ, hoặc các sản phẩm của nó đang trải qua
quá trình chứng nhận;
- Nông trại không sử dụng các chất
kháng khuẩn quan trọng về mặt y tế làm chất kích thích tăng trưởng;
- Ít nhất hai nhóm sản phẩm chiếm tỷ
trọng từ 10% trở lên;
- Thực hành luân canh trên ít nhất
80% diện tích canh tác của nông trại trong thời gian 03 năm (không bao gồm
cây trồng lâu năm và đồng cỏ lâu dài) trong thời gian 03 năm;
- Sử dụng giống thuần chủng.
Phân loại hiệu quả và bền vững ở cấp
nông trại:
Mức độ cao: Đáp ứng từ
03 tiêu chí trở lên;
Chấp nhận được: Đáp ứng 02
tiêu chí;
Không bền vững: Không đáp
ứng bất kỳ tiêu chí nào.
|
9
|
Tiền công,
tiền lương trong nông nghiệp
|
Phân loại nông trại:
Mức độ cao: Mức tiền
công, tiền lương của lao động cao hơn mức lương tối thiểu của quốc gia hoặc
mức lương tối thiểu của ngành nông nghiệp;
Bền vững mức độ
chấp nhận được: Mức tiền công, tiền lương của lao động bằng mức lương
tối thiểu của quốc gia hoặc mức lương tối thiểu của ngành nông nghiệp;
Không bền vững: Mức tiền
công, tiền lương của lao động thấp hơn mức lương tối thiểu của quốc gia hoặc
mức lương tối thiểu của ngành nông nghiệp.
|
10
|
Thang đo
trải nghiệm mất an ninh lương thực, thực phẩm (FIES)
|
Chỉ tiêu thành phần này đánh giá mức
độ hiệu quả và bền vững ở cấp nông trại thông qua trải nghiệm mất an ninh
lương thực của các thành viên trong nông trại theo thang đo và phân loại
FIES.
Mức độ cao: Nông trại
không rơi vào tình trạng mất an ninh lương thực, thực phẩm hoặc chỉ rơi vào
tình trạng mất an ninh dạng nhẹ;
Chấp nhận được: Tình trạng
mất an ninh lương thực, thực phẩm ở nông trại là vừa phải;
Không bền vững: Tình trạng
mất an ninh lương thực, thực phẩm của nông trại là nghiêm trọng.
|
11
|
Đảm bảo
quyền sử dụng đất
|
Chỉ tiêu thành phần này đánh giá mức
độ hiệu quả và bền vững ở cấp nông trại thông qua 04 tiêu chí:
- Giấy tờ hợp pháp về đất sản xuất
nông nghiệp;
- Tên của các thành viên của nông
trại trên giấy tờ hợp pháp (có quyền hoặc đồng quyền sở hữu hoặc sở hữu quyền
sử dụng đất);
- Quyền bán;
- Quyền thừa kế.
Phân loại nông trại:
Mức độ cao: Có giấy tờ
hợp pháp với tên chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu quyền sử dụng trên đó hoặc có
quyền bán bất kỳ mảnh đất sản xuất nông nghiệp nào hoặc có quyền thừa kế bất
kỳ mảnh đất sản xuất nông nghiệp nào;
Chấp nhận được: Có giấy tờ
hợp pháp ngay cả khi thành viên của nông trại không được ghi tên là chủ sở
hữu hoặc chủ sở hữu quyền sử dụng;
Không bền vững: Các trường
hợp còn lại.
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Chỉ tiêu thành phần;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
0120. Tỷ lệ
diện tích đất sản xuất nông nghiệp được áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước
1. Khái niệm, phương pháp tính
Công nghệ tưới tiết kiệm nước là việc
áp dụng quy trình kỹ thuật và thiết bị tiên tiến để tưới theo phương pháp nhỏ
giọt, phun mưa, tưới ngầm, bảo đảm cấp nước theo nhu cầu của cây trồng cạn hoặc
tưới ướt - khô xen kẽ cho cây lúa phù hợp từng giai đoạn sinh trưởng kết hợp
với các biện pháp canh tác tiên tiến trong nông nghiệp.
Căn cứ vào đặc tính của thiết bị tưới
và hình thức phân phối nước từ thiết bị tưới mà kỹ thuật tưới tiết kiệm nước có
thể được phân chia ra 4 loại: Tưới nhỏ giọt, tưới phun mưa cục bộ, tưới ngầm
cục bộ, nông lộ phơi.
- Tưới nhỏ giọt là kỹ thuật tưới cung
cấp nước vào đất dưới dạng các giọt nước nhỏ ra từ thiết bị tạo giọt đặt trên
mặt đất gần gốc cây.
- Tưới phun mưa cục bộ là kỹ thuật
tưới cung cấp nước cho cây trồng dưới dạng các hạt mưa hoặc hạt sương rơi trên
một diện tích nhỏ xung quanh gốc cây trồng.
- Tưới ngầm cục bộ là kỹ thuật tưới
đưa nước vào đất dưới dạng các giọt nước ra thường xuyên từ thiết bị tưới đặt
dưới mặt đất ở vùng rễ cây hoạt động.
