ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2019/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 20 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật lưu trữ ngày 11 tháng
11 năm 2011;
Căn cứ khoản 1, Điều 27 Nghị định
số 73/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ
lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 324/TTr-STNMT
ngày 30 tháng 7 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 02/12/2019 và thay thế Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND ngày
10/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật
dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TN và MT;
- Các Vụ: Pháp chế - BTNMT; Pháp chế - BTC;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các Phó CT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP (Kiều Trung Tính);
- Các Phòng: NN-TN (Q), TH (Đ);
- Lưu: VT, Q01.10, M.A90/11.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
36/2019/QĐ-UBND ngày 20/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu
về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy
văn, biến đổi khí hậu, đo đạc và bản đồ, viễn thám, tài nguyên môi trường biển
và hải đảo (sau đây gọi là thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường);
cơ chế phối hợp, kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường; trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Quy chế này không điều chỉnh với
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thu thập,
quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường phải là các thông tin, dữ liệu được thu nhận và lưu trữ theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017
của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
Điều 4. Nguyên tắc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường
Việc thu thập, quản lý, khai thác và sử
dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân theo các nguyên tắc
quy định tại Điều 5 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của
Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
Điều 5. Sự tham
gia của các tổ chức, cá nhân
Sự tham gia của các tổ chức, cá nhân
thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6
năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường.
Điều 6. Các hành
vi nghiêm cấm
Các hành vi nghiêm cấm thực hiện theo
quy định tại Điều 8 Luật Lưu trữ năm 2011.
Điều 7. Kinh phí
thu thập, xử lý thông tin, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường
Kinh phí thu thập, xử lý, tổ chức quản
lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; xây dựng, cập nhật, vận hành cơ
sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
Cà Mau do ngân sách tỉnh cấp, được phân bổ từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế
hàng năm; căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật do các Bộ, ngành Trung ương ban
hành, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự toán kinh phí chuyển Sở Tài chính
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phân bổ theo quy định.
Chương II
THU THẬP THÔNG
TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 8. Yêu cầu
thu thập, quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Yêu cầu về thu thập, quản lý thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông
tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ
lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng.
Điều 9. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân trong việc thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
Là cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử
dụng nguồn thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh có
trách nhiệm:
a) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau lập và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và
thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo Trung tâm Kỹ thuật - Công
nghệ - Quan trắc Tài nguyên và môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thực hiện thu thập, đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố, khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; tổ chức, quản lý thông tin, dữ liệu
trên môi trường điện tử; xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu, cổng thông tin tài
nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, trao đổi, chia sẻ
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường giữa các cơ sở dữ liệu trên địa bàn
tỉnh;
c) Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ
nghiệp vụ quản lý, lưu trữ, tra cứu, cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường; tổ chức tích hợp thông tin, dữ liệu và các ứng dụng nhằm phục vụ
các cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác hiệu quả, gia tăng giá trị của thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
d) Lưu trữ, bảo quản, cung cấp thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại Trung tâm Kỹ thuật - Công nghệ - Quan
trắc Tài nguyên và Môi trường;
đ) Lập và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
của tỉnh; công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Trang Thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập,
quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh;
g) Báo cáo về công tác thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài chính
Xem xét, thẩm định kế hoạch điều tra,
thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập
nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường trên địa bàn tỉnh do Sở Tài nguyên và Môi trường lập, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc thực hiện các quy chuẩn, hướng dẫn về đồng bộ, tương thích, truy cập, chia sẻ thông tin giữa các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu trong cơ quan nhà nước và cơ sở dữ liệu tài nguyên và
môi trường trên địa bàn tỉnh bảo đảm sự kết nối thông suốt và an toàn thông
tin.
c) Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện, thành phố quản
lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
4. Các sở, ban, ngành
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
lập kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường và thu thập, cập nhật thông tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường; giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Trung tâm Kỹ
thuật - Công nghệ - Quan trắc Tài nguyên và Môi trường) 01 (một) bộ
dữ liệu liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Cà Mau
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường trong việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường, cập nhật thông tin mô tả về thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh hàng năm;
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của
huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường cung cấp thông tin mô tả về
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn huyện, thành phố cho Sở
Tài nguyên và Môi trường (qua Trung tâm Kỹ thuật - Công nghệ - Quan trắc Tài
nguyên và Môi trường) hàng năm theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường;
6. Tổ chức, cá nhân
Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường có sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước có trách nhiệm
giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường 01 (một) bộ thông tin, dữ liệu
dạng giấy (bản chính, bản gốc) và dạng số được lưu trên đĩa CD, DVD.
