ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2020/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 03 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, BÃI BỎ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BÌNH PHƯỚC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 46/2018/QĐ-UBND NGÀY 09 THÁNG 11 NĂM 2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV
ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 709/TTr-SNV ngày 12 tháng 5 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước ban
hành kèm theo Quyết định số 46/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Cụ thể như sau:
1. Bổ sung chức
năng tôn giáo vào Điều 2 như sau:
Sở Nội vụ có chức năng tham mưu, giúp
UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền
địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã; những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ Nhà
nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác thanh niên.
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 15 Điều 3 như sau:
“15. Về công tác
văn thư, lưu trữ
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu
trữ theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan, đơn vị Nhà nước trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của tỉnh; Quyết định tiêu hủy
tài liệu có thông tin trùng lặp, hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của tỉnh theo
quy định của pháp luật;
d) Thẩm định Danh mục tài liệu hết
giá trị cần tiêu hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn
nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ văn thư, lưu trữ cho cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan,
đơn vị theo quy định của pháp luật;
g) Kiểm tra việc thực hiện các chế
độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ; giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về văn thư, lưu trữ;
h) Thực hiện công tác báo cáo, thống
kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ của Lưu trữ lịch
sử của tỉnh, gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử của tỉnh và phê duyệt Danh mục tài liệu
nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn
nộp lưu tài liệu chuẩn bị tài liệu nộp lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị,
thống kê, tu bổ phục chế, bảo hiểm, bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử
và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
k) Thẩm định, cấp, cấp lại, thu hồi
chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện hoạt động dịch vụ
lưu trữ theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các hoạt động dịch vụ
lưu trữ theo quy định của pháp luật”.
3. Bổ sung khoản
16 vào Điều 3 như sau:
“16a. Công tác tôn giáo
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ,
công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sỹ các tôn giáo trong phạm vi quản lý của
tỉnh;
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định
của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát
sinh trong tôn giáo theo quy định; là đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa
phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp
luật;
d) Thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ về công tác tôn giáo đối với đội ngũ công chức làm công tác tôn giáo
thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc áp dụng chính sách đối với những tổ chức tôn giáo và cá nhân có hoạt động
tôn giáo theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện việc nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận cứ khoa học cho việc
xây dựng và thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
đối với tôn giáo;
g) Hướng dẫn Phòng Nội vụ, Phòng Nội
vụ - Lao động, Thương binh và Xã hội (hoặc Phòng Dân tộc - Tôn giáo)
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo
quy định của pháp luật”.
4. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2, khoản 3 Điều 4 như sau:
“2. Giám đốc Sở Nội vụ là người đứng
đầu Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Nội vụ; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở Nội vụ theo quy định
của pháp luật.
3. Phó Giám đốc Sở Nội vụ là người
giúp Giám đốc Sở Nội vụ phụ trách, chỉ đạo một số mặt công
tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ;
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Nội vụ”.
5. Bổ sung thêm
điểm c vào khoản 2 Điều 5 như sau:
“c) Ban Tôn giáo:
- Ban Tôn giáo có Trưởng ban và không
quá 02 Phó Trưởng ban;
- Các phòng chuyên môn thuộc Ban Tôn
giáo phải đảm bảo đủ các điều kiện về biên chế tối thiểu để thành lập là 05
biên chế và phù hợp với quy định về tổ chức bộ máy. Việc bổ nhiệm chức danh
lãnh đạo phòng theo nguyên tắc: Đủ 10 biên chế trở lên sẽ bố trí 01 cấp trưởng,
không quá 02 cấp phó; từ 05 - 09 biên chế sẽ bố trí 01 cấp trưởng, 01 cấp phó”.
6. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 Điều 9 như sau:
“Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu đề xuất
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về các mặt công tác: Quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức; phân công, phân cấp quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; kiện toàn tổ chức, củng cố chính quyền cơ sở; tăng cường đội
ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý cho các ngành, các huyện, thị xã, thành
phố; thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý.
Hướng dẫn thực hiện thống nhất và đồng
bộ chủ trương, Nghị quyết của Tỉnh ủy về công tác tổ
chức, công tác cán bộ trong tỉnh”.
7. Sửa đổi, bổ
sung khoản 8 Điều 9 như sau:
“8. Đối với Phòng Nội vụ, Phòng Nội vụ
- Lao động, Thương binh và Xã hội (hoặc Phòng Dân tộc - Tôn giáo) cấp huyện:
Sở Nội vụ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ trên các mặt công tác ngành đối với
Phòng Nội vụ, Phòng Nội vụ - Lao động, Thương binh và Xã hội (hoặc Phòng Dân
tộc - Tôn giáo) cấp huyện”.
Điều 2. Bãi bỏ Điều 10 “Điều khoản chuyển tiếp” của Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình
Phước ban hành kèm theo Quyết định số 46/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Các nội dung không được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
tại Quyết định này tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 46/2018/QĐ-UBND ngày
09 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước.
Điều 4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 6 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Sở Nội vụ (05 bản);
- LĐVP, Phòng: NC;
- Trung tâm CNTT&TT, Sở TTTT;
- Lưu: VT, (T02QP).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|