- Tưới nước nông lộ phơi hay còn gọi
là tưới ướt khô xen kẽ thường được áp dụng trong canh tác lúa nước nhưng không
phải lúc nào cũng cần đưa nước ngập ruộng mà căn cứ vào từng giai đoạn sinh trưởng
của cây lúa để điều tiết nước phù hợp, trong đó có những giai đoạn rút nước cho
bằng hoặc thấp hơn mặt ruộng.
Công thức tính:
Tỷ lệ diện
tích đất sản xuất nông nghiệp được áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước (%)
|
=
|
Diện tích
đất sản xuất nông nghiệp thực tế được áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước
(Ha)
|
× 100
|
Tổng diện
tích đất sản xuất nông nghiệp (Ha)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cây trồng;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Báo cáo
thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
0121. Tỷ lệ
diện tích cây trồng được cơ giới hóa đồng bộ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ diện tích cây trồng được cơ giới
hóa đồng bộ là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích cây trồng của một loại cây trồng
ở các khâu trong sản xuất nông nghiệp được làm bằng máy so với tổng diện tích
cây trồng của loại cây trồng đó trong vụ hoặc năm.
Công thức tính:
Tỷ lệ diện
tích cây trồng được cơ giới hóa đồng bộ trong khâu i (%)
|
=
|
Diện tích
cây trồng được làm bằng máy trong khâu i
|
× 100
|
Tổng diện
tích cây trồng
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cây trồng;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
- Tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(Tổng cục Thống kê).
0122. Diện
tích các loại cây trồng được chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) và
tương đương
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cơ sở được chứng nhận áp dụng quy
trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) là cơ sở được tổ chức chứng nhận
VietGAP cấp giấy chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) 11892-1:2017 Thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP)
Phần 1: Trồng trọt.
Diện tích cây trồng được chứng nhận
VietGAP là diện tích cây trồng được tổ chức chứng nhận VietGAP chứng nhận phù
hợp TCVN 11892-1:2017.
Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt
tương đương VietGAP như: GlobalG.A.P, ASIAGAP, ASEANGAP, Rainforest Allinace,
4C, UTZ, trồng trọt hữu cơ (theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041-2:2017) và các GAP khác.
Diện tích các loại cây trồng được
chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) và tương đương được tính cộng
dồn diện tích cây trồng được chứng nhận VietGAP hoặc chứng nhận khác tương
đương (đang còn hiệu lực) trên địa bàn trong kỳ báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cây trồng (rau, quả, lúa, chè,
cây trồng khác);
- Loại chứng nhận (Chứng nhận VietGAP;
chứng nhận khác);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
- Tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(Tổng cục Thống kê).
0123. Tỷ lệ
cơ sở chăn nuôi được chứng nhận thực hành chăn nuôi tốt và tương đương
1. Khái niệm, phương pháp tính
Quy trình thực hành chăn nuôi tốt
(VietGAHP) là những nguyên tắc, trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân
sản xuất áp dụng trong chăn nuôi nhằm đảm bảo loại động vật được nuôi dưỡng, để
đạt được các yêu cầu về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo phúc lợi
xã hội, sức khỏe người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy
nguyên nguồn gốc sản phẩm.
Quy trình thực hành chăn nuôi tốt hoặc
các quy trình chăn nuôi khác tương đương như AseanGAP, GlobalGAP, chăn nuôi an
toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, chăn nuôi hữu cơ (theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11041-3:2017)…
Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi được chứng nhận
thực hành chăn nuôi tốt và tương đương được tính toán theo công thức:
Tỷ lệ cơ sở
chăn nuôi được chứng nhận thực hành chăn nuôi tốt và tương đương (%)
|
=
|
Số lượng cơ
sở chăn nuôi được chứng nhận VietGAHP và tương đương
|
× 100
|
Tổng số cơ
sở chăn nuôi
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại vật nuôi;
- Loại chứng nhận;
- Loại hình chăn nuôi;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
- Tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(Tổng cục Thống kê).
0124. Diện
tích nuôi trồng thủy sản được chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt
(VietGAP) và tương đương
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thực hành nuôi trồng thủy sản tốt tại
Việt Nam (VietGAP) là quy phạm thực hành ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản
nhằm bảo đảm các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm thiểu dịch bệnh,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường sinh thái, bảo đảm trách nhiệm xã hội và truy
nguyên nguồn gốc sản phẩm.
Diện tích nuôi trồng thủy sản áp dụng
quy trình thực hành nuôi trồng thủy sản tốt (VietGAP) và tương đương là diện
tích mặt nước ngọt, nước lợ và nước mặn được sử dụng vào mục đích nuôi trồng
thủy sản đạt các tiêu chuẩn chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt và
tương đương.
Tiêu chuẩn thực hành nuôi trồng thủy
sản tương đương VietGAP như các tiêu chuẩn ASC (do Hội đồng quản lý nuôi trồng
thủy sản được thành lập bởi Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên WWF và Tổ chức Sáng
kiến Thương mại Bền vững Hà Lan IDH xây dựng và ban hành); tiêu chuẩn BAP (thực
hành nuôi trồng thủy sản tốt nhất do Liên minh Nuôi trồng thủy sản toàn cầu GAA
xây dựng và ban hành); tiêu chuẩn nuôi trồng thủy sản hữu cơ…
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại chứng nhận;
- Loài thủy sản;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
- Tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ.