Điều 10. Lập kế
hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường dự thảo kế hoạch trên cơ sở tổng hợp đề
xuất các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau về thông
tin, dữ liệu cần thu thập, cập nhật, các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Nguyên tắc, căn cứ lập kế hoạch và
nội dung kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường được quy
định tại khoản 1, 2 và 3, Điều 5 Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thu thập thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng.
3. Sau khi kế hoạch
thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm được phê duyệt, Ủy
ban nhân dân tỉnh gửi về Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường,
Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, theo dõi, quản
lý.
Điều 11. Thực hiện
kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
triển khai thực hiện kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
hàng năm.
2. Việc thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường và thu thập, cập nhật thông
tin mô tả về thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng các
quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường.
3. Các hình thức thu thập thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số
32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ
lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng.
Điều 12. Thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của các tổ chức, cá nhân
Thu thập thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường của các tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều
12 Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng.
Chương III
TỔ CHỨC QUẢN LÝ
THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 13. Bảo quản,
lưu trữ và tu bổ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Lưu trữ dữ liệu:
a) Dữ liệu thu
thập được phải kịp thời phân loại, đánh giá, xử lý về mặt vật lý, hóa học và chuẩn hóa, số hóa
để lưu trữ, bảo quản trong các kho lưu trữ;
b) Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu tài
nguyên và môi trường, tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải
tuân theo các quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy
phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường (trực
tiếp là Trung tâm Kỹ thuật - Công nghệ -
Quan trắc Tài nguyên và Môi trường) có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ và tu bổ thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh Cà Mau;
d) Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường quản lý, sử dụng dữ liệu đất đai
có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai cho Trung tâm Kỹ thuật - Công nghệ - Quan trắc Tài nguyên và Môi
trường cập nhật vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Cà Mau.
2. Bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu số:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường (trực
tiếp là Trung tâm Kỹ thuật - Công nghệ - Quan trắc Tài nguyên và Môi trường) chịu trách nhiệm bảo
đảm an toàn và bảo mật thông tin, dữ liệu; thực hiện các biện pháp kỹ thuật phù
hợp trong quản lý vận hành các hệ thống nhằm bảo đảm an
toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng;
b) Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi
trường phải được phân loại theo cấp độ an toàn hệ thống thông tin, đáp ứng yêu
cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về an toàn
thông tin mạng.
Điều 14. Hệ thống
thông tin quản lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
Trung tâm Kỹ thuật - Công nghệ - Quan trắc Tài nguyên và Môi trường xây dựng Hệ
thống thông tin quản lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ
liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Cà Mau theo quy định tại Điều 13 Thông tư số
32/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu
trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng.
Chương IV
KHAI THÁC, CHIA
SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 15. Công bố
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ tra cứu, tìm kiếm,
cung cấp sử dụng
1. Danh mục thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường tỉnh Cà Mau được công bố trên Cổng
Thông tin điện tử tỉnh, Trang Thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường
nhằm phục vụ cộng đồng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc
công bố danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phải tuân thủ theo
các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
và theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng
danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố theo quy định tại khoản 1, Điều 11 Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thu thập
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố,
cung cấp và sử dụng.
Điều 16. Hình thức,
thủ tục khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Hình thức, thủ tục khai thác và sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều
16, 17, 18 và 19 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính
phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường.
Điều 17. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên
và môi trường
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai
thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy
định tại Điều 20 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính
phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường.
Điều 18. Bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ đối với thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại các Điều
29 và 30 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường.
Điều 19. Kết nối,
chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Kết nối, chia sẻ
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều
21, 22 và 23 Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ
về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi
trường.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 20. Xử lý thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, xây dựng trước ngày Quy
chế này có hiệu lực thi hành
Các thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường đã được điều tra, xây dựng bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành được xử lý theo quy định sau:
1. Đối với các nội dung công việc,
nhiệm vụ mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đang thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 04/2013/QĐ-UBND ngày 10/06/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế
thu thập, quản lý, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
Cà Mau được tiếp tục thực hiện theo thời hạn đã xác định của nội dung, nhiệm vụ.
2. Đối với những thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường là sản phẩm của nội dung công việc, nhiệm vụ đang triển
khai thực hiện, nhưng chưa được kiểm tra, nghiệm thu, cơ quan quản lý xem xét điều kiện, điều chỉnh nội
dung để tổ chức thực hiện các công việc theo quy định của Quy chế này.
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Quy chế
này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có vướng mắc các sở, ban, ngành, tổ chức và cá nhân phản
ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.