5. Đơn vị chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(Tổng cục Thống kê).
0125. Số
lượng sản phẩm OCOP được công nhận 3 sao trở lên
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sản phẩm OCOP là sản phẩm tham gia Chương
trình mỗi xã một sản phẩm và được cấp có thẩm quyền đánh giá, phân hạng.
Số lượng sản phẩm OCOP được công nhận
3 sao trở lên là tổng số sản phẩm được đánh giá, phân hạng từ 3 sao trở lên còn
hiệu lực theo quy định tại Quyết định số
148/QĐ-TTg ngày 24/02/2023
của Thủ tướng Chính phủ về Bộ tiêu chí và quy định đánh giá, phân hạng sản phẩm
Chương trình mỗi xã một sản phẩm, hoặc văn bản mới thay thế có hiệu lực thi
hành.
Sản phẩm đạt Hạng 3 sao là sản phẩm
được Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận đạt từ 50 đến 69 điểm theo
Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm;
Sản phẩm đạt Hạng 4 sao là sản phẩm
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận đạt từ 70 đến 89 điểm theo
Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm;
Sản phẩm đạt Hạng 5 sao là sản phẩm
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công nhận đạt từ 90 đến
100 điểm theo Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một
sản phẩm.
Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản
phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm được quy định tại Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 22/8/2019 về việc ban hành Bộ
tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm và Quyết
định số 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 của Thủ
tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Phụ lục Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ Tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương
trình mỗi xã một sản phẩm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Hạng: 3 sao, 4 sao, 5 sao;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
0126. Diện
tích đất bị thoái hoá
1. Khái niệm, phương pháp tính
Đất bị thoái hóa là đất bị thay đổi
những đặc tính và tính chất vốn có ban đầu (theo chiều hướng xấu) do sự tác động
của điều kiện tự nhiên và con người.
Thoái hoá đất có khả năng xảy ra trên
tất cả các loại đất: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy
sản, đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng.
Đất bị thoái hóa gồm các loại hình
sau: Đất bị khô hạn, hoang mạc hóa; đất bị hoang hóa; sạt lở đất; kết von, đá
ong hóa; đất bị chai cứng, chặt bí; ô nhiễm đất; xói mòn đất; đất bị ngập úng;
đất bị mặn hóa; đất bị phèn hóa.
Công thức tính:
Diện tích
đất bị
thoái
hóa
|
=
|
Diện tích
đất
bị
thoái hóa nhẹ
|
+
|
Diện tích
đất
bị
thoái hóa trung bình
|
+
|
Diện tích
đất
bị
thoái hóa nặng
|
Tổng hợp phân hạng mức độ thoái hóa
đất (đất bị thoái hoá nặng, thoái hoá trung bình, thoái hoá nhẹ) theo quy định
kỹ thuật về điều tra thoái hóa đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình thoái hoá;
- Loại đất (Đất sản xuất nông nghiệp/đất
lâm nghiệp/đất nuôi trồng thủy sản/đất bằng chưa sử dụng/đất đồi núi chưa sử
dụng);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
0127. Diện
tích đất bị ô nhiễm
1. Khái niệm, phương pháp tính
Ô nhiễm đất là sự gia tăng hàm lượng của
một số chất, hợp chất so với tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam cho phép, làm nhiễm
bẩn đất.
Các loại hình ô nhiễm đất:
- Đất bị ô nhiễm kim loại nặng là đất
có hàm lượng của một trong các kim loại: arsen (As), cadimi (Cd), đồng (Cu),
chì (Pb), kẽm (Zn) vượt tiêu chuẩn cho phép.
- Đất bị ô nhiễm hóa chất sử dụng
trong nông nghiệp là đất có hàm lượng của một trong các hóa chất có gốc clo hữu
cơ, lân hữu cơ vượt tiêu chuẩn cho phép.
Phân cấp đánh giá mức độ ô nhiễm:
- Không ô nhiễm: Chỉ tiêu được đánh
giá có giá trị nhỏ hơn 70% giá trị giới hạn cho phép.
- Cận ô nhiễm: Chỉ tiêu được đánh giá
có giá trị từ 70% đến cận 100% giá trị giới hạn cho phép.
- Ô nhiễm: Chỉ tiêu được đánh giá có
giá trị bằng hoặc lớn hơn giá trị giới hạn cho phép.
Nội dung, phương pháp điều tra ô nhiễm
đất thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kỹ thuật điều
tra, đánh giá đất đai.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình ô nhiễm đất;
- Mức độ ô nhiễm đất;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
0128. Tổng
lượng phát thải khí nhà kính lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất
1. Khái niệm, phương pháp tính
Khí nhà kính là loại khí trong khí
quyển gây hiệu ứng nhà kính. Khí nhà kính gồm các khí trong tự nhiên và các khí
sinh ra do hoạt động của con người, hấp thụ và phát xạ bức xạ ở các bước sóng
cụ thể trong khoảng phổ của bức xạ hồng ngoại nhiệt phát ra từ bề mặt trái đất,
khí quyển và bởi mây. Các đặc tính này gây ra hiệu ứng nhà kính, chỉ hiệu ứng
giữ nhiệt ở tầng thấp của khí quyển bởi các khí nhà kính hấp thụ bức xạ từ mặt
đất phát ra và phát xạ trở lại mặt đất làm cho lớp khí quyển tầng thấp và bề
mặt trái đất ấm lên. Theo Nghị định thư Kyoto, các khí thải gây hiệu ứng nhà
kính chủ yếu gồm CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs, SF6.
Tổng lượng phát thải khí nhà kính lĩnh
vực nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất là tổng lượng khí nhà kính phát thải
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất.
Tổng lượng các khí thải hiệu ứng nhà
kính lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất được tính quy đổi ra lượng
khí thải CO2, được thu thập số liệu trên phạm vi cả nước.
2. Kỳ công bố: 2 năm.
3. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
0129. Lượng
phát thải khí metan trong trồng trọt, chăn nuôi
1. Khái niệm, phương pháp tính
Khí metan (CH4) là một loại khí nhà
kính. Ngoài ra, khí metan khi kết hợp với các chất ô nhiễm khác trong không khí
có thể tạo thành khí ôzôn, gây hại cho sức khỏe con người và hệ sinh thái.
Trong đó, lượng khí thải metan trong hoạt động trồng trọt và chăn nuôi là rất
lớn, tiềm ẩn nhiều nguy cơ cho môi trường.
Lượng phát thải khí metan trong trồng
trọt, chăn nuôi là tổng lượng khí metan phát thải từ trồng trọt và chăn nuôi.
Lượng phát thải khí metan trong trồng
trọt, chăn nuôi được tính quy đổi ra lượng khí thải CO2, được thu
thập số liệu trên phạm vi cả nước.
2. Phân tổ chủ yếu: Trồng trọt/chăn
nuôi.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
- Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
02. Nông dân và nông
thôn
0201. Tuổi
thọ trung bình tính từ lúc sinh ở nông thôn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh ở
nông thôn là số năm trung bình mà mỗi người mới sinh ở nông thôn có triển vọng
sống nếu tính theo mô hình chết quan sát được trong hiện tại. Việc tính triển
vọng sống trung bình của một thế hệ mới sinh được thực hiện dựa trên kỹ thuật
lập Bảng sống.
Bảng sống là bảng thống kê bao gồm
những chỉ tiêu biểu thị khả năng sống của dân số khi chuyển từ độ tuổi này sang
độ tuổi khác và mức độ chết của dân số ở các độ tuổi khác nhau. Bảng sống cho
biết từ một tập hợp sinh ban đầu, sẽ có bao nhiêu người sống được đến 01 tuổi,
02 tuổi, ... 100 tuổi…; bao nhiêu người ở mỗi độ tuổi nhất định bị chết và
không sống được đến độ tuổi sau; những người đã đạt được một độ tuổi nhất định
sẽ có xác suất sống và xác suất chết như thế nào; tuổi thọ trung bình trong
tương lai là bao nhiêu.
Công thức tính:
Trong đó:
e0: Tuổi thọ trung bình
tính từ lúc sinh ở nông thôn;
T0: Tổng số năm của những
người ở nông thôn mới sinh trong Bảng sống sẽ tiếp tục sống được;
l0: Số người ở nông thôn
sống đến độ tuổi 0 của Bảng sống (tập hợp sinh ra sống ban đầu được quan sát).
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế
hoạch hóa gia đình;
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng
cục Thống kê);
- Phối hợp: Bộ Công an.
0202. Số lao
động nông thôn được đào tạo nghề trong năm
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lao động nông thôn được đào tạo
nghề trong năm là số người lao động nông thôn trong năm đã tham gia các lớp,
khóa học về đào tạo các kiến thực, kỹ năng, kỹ xảo một nghề nào đó.
2. Phân tổ chủ yếu
- Hình thức đào tạo;
- Ngành nghề đào tạo;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành lao động - thương binh và xã hội.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
0203. Tỷ lệ
thất nghiệp ở nông thôn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Người thất nghiệp ở nông thôn là người
ở nông thôn từ đủ 15 tuổi trở lên mà trong thời kỳ tham chiếu có đầy đủ cả 03
yếu tố: Hiện không làm việc, đang tìm kiếm việc làm và sẵn sàng làm việc.
Người thất nghiệp ở nông thôn còn là
những người ở nông thôn hiện không có việc làm và sẵn sàng làm việc nhưng trong
thời kỳ tham chiếu không đi tìm việc do đã chắc chắn có một công việc hoặc một
hoạt động sản xuất kinh doanh để bắt đầu sau thời kỳ tham chiếu.
Tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn là tỷ lệ
phần trăm giữa số người thất nghiệp ở nông thôn so với lực lượng lao động ở
nông thôn.
Công thức tính:
Tỷ lệ thất
nghiệp ở nông thôn (%)
|
=
|
Số người
thất nghiệp ở nông thôn
|
× 100
|
Lực lượng
lao động ở nông thôn
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao
động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
0204. Tỷ lệ
thiếu việc làm ở nông thôn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số người thiếu việc làm ở nông thôn
gồm những người ở nông thôn có việc làm trong thời gian tham chiếu (07 ngày
trước thời điểm quan sát) thoả mãn cả 03 tiêu chuẩn sau đây:
a) Thực tế họ đã làm tất cả các công
việc dưới ngưỡng thời gian 35 giờ.
b) Mong muốn làm việc thêm giờ, nghĩa
là: Muốn làm thêm một (hoặc một số) công việc để tăng thêm giờ; muốn thay thế
một trong số (các) công việc đang làm bằng một công việc khác để có thể tăng
thêm giờ; muốn tăng thêm giờ của một trong các công việc đang làm hoặc kết hợp
3 loại mong muốn trên.
c) Sẵn sàng làm việc thêm giờ, nghĩa
là: Trong thời gian tới (ví dụ trong tuần tới) nếu có cơ hội việc làm thì họ
sẵn sàng làm thêm giờ.
Tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn là tỷ
lệ phần trăm giữa số người ở nông thôn thiếu việc làm so với tổng số lao động ở
nông thôn có việc làm.
Công thức tính:
Tỷ lệ thiếu
việc làm ở nông thôn (%)
|
=
|
Số người
thiếu việc làm ở nông thôn
|
× 100
|
Tổng số lao
động có việc làm ở nông thôn
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao
động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
0205. Tốc độ
tăng giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tốc độ tăng giá trị sản phẩm công
nghiệp nông thôn (%) là tỷ lệ phầm trăm tăng lên (hoặc giảm) của giá trị sản
phẩm công nghiệp nông thôn của kỳ này so với giá trị sản phẩm công nghiệp nông
thôn của cùng kỳ năm trước.
Công thức tính:
Tốc độ tăng
giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn (%)
|
=
|
Giá trị sản
phẩm công nghiệp nông thôn năm t
|
× 100 - 100
|
Giá trị sản
phẩm công nghiệp nông thôn năm (t-1)
|
Trong đó:
Giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn
là giá trị của những sản phẩm công nghiệp hoàn thành do các cơ sở sản xuất
trong ngành công nghiệp thuộc tất cả loại hình kinh tế tạo ra/sản xuất ra trên
địa bàn nông thôn trong khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Giá trị sản phẩm công nghiệp được tính
theo phương pháp phù hợp với đặc điểm ngành và mức độ khả thi của nguồn thông
tin. Dưới đây là công thức tính giá trị theo từng nhóm ngành sản phẩm công
nghiệp.
a) Theo giá hiện hành
Giá trị sản
phẩm công nghiệp nông thôn
|
=
|
Giá trị sản
phẩm công nghiệp được tạo ra từ toàn bộ doanh nghiệp, hợp tác xã, chi nhánh,
trụ sở chính của doanh nghiệp ở nông thôn
|
+
|
Giá trị sản
phẩm công nghiệp được tạo ra từ cơ sở cá thể hoạt động công nghiệp ở nông
thôn
|
- Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã:
Giá trị sản
phẩm công nghiệp của doanh nghiệp, hợp tác xã, chi nhánh, trụ sở chính của
doanh nghiệp ở nông thôn
|
=
|
Doanh thu
thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ ngành công nghiệp
|
+
|
Chênh lệch
tồn kho thành phẩm sản xuất ngành công nghiệp
|
Trong đó:
Chênh lệch
tồn kho thành phẩm ngành công nghiệp
|
=
|
Tồn kho
thành phẩm công nghiệp cuối kỳ
|
-
|
Tồn kho
thành phẩm công nghiệp đầu kỳ
|
Tồn kho
thành phẩm công nghiệp đầu kỳ
|
=
|
Thành phẩm đầu kỳ
|
+
|
Hàng gửi
bán đầu kỳ
|
Tồn kho
thành phẩm công nghiệp cuối kỳ
|
=
|
Thành phẩm cuối kỳ
|
+
|
Hàng gửi
bán cuối kỳ
|
- Đối với cơ sở cá thể hoạt động
công nghiệp: Giá trị sản phẩm công nghiệp nông thôn bằng doanh thu thuần hộ
sản xuất kinh doanh cá thể hoạt động công nghiệp ở nông thôn (quy ước hộ sản
xuất kinh doanh cá thể có tồn kho bằng không).
b) Theo giá so sánh
Công thức tính:
Giá trị sản
phẩm công nghiệp nông thôn theo giá so sánh
|
=
|
Giá trị sản
phẩm công nghiệp nông thôn theo giá hiện hành
|
Chỉ số giá
sản xuất tương ứng kỳ báo cáo so với kỳ gốc
|
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra thống kê;
- Chế độ báo cáo thống kê;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ
Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
0206. Tốc độ
tăng giá trị sản phẩm dịch vụ nông thôn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tốc độ tăng giá trị sản phẩm dịch vụ
nông thôn (%) là tỷ lệ phầm trăm tăng lên (hoặc giảm) của giá trị sản phẩm dịch
vụ nông thôn của kỳ này so với giá trị sản phẩm dịch vụ nông thôn của cùng kỳ
năm trước.
Công thức tính:
Tốc độ tăng
giá trị sản phẩm dịch vụ nông thôn(%)
|
=
|
Giá trị sản
phẩm dịch vụ nông thôn năm t
|
× 100 - 100
|
Giá trị sản
phẩm dịch vụ nông thôn năm (t-1)
|
Trong đó:
Giá trị sản phẩm dịch vụ nông thôn là
giá trị của những sản phẩm dịch vụ do các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh
vực dịch vụ thuộc tất cả loại hình kinh tế tạo ra trên địa bàn nông thôn trong khoảng
thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Giá trị sản phẩm dịch vụ được tính
theo phương pháp phù hợp với đặc điểm ngành và mức độ khả thi của nguồn thông
tin. Dưới đây là công thức tính giá trị theo từng nhóm ngành sản phẩm dịch vụ.
a) Theo giá hiện hành
(1) Các hoạt động dịch vụ mang tính
“thị trường” (trừ dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm hạch toán toàn ngành)
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm
|
=
|
Doanh thu
thuần cung cấp dịch vụ
|
+
|
Trợ cấp sản
xuất (nếu có)
|
(2) Hoạt động bán buôn và bán lẻ; sửa
chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; dịch vụ lưu trú, ăn uống; kinh
doanh bất động sản; dịch vụ du lịch; dịch vụ xổ số
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm
|
=
|
Doanh thu
thuần cung cấp dịch vụ trong kỳ
|
-
|
Trị giá vốn
hàng bán ra/ Trị giá vốn hàng chuyển bán/ Chi trả hộ khách hàng/ Chi trả
thưởng
|
+
|
Trợ cấp sản
xuất (nếu có)
|
(3) Hoạt động dịch vụ phi thị trường
và những hoạt động khác không tính được theo các phương pháp trên
Công thức tính:
Giá trị sản phẩm
|
=
|
Tổng chi
phí sản xuất
|
+
|
Lợi nhuận
thuần (nếu có)
|
+
|
Trợ cấp sản
xuất (nếu có)
|
Trong tổng chi phí sản xuất gồm có:
Chi phí vật chất và chi phí dịch vụ; Thu nhập của người lao động; Khấu hao tài
sản cố định; Thuế sản xuất khác.
(4) Đối với các đơn vị hạch toán toàn
ngành thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, viễn thông… hoặc các hoạt
động, lĩnh vực chưa có đủ nguồn thông tin để tính trực tiếp cho cấp tỉnh: Thực
hiện phân bổ giá trị sản phẩm theo tiêu chí phù hợp, như: Số lượng lao động, dư
nợ tín dụng, chi phí hoạt động…
Giá trị sản
phẩm dịch vụ nông thôn
|
=
|
Giá trị sản
phẩm dịch vụ trên địa bàn tỉnh
|
x
|
Cơ cấu lao
động/Dư nợ tín dụng/Chi phí hoạt động ở nông thôn so với tổng số lao động/Dư
nợ tín dụng/Chi phí hoạt động trên địa bàn tỉnh
|
(5) Đối với các đơn vị dịch vụ tài
chính không hạch toán toàn ngành (như ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính,
công ty cho thuê tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô,
doanh nghiệp cầm đồ, doanh nghiệp kiều hối, thu đổi, mua bán ngoại tệ,…), giá
trị sản phẩm được tính trực tiếp như sau:
- Đối với tổ chức tín dụng (chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, quỹ tín
dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô):
Giá trị sản phẩm = Phí dịch vụ thẳng +
Phí dịch vụ đo lường gián tiếp (FISIM) FISIM = Thu nhập sở hữu phải thu - Tổng
tiền lãi phải trả
- Đối với các đơn vị không phải là tổ
chức tín dụng:
Giá trị sản
phẩm
|
=
|
Doanh thu
thuần cung cấp dịch vụ
|
+
|
Trợ cấp sản
xuất (nếu có)
|
b) Theo giá so sánh
Giá trị sản
phẩm
|
=
|
Giá trị sản
phẩm kỳ báo cáo theo giá hiện hành
|
Chỉ số giá
sản xuất/Chỉ số giá tiêu dùng tương ứng kỳ báo cáo so với kỳ gốc
|
Hoặc:
Giá trị sản phẩm
|
=
|
Giá trị sản
phẩm kỳ trước kỳ báo cáo
|
x
|
Tốc độ phát
triển sản lượng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ trước kỳ báo cáo
|
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra kinh tế;
- Điều tra thống kê;
- Chế độ báo cáo thống kê;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ
Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
0207. Số làng
nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận ở nông thôn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Làng nghề là một hay nhiều cụm dân cư
thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự tham gia
hoạt động ngành nghề nông thôn theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị
định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề
nông thôn và các tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống.
Làng nghề truyền thống là làng nghề có
nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời.
Nghề truyền thống là nghề đã được hình
thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu
truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
Số làng nghề, làng nghề truyền thống
đã được công nhận ở nông thôn được tính bằng tổng số làng nghề, làng nghề
truyền thống ở nông thôn đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận tính đến
thời điểm điều tra.
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
0208. Số lao
động thường xuyên làm việc trong làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công
nhận ở nông thôn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lao động thường xuyên làm việc
trong làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận ở nông thôn là tổng
số lao động thường xuyên làm việc của các làng nghề, làng nghề truyền thống đã
được công nhận ở nông thôn tính đến thời điểm điều tra.
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ
Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
0209. Số đơn
vị cấp xã có sản phẩm OCOP
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số đơn vị cấp xã có sản phẩm OCOP là
số xã, phường, thị trấn có sản phẩm OCOP được công nhận đạt từ 3 sao trở lên
còn hiệu lực.
2. Phân tổ chủ yếu
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
0210. Tỷ lệ
nghèo đa chiều ở nông thôn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nghèo đa chiều ở nông thôn là tỷ
lệ phần trăm giữa số hộ nghèo đa chiều ở nông thôn so với tổng số hộ ở nông
thôn.
Công thức tính:
Tỷ lệ nghèo
đa chiều ở nông thôn (%)
|
=
|
Số hộ nghèo
đa chiều ở nông thôn
|
× 100
|
Tổng số hộ
ở nông thôn
|
Chuẩn nghèo đa chiều bao gồm 02 tiêu
chí: (1) tiêu chí về thu nhập và (2) tiêu chí về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã
hội cơ bản. Các tiêu chí để xác định chuẩn nghèo đa chiều dựa trên văn bản quy
phạm pháp luật tương ứng theo từng thời kỳ.
2. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức
sống dân cư Việt Nam.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
0211. Thu
nhập bình quân đầu người 01 tháng ở nông thôn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thu nhập bình quân đầu người 01 tháng
ở nông thôn được tính bằng cách chia tổng thu nhập trong năm của hộ dân cư ở
nông thôn cho tổng dân số nông thôn và chia cho 12 tháng.
Công thức tính:
Thu nhập
bình quân đầu người 01 tháng ở nông thôn
|
=
|
Tổng thu
nhập trong năm của hộ dân cư ở nông thôn
|
: 12
|
Tổng dân số
nông thôn
|
Thu nhập của hộ dân cư là toàn bộ số
tiền và giá trị hiện vật thu được sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ dân cư và
các thành viên của hộ dân cư nhận được trong một thời kỳ nhất định (thường là
01 năm).
Thu nhập của hộ dân cư bao gồm:
- Thu từ tiền công, tiền lương;
- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy
sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);
- Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông,
lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất);
- Thu khác được tính vào thu nhập như
thu do biếu, mừng, lãi tiết kiệm,…
Các khoản thu không tính vào thu nhập
gồm rút tiền tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản
chuyển nhượng vốn nhận được do liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh,…
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn thu;
- Nhóm thu nhập;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức
sống dân cư Việt Nam.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).
0212. Tỷ lệ
dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước
sạch đáp ứng quy chuẩn là tỷ lệ phần trăm giữa dân số sống ở khu vực nông thôn
sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn so với tổng dân số ở khu vực nông thôn.
Công thức tính:
Tỷ lệ dân
số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn (%)
|
=
|
Dân số nông
thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn
|
× 100
|
Tổng dân số
nông thôn
|
Nước sạch đáp ứng quy chuẩn là nước
đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy chuẩn
địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.
2. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- Phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(Tổng cục Thống kê).
0213. Tỷ lệ
người dân nông thôn tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Tỷ lệ người dân nông thôn tham gia
bảo hiểm y tế
Tỷ lệ người dân nông thôn tham gia bảo
hiểm y tế là tỷ lệ phần trăm giữa số người dân nông thôn tham gia bảo hiểm y tế
so với dân số nông thôn trung bình năm báo cáo.
Công thức tính:
Tỷ lệ người
dân nông thôn tham gia bảo hiểm y tế (%)
|
=
|
Số người
dân nông thôn tham gia bảo hiểm y tế năm báo cáo
|
× 100
|
Dân số nông
thôn trung bình năm báo cáo
|
b) Tỷ lệ người dân nông thôn tham gia
bảo hiểm xã hội
Tỷ lệ người dân nông thôn tham gia bảo
hiểm xã hội là tỷ lệ phần trăm giữa số người dân nông thôn tham gia bảo hiểm xã
hội so với dân số nông thôn trung bình năm báo cáo.
Công thức tính:
Tỷ lệ người
dân nông thôn tham gia bảo hiểm xã hội (%)
|
=
|
Số người
dân nông thôn tham gia bảo hiểm xã hội năm báo cáo
|
× 100
|
Dân số nông
thôn trung bình năm báo cáo
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế
hoạch hóa gia đình;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng
cục Thống kê);
- Phối hợp: Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
(thu thập số liệu số người tham gia bảo hiểm y tế/bảo hiểm xã hội).
0214. Tỷ lệ
xã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ xã được công nhận đạt tiêu chí
quốc gia về y tế được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số xã được công nhận đạt
tiêu chí quốc gia về y tế trên tổng số xã.
Tỷ lệ xã
được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế (%)
|
=
|
Số xã được
công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế
|
× 100
|
Tổng số xã
|
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành y tế.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ
Y tế.
0215. Tỷ lệ
xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn
hóa thể thao của toàn xã
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ xã có nhà văn hóa hoặc hội
trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa thể thao của toàn xã
được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa số xã có nhà văn hóa hoặc hội trường đa
năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa thể thao của toàn xã trên tổng
số xã.
Tỷ lệ xã có
nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa
thể thao của toàn xã (%)
|
=
|
Số xã có
nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt
văn hóa thể thao của toàn xã
|
× 100
|
Tổng số xã
|
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ;
- Tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư Tổng cục Thống kê).
0216. Tỷ lệ
đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới
1. Khái niệm, phương pháp tính
Huyện đạt chuẩn nông thôn mới là huyện
đáp ứng các yêu cầu, quy định của cấp có thẩm quyền về tiêu chí đạt chuẩn nông
thôn mới và được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn
mới.
Thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là thị xã, thành phố trực thuộc cấp
tỉnh đáp ứng các yêu cầu, quy định của cấp có thẩm quyền về hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng nông thôn mới và được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận hoàn
thành nhiệm vụ nông thôn mới.
Công thức tính:
Tỷ lệ đơn
vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới (%)
|
=
|
Tổng số đơn
vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn
|
× 100
|
Tổng số đơn
vị cấp huyện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
|
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
0217. Tỷ lệ
đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
1. Khái niệm, phương pháp tính
Huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
là huyện đáp ứng các yêu cầu, quy định của cấp có thẩm quyền về tiêu chí đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao và được Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
Công thức tính:
Tỷ lệ đơn
vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (%)
|
=
|
Tổng số đơn
vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn
|
× 100
|
Tổng số đơn
vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn
|
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
0218. Tỷ lệ
xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trên tổng số xã
1. Khái niệm, phương pháp tính
Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn
mới là xã đáp ứng các yêu cầu, quy định của cấp có thẩm quyền về tiêu chí đạt
chuẩn nông thôn mới và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công
nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
Công thức tính:
Tỷ lệ xã được
công nhận đạt chuẩn nông thôn mới (%)
|
=
|
Tổng số xã
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn
|
× 100
|
Tổng số xã
trên địa bàn
|
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
0219. Tỷ lệ
xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên tổng số xã đạt chuẩn
nông thôn mới
1. Khái niệm, phương pháp tính
Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn
mới nâng cao là xã đáp ứng các yêu cầu, quy định của cấp có thẩm quyền về tiêu
chí đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
Công thức tính:
Tỷ lệ xã
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (%)
|
=
|
Tổng số xã
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao trên địa bàn
|
× 100
|
Tổng số xã
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn
|
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
0220. Tỷ lệ
xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trên tổng số xã đạt chuẩn
nông thôn mới
1. Khái niệm, phương pháp tính
Xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn
mới kiểu mẫu là xã đáp ứng các yêu cầu, quy định của cấp có thẩm quyền về tiêu
chí đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
Công thức tính:
Tỷ lệ xã
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (%)
|
=
|
Tổng số xã
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn
|
× 100
|
Tổng số xã
được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn
|
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
0221. Tỷ lệ
chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn được thu gom, xử lý
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở nông
thôn được thu gom, xử lý là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng chất thải rắn sinh
hoạt ở nông thôn được thu gom, xử lý so với tổng khối lượng chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh ở nông thôn.
Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
được thu gom, xử lý là khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, vận
chuyển bởi các công ty dịch vụ công ích, doanh nghiệp tư nhân, tổ, đội thu gom
chất thải rắn sinh hoạt,… và đưa đến các cơ sở xử lý chất thải rắn hoặc bãi
chôn lấp.
Công thức tính:
Tỷ lệ chất
thải rắn sinh hoạt ở nông thôn được thu gom, xử lý (%)
|
=
|
Khối lượng
chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn được thu gom, xử lý (Tấn)
|
× 100
|
Tổng khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở nông thôn (Tấn)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Vùng kinh tế - xã hội.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra các chỉ tiêu về bảo vệ môi
trường;
- Chế độ báo cáo thống kê ngành tài
nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
0222. Tỷ lệ
làng nghề/khu chăn nuôi tập trung/nuôi trồng thủy sản tập trung ở nông thôn có
hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải tập trung
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ làng nghề/khu chăn nuôi tập
trung/nuôi trồng thủy sản tập trung ở nông thôn có hệ thống thu gom, xử lý nước
thải, rác thải tập trung là tỷ lệ phần trăm giữa số làng nghề/khu chăn nuôi tập
trung/nuôi trồng thủy sản tập trung ở nông thôn có hệ thống thu gom, xử lý nước
thải, rác thải tập trung so với tổng số làng nghề/khu chăn nuôi tập trung/nuôi
trồng thủy sản tập trung ở nông thôn.
Công thức tính:
Tỷ lệ làng
nghề/khu chăn nuôi tập trung/nuôi trồng thủy sản tập trung ở nông thôn có hệ
thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải tập trung (%)
|
=
|
Số làng
nghề/khu chăn nuôi tập trung/nuôi trồng thủy sản tập trung ở nông thôn có hệ
thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải tập trung
|
× 100
|
Tổng số
làng nghề/khu chăn nuôi tập trung/nuôi trồng thủy sản tập trung ở nông thôn
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cơ sở: Làng nghề/khu chăn nuôi
tập trung/khu nuôi trồng thủy sản tập trung;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ;
- Tổng điều tra nông thôn, nông
nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ
Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê).