ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày
13 tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI ĐO LƯỜNG BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN, NGÀNH, HUYỆN,
THÀNH PHỐ (DDCI) TỈNH THÁI BÌNH TRÊN NỀN TẢNG CÔNG NGHỆ NĂM 2023
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2023, Thông báo số 137-TB/TU ngày 06/5/2021 của Tỉnh ủy về kết luận của
Thường trực Tỉnh ủy về việc triển khai Bộ Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp
sở, ban, ngành, huyện, thành phố (DDCI). Để tiếp tục tạo chuyển biến tích cực về
môi trường đầu tư kinh doanh, cải thiện vị trí xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh
tranh (PCI) của tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai đo lường
Bộ Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành, huyện, thành phố
(DDCI) tỉnh Thái Bình năm trên nền tảng công nghệ năm 2023 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2023; cải thiện thứ hạng vị trí Chỉ số năng lực cạnh tranh
(PCI) của tỉnh trong các năm tiếp theo.
- Đánh giá mức độ hài lòng của nhà đầu tư, doanh
nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp)
đang đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Tạo sự cạnh tranh, thi đua về chất lượng điều
hành kinh tế giữa các huyện, thành phố và các sở, ban, ngành, từ đó tạo động lực
cải cách quyết liệt, đồng bộ trong việc nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục
hành chính liên quan đến doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu
tư, sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực.
- Tạo kênh thông tin tin cậy, rộng rãi và minh bạch
để doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính quyền địa phương và các
sở, ban, ngành. Trên cơ sở đó đánh giá công tác điều hành của chính quyền địa
phương và các sở, ban, ngành trong năm, đề xuất các giải pháp để nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) những năm tiếp theo, đồng thời đề xuất giải
pháp nhằm chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, tồn tại của những lĩnh vực được
khảo sát.
- Kết quả khảo sát, điều tra là một trong những căn
cứ để xem xét, so sánh chất lượng điều hành kinh tế của các sở, ban, ngành thuộc
tỉnh, các huyện, thành phố trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc khảo sát, điều tra thực hiện Bộ Chỉ số DDCI
năm 2023 phải đảm bảo các nội dung theo Đề án triển khai Bộ Chỉ số DDCI đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 634/QĐ-UBND ngày 27/2/2020 (một
số sở, ngành, đơn vị có số lượng dịch vụ hành chính công phát sinh ít, số phiếu
thu về không cần đạt tối thiểu 30 phiếu nhưng phải đảm bảo tỷ lệ thu về lớn hơn
25% số phiếu phát ra).
- Phương pháp xây dựng Bộ Chỉ số đánh giá năng lực
cạnh tranh cấp sở, ban, ngành, huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Bộ Chỉ số
DDCI) được lựa chọn tương thích các chỉ số thành phần của PCI, trên cơ sở
áp dụng linh hoạt, phù hợp với thực tiễn môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh
(bổ sung cập nhật theo Bộ Chỉ số PCI năm 2022 và thích ứng với xu hướng chuyển
đổi số).
- Việc khảo sát, điều tra lấy ý kiến phải được thực
hiện với nội dung, tiêu chí, đối tượng cụ thể, thiết thực về những vấn đề đang
được doanh nghiệp quan tâm khi liên hệ giải quyết thủ tục hành chính; phản ánh
khách quan tình hình hoạt động cũng như những khó khăn, vướng mắc của doanh
nghiệp.
- Việc chọn mẫu khảo sát phải khoa học, thể hiện
tính đại diện, phổ quát và độ tin cậy; công khai, minh bạch và được giám sát chặt
chẽ trong quá trình tổ chức thực hiện; việc phân tích, đánh giá dựa trên các dữ
liệu thu thập được từ quá trình khảo sát và phải được thực hiện trên phần mềm
có lưu vết.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá Bộ Chỉ số DDCI năm
2023 được thực hiện trên nền tảng công nghệ số bằng phương pháp trực tuyến
(online) sử dụng phần mềm tích hợp trên Cổng thông tin điện tử tại địa chỉ
"www.ddcithaibinh.vn"
- Phiếu trả lời khảo sát, đánh giá Bộ Chỉ số DDCI
phải được mã hóa, lưu trữ, bảo mật thông tin để đảm bảo quyền lợi, danh dự của
doanh nghiệp, tham gia khảo sát, đánh giá.
- Kết quả khảo sát, điều tra lấy ý kiến phải được tổng
hợp, phân tích, đánh giá một cách đầy đủ, khách quan, minh bạch; là căn cứ để
các sở, ngành, địa phương và các tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh tiếp thu ý
kiến góp ý của doanh nghiệp, từ đó đề ra các giải pháp thiết thực, hiệu quả; tiếp
tục phát huy những mặt đã làm được và nghiêm túc khắc phục những tồn tại, hạn
chế nhằm nâng cao chất lượng điều hành của chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Phạm vi, quy mô, đối tượng khảo sát
a) Phạm vi, quy mô khảo sát:
- Các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật; đang hoạt động, sản xuất kinh doanh, triển khai đầu tư dự án
trên địa bàn tỉnh Thái Bình và có tương tác hoặc sử dụng dịch vụ hành chính
công của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
- Số lượng doanh nghiệp dự kiến khảo sát khoảng
3.000 doanh nghiệp có phát sinh và sử dụng dịch vụ hành chính công với các cơ
quan, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh (trong khoảng thời gian từ
01/7/2022 đến 30/6/2023).
- Thông tin doanh nghiệp được cung cấp từ (1) Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; (2) Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện; (3) các cơ quan
ngành dọc quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh đối với doanh nghiệp thuộc phạm
vi, lĩnh vực quản lý.
b) Đối tượng được khảo sát, đánh giá: Đối tượng được
khảo sát, đánh giá gồm 33 cơ quan, đơn vị được chia thành 02 nhóm:
(xem Phụ lục 1
đính kèm)
2. Nguyên tắc xây dựng, triển khai
a) Nguyên tắc xây dựng:
- Bộ Chỉ số DDCI được xây dựng dựa trên các nội
dung liên quan trực tiếp tới năng lực điều hành và phản ánh được các chức năng,
nhiệm vụ thực tế mà các sở, ban, ngành và địa phương đang chịu trách nhiệm thực
hiện.
- Bộ Chỉ số DDCI phải phản ánh được mức độ hài lòng
của các đối tượng điều tra về kết quả xử lý, giải quyết các thủ tục hành chính;
năng lực và thái độ phục vụ của các sở, ban, ngành, địa phương; của cán bộ,
công chức, viên chức trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính.
b) Nguyên tắc triển khai:
- Đảm bảo lượng hóa các chỉ số, chỉ tiêu; đảm bảo
tính đa chiều trong đánh giá; đảm bảo tính thường xuyên, liên tục của việc khảo
sát, đánh giá.
- Đảm bảo tính trung thực, công khai, khách quan,
công bằng; phản ánh lập thời, đúng, đủ tình hình thực tế kết quả thực hiện công
tác cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và địa phương.
- Kết quả khảo sát DDCI được công bố công khai và
làm cơ sở để đánh giá công tác thi đua, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng
năm của các sở, ban, ngành và địa phương.
III. NỘI DUNG BỘ CHỈ SỐ DDCI NĂM
2023
1. Xây dựng Bộ chỉ số DDCI
- Các chỉ số thành phần và các chỉ tiêu cơ sở có
tính đại diện là mẫu số chung để so sánh về năng lực quản lý, điều hành kinh tế
giữa các sở, ban, ngành và giữa các huyện/thành phố. Đây là nguyên tắc nhằm đảm
bảo tính hợp lý và khả năng so sánh, xếp hạng công bằng giữa các sở, ban, ngành
và huyện/thành phố. Mỗi chỉ số thành phần được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu cơ
sở khác nhau. Các chỉ tiêu cơ sở này phản ánh chi tiết những nội dung của chỉ số
thành phần, và cung cấp các thông tin cơ bản về các mặt của công tác quản lý,
điều hành kinh tế bởi các sở, ban, ngành và chính quyền huyện/thành phố.
- Các chỉ số thành phần và chỉ tiêu cơ sở cũng cho
phép xác định được những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác điều hành và từ đó
chỉ ra đầu mối chịu trách nhiệm đối với các hành động nhằm phát huy thế mạnh và
khắc phục những tồn tại, hạn chế đối với từng lĩnh vực cụ thể trong công tác quản
lý, điều hành kinh tế ở cả cấp sở, ban, ngành và cấp huyện/thành phố. Từ đó, có
thể dễ dàng xác định trách nhiệm của người đứng đầu và trách nhiệm giải trình của
từng đơn vị quản lý trong từng nội dung cụ thể của hoạt động điều hành và quản
trị kinh tế.
Bộ chỉ số DDCI tỉnh Thái Bình năm 2023 bao gồm các
chỉ số thành phần và chỉ tiêu cơ sở như sau:
Chỉ số thành phần
và chỉ tiêu đánh giá áp dụng đối với cấp huyện/thành phố
|
Chỉ số thành phần
và chỉ tiêu đánh giá áp dụng đối với cấp sở, ban, ngành
|
Chỉ số thành phần
|
Số lượng chỉ
tiêu
|
Chỉ số thành phần
|
Số lượng chỉ
tiêu
|
(1) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
|
11
|
(1) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
|
8
|
(2) Tiếp cận đất đai và mặt bằng kinh doanh
|
5
|
(2) Chi phí không chính thức
|
5
|
(3) Chi phí không chính thức
|
5
|
(3) Chi phí thời gian
|
9
|
(4) Chi phí thời gian
|
9
|
(4) Cạnh tranh bình đẳng
|
6
|
(5) Cạnh tranh bình đẳng
|
8
|
(5) Hỗ trợ doanh nghiệp
|
6
|
(6) Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
|
8
|
(6) Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự
|
6
|
(7) Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự
|
9
|
(7) Tính năng động, sáng tạo của sở, ngành
|
5
|
(8) Tính năng động, sáng tạo của chính quyền
|
5
|
(8) Vai trò của người đứng đầu
|
8
|
(9) Vai trò người đứng đầu
|
8
|
(9) Chuyển đổi số (thống kê)
|
9
|
(10) Chuyển đổi số (thống kê)
|
9
|
|
|
Tổng
|
77
|
Tổng
|
62
|
(Chi tiết các chỉ
tiêu cơ sở của chỉ số thành phần theo Phụ lục 2 đính kèm)
- Ý nghĩa các chỉ số thành phần DDCI:
(1) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Đề
cập tới khả năng doanh nghiệp có thể tìm hiểu, tiếp cận đến những quy hoạch, kế
hoạch, định hướng phát triển và văn bản pháp lý mang tính chất công khai của sở,
ban, ngành và huyện/thành phố cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của
mình. Sự sẵn có của các loại tài liệu, mức độ tiện dụng của việc tìm kiếm và sự
dễ dàng trong tiếp cận thông tin là những yêu cầu cần thiết để đảm bảo cho tính
minh bạch. Tính minh bạch khi được đảm bảo sẽ góp phần giảm các chi phí trong
việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, quy định, cũng như giảm các sai sót cho
doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, khi các thông
tin được công khai rõ ràng sẽ giúp doanh nghiệp có được sự nhìn nhận đầy đủ hơn
về môi trường đầu tư, kinh doanh, giảm bớt tính bất định trong việc thực thi
chính sách ở các sở, ban, ngành và huyện/thành phố.
(2) Khả năng tiếp cận đất đai và mặt bằng kinh
doanh: Chỉ số này đánh giá hai góc độ: Ghi nhận những khó khăn khi tìm kiếm
mặt bằng sản xuất kinh doanh phù hợp, những khó khăn này không những làm doanh
nghiệp mất đi cơ hội đầu tư mà còn hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
do không có tài sản thế chấp tại ngân hàng; đánh giá các chính sách liên quan đến
đất đai có tạo ra “sự ổn định trong sử dụng đất”, liệu doanh nghiệp có cảm thấy
an tâm đối với các quyền sử dụng đất dài hạn của mình không; khi doanh nghiệp
yên tâm về tính ổn định của mặt bằng sản xuất, họ sẽ tự tin đầu tư lâu dài trên
mặt bằng đó. Theo đó, chỉ số này đánh giá rủi ro bị thu hồi mặt bằng và mức giá
đền bù thỏa đáng trong trường hợp bị thu hồi.
(3) Chi phí không chính thức: Chi phí không
chính thức là những khoản chi ngoài quy định mà doanh nghiệp phải trả cho các
cán bộ Nhà nước để có thể thực hiện các công việc của họ một cách dễ dàng hơn.
Do vậy, chỉ số chi phí không chính thức là công cụ để đo lường các khoản chi
phí không chính thức mà các tổ chức kinh doanh phải trả và các trở ngại do những
chi phí không chính thức này gây ra đối với hoạt động kinh doanh của họ.
(4) Chi phí thời gian: Đo lường thời gian
doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính cũng như mức độ thường
xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan Nhà nước
thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. Đây được xem là một chỉ số quan trọng để
đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính, nếu đối tượng đánh giá chỉ số
này tốt chứng tỏ nỗ lực cải cách của tỉnh đi vào thực chất.
(5) Cạnh tranh bình đẳng: Chỉ số thành phần
này đánh giá liệu các doanh nghiệp “sân sau” hoặc “thân hữu” có hiện diện phổ
biến tại các cơ quan Nhà nước hay không; các hình thức đặc quyền, ưu đãi cụ thể
khi tiếp cận các nguồn lực cho phát triển như đất đai, tín dụng... và được ưu
tiên đối xử trong thực hiện các thủ tục hành chính và chính sách cho các doanh
nghiệp thân hữu là gì; Các ưu đãi này tác động đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trên địa bàn ra sao.
(6) Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp: Hỗ trợ
doanh nghiệp là một trong số các chỉ số thành phần được đưa vào bộ công cụ đánh
giá chỉ số DDCI. Các hoạt động hỗ trợ cho các đối tượng có thể dưới nhiều hình
thức khác nhau: Hỗ trợ thực hiện thủ tục liên quan đến đầu tư, kinh doanh; thực
thi các chính sách, chương trình hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh và
Trung ương, các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp... Bên cạnh những hình thức hỗ trợ
trực tiếp, các hoạt động đối thoại và giải đáp vướng mắc cho doanh nghiệp cũng
góp phần giúp doanh nghiệp nhanh chóng giải quyết được các khó khăn liên quan đến
thủ tục hành chính trong quá trình sản xuất kinh doanh.
(7) Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự:
Trong bộ công cụ đánh giá chỉ số PCI do VCCI tiến hành, chỉ số này đo lường
lòng tin của doanh nghiệp đối với hệ thống tòa án, tư pháp của tỉnh; liệu các
thiết chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là công cụ hiệu quả để giải quyết
tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của
cán bộ công quyền tại địa phương. Trong bộ chỉ số DDCI Thái Bình, đối tượng được
đánh giá là các sở, ban, ngành và các huyện/thành phố; do đó, trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành và địa phương, chỉ số “Thiết chế pháp
lý” được thiết kế lại và đánh giá thông qua: cơ chế phản ánh, kiến nghị,
khiếu nại; kênh để phản ánh, kiến nghị, khiếu nại và đánh giá hiệu quả của công
tác giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại. Riêng tại các huyện/thành phố
đánh giá thêm về công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.
(8) Tính năng động và sáng tạo của chính quyền:
Đánh giá việc các sở, ban, ngành, huyện/thành phố chủ động, sáng tạo trong quá
trình thực thi chủ trương, chính sách của tỉnh; trong việc đưa ra những sáng kiến
riêng nhằm tạo điều kiện phát triển cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh, đồng thời
đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng linh hoạt những chính sách để tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp cũng như tính hiệu lực, hiệu quả
trong việc thực thi các chính sách của sở, ban, ngành, huyện/thành phố với các
chủ trương, chính sách của tỉnh.
(9) Vai trò của người đứng đầu: Với quan điểm
vai trò người đứng đầu có ảnh hưởng quyết định đến công tác cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp nên hiện nay chỉ số thành phần “vai
trò người đứng đầu” đã được nhiều địa phương đưa vào đánh giá. Đây là chỉ số
mới hoàn toàn của DDCI so với PCI. Chỉ số thành phần này đánh giá vai trò, tính
sáng tạo, quyết đoán của người đứng đầu (sở, ban, ngành và chính quyền huyện/thành
phố) trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Chỉ số này cũng đo lường
mức độ ủng hộ của cộng đồng doanh nghiệp tỉnh đối với lãnh đạo của các sở, ban,
ngành và huyện/thành phố.
(10) Chuyển đổi số: Là một trong những giải
pháp quan trọng để giúp cho hoạt động điều hành kinh tế của các sở, ban, ngành
và huyện/thành phố trở nên minh bạch, giảm các thủ tục hành chính, giảm chi phí
thời gian và chi phí không chính thức cho doanh nghiệp. Đồng thời, việc ứng dụng
công nghệ thông tin cũng sẽ góp phần giúp các cơ quan chính quyền điều hành hiệu
quả hơn, qua đó hỗ trợ doanh nghiệp tốt hơn. Chỉ số này bao gồm việc đánh giá nội
dung và chất lượng của Cổng thông tin điện tử và việc ứng dụng công nghệ thông
tin tại Bộ phận Một cửa thông qua việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trực tuyến.
2. Xây dựng công cụ khảo sát DDCI
- Công cụ khảo sát bao gồm: Phần mềm điều tra, khảo
sát tích hợp các giải pháp tuyên truyền Bộ phiếu khảo sát, đánh giá Bộ Chỉ số
DDCI trên nền tảng công nghệ (sau đây gọi là phần mềm điều tra DDCI),
phiếu đánh giá điện tử của doanh nghiệp trên nền tảng công nghệ (sau đây gọi
là phiếu điện tử).
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành
có sự khác biệt rất lớn so với chính quyền huyện/thành phố, bên cạnh đó đối tượng
phục vụ cũng như đối tượng có quan hệ tương tác thường xuyên giữa các sở, ban,
ngành và chính quyền huyện/thành phố cũng rất khác nhau. Để đảm bảo đánh giá
chính xác, công bằng, Phiếu khảo sát được xây dựng riêng cho 02 đối tượng được
khảo sát, đánh giá gồm:
+ Phiếu A - Khảo sát ý kiến doanh nghiệp về chính
quyền huyện/thành phố.
+ Phiếu B - Khảo sát ý kiến doanh nghiệp về sở,
ban, ngành.
- Nội dung Phiếu khảo sát gồm 2 phần:
+ Phần 1 - Thông tin chung về đối tượng khảo sát:
Các câu hỏi trong phần này dùng để thu thập các thông tin chung về đối tượng khảo
sát.
+ Phần 2 - Nội dung khảo sát: Phần này sẽ là những
câu hỏi theo nội dung các tiêu chí của chỉ số thành phần và đáp án trả lời của
đối tượng khảo sát.
3. Khảo sát Bộ Chỉ số DDCI
a) Điều kiện chọn Mẫu (chọn đối tượng khảo sát):
- Các đối tượng khảo sát có phát sinh và thực hiện
thủ tục hành chính với các sở, ban, ngành, huyện/thành phố có liên quan từ ngày
1/7/2022 đến ngày 30/6/2023. Do đó việc chọn mẫu sẽ được lấy theo danh sách tiếp
nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Cục Thuế tỉnh
và Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố.
- Trước khi thực hiện khảo sát phải gọi điện xác
minh lại các thông tin cơ bản về đối tượng khảo sát (địa chỉ trụ sở chính; số
điện thoại của người đại diện doanh nghiệp...) để việc khảo sát được đúng đối
tượng, địa chỉ; toàn bộ dữ liệu đối tượng khảo sát được cập nhật lên hệ thống
phần mềm.
- Mẫu khảo sát (đối tượng khảo sát) được chọn ngẫu
nhiên từ các hồ sơ giao dịch tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Cục
Thuế tỉnh và Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện/thành
phố thông qua hệ thống phần mềm (random).
b) Phương pháp chọn mẫu
- Phương pháp chọn mẫu là một quá trình nhằm đảm bảo
rằng một nhóm nhỏ trả lời song vẫn có thể mang tính đại diện, phổ quát cho tổng
thể. Điều tra DDCI sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thông qua hệ thống
phần mềm tự động.
- Trong điều tra DDCI, sử dụng phương pháp chọn mẫu
dựa trên các tiêu chí về loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
chính, địa bàn hoạt động tại huyện/thành phố. Đồng thời sử dụng danh sách doanh
nghiệp có thực hiện thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
và Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố để
đảm bảo tất cả các đối tượng khảo sát thực sự đang hoạt động. Sau khi hoàn
thành việc chọn mẫu, sẽ tiến hành so sánh các mẫu điều tra với tỷ lệ tổng thể của
từng địa bàn để đảm bảo mẫu điều tra là đại diện, phổ quát cho tổng thể.
- Căn cứ danh sách mẫu đã được xác định như trên, mẫu
điều tra DDCI được lựa chọn xác suất theo phương pháp phân tầng ngẫu nhiên trên
nguyên tắc đảm bảo bao quát các lĩnh vực, chức năng quản lý nhà nước, điều hành
kinh tế và dịch vụ công của các sở, ban, ngành và các huyện/thành phố. Do đó số
lượng phiếu dự kiến gửi đi khoảng 3.000 phiếu khảo sát.
c) Phương pháp khảo sát
- Khảo sát, đánh giá Bộ Chỉ số DDCI năm 2023 được
thực hiện trên nền tảng công nghệ số bằng phương pháp trực tuyến (online) sử dụng
phần mềm điều tra DDCI tích hợp trên Cổng thông tin điện tử tại địa chỉ
"www.ddcithaibinh.vn".
- Phiếu khảo sát được đăng tải tại Cổng thông tin
điện tử tại địa chỉ "www.ddcithaibinh.vn" và đấu nối API hoặc đặt
banner tự động hiển thị trên Cổng thông tin điện tử của các sở, ngành, huyện/thành
phố, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh để các doanh nghiệp có thể truy cập và tham gia
trả lời khảo sát thông qua thiết bị điện tử có kết nối internet, đảm bảo định
danh và xác thực doanh nghiệp thực hiện khảo sát.
- Phần mềm điều tra DDCI được tích hợp các giải
pháp truyền thông số để thúc đẩy, mời gọi doanh nghiệp tham gia khảo sát, đánh
giá thông qua các phương pháp: SMS brandname (tin nhắn); call AI (cuộc gọi tự động);
email marketing (gửi thư điện tử); kết nối API với các Cổng thông tin điện tử của
các sở, ngành, huyện/thành phố.
4. Tổng hợp dữ liệu và viết báo cáo phân tích
a) Tổng hợp xếp hạng DDCI
Tổng hợp điểm số của các sở, ban, ngành và huyện/thành
phố theo thứ tự điểm số DDCI từ cao đến thấp. Thang điểm DDCI của các sở, ban,
ngành và huyện/thành phố được quy đổi về thang điểm 100 để thực hiện xếp hạng từ
cao đến thấp; toàn bộ thao tác được triển khai tự động trên phần mềm đánh giá
DDCI, giảm thiểu sự tác động cơ học đảm bảo tính chính xác, minh bạch, khách
quan trong quá trình đánh giá.
b) Viết báo cáo phân tích
- Báo cáo phân tích tổng hợp dựa trên cơ sở kết quả
được phân tích tự động từ hệ thống phần mềm đánh giá DDCI; tự động so sánh kết
quả DDCI giữa các đơn vị theo từng năm, từng chỉ số, chỉ tiêu thành phần.
- Báo cáo cũng thể hiện cụ thể các số liệu, bảng biểu,
sơ đồ và các phân tích kết quả của từng chỉ số thành phần và chỉ tiêu đánh giá.
Để có thể dễ dàng tra cứu, tham khảo nhằm định hướng khắc phục các hạn chế, tiếp
tục phát huy các lợi thế, ưu điểm của từng sở, ban, ngành và huyện/thành phố.
- Báo cáo phân tích, đánh giá DDCI tập trung vào những
điểm mạnh cần phát huy, những thực tế tốt cần nhân rộng; những điểm yếu, hạn chế
cần tập trung nỗ lực để khắc phục, cải thiện.
- Các giải pháp, đề xuất, kiến nghị (nếu có) nhằm
nâng cao chất lượng điều hành kinh tế của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố.
c) Công bố kết quả
- Trên cơ sở kết quả khảo sát, đánh giá năm 2023 do
đơn vị tư vấn thực hiện; tổ công tác DDCI tiến hành rà soát, thẩm định báo cáo
phân tích kết quả đánh giá, xếp hạng DDCI trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
cho ý kiến chỉ đạo.
- Sau khi thẩm định và phê duyệt báo cáo; Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức công bố kết quả chỉ số Đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở,
ban, ngành và huyện, thành phố (DDCI) của tỉnh Thái Bình năm 2023. Qua đó, cũng
tiếp nhận các phản hồi từ cộng đồng doanh nghiệp, ý kiến đóng góp và tham vấn
các giải pháp thiết thực để tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Thái Bình trong những năm tiếp theo.
IV. TIẾN ĐỘ, KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tiến độ thực hiện
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch Bộ Chỉ số DDCI tỉnh
Thái Bình năm 2023: Trước ngày 15/6/2023.
- Tổ chức truyền thông, tập huấn, triển khai khảo
sát Bộ Chỉ số DDCI: Từ ngày 15/6/2023 đến 15/8/2023.
- Nhập số liệu, phân tích, viết báo cáo, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Trước ngày 15/9/2023.
- Tổ chức hội nghị công bố kết quả, xếp hạng Bộ Chỉ
số DDCI năm 2023: Trước ngày 30/9/2023.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện đánh giá DDCI năm 2023 được thực
hiện bằng nguồn ngân sách tỉnh để thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn, ký kết hợp đồng
theo quy định của pháp luật để thực hiện công tác khảo sát, điều tra;
- Biên soạn, xây dựng tài liệu tập huấn cho điều
tra viên; tổng hợp báo cáo, phân tích, đánh giá Bộ Chỉ số DDCI năm 2023.
- Thực hiện công tác truyền thông trên các phương
tiện thông tin, đại chúng trước, trong quá trình khảo sát, đánh giá Bộ Chỉ số
DDCI năm 2023.
- Tổ chức Hội nghị công bố kết quả khảo sát, đánh giá
Bộ Chỉ số DDCI năm 2023.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh (đơn vị chủ trì)
- Xây dựng đề cương nhiệm vụ, tổng dự toán kinh phí
triển khai thực hiện khảo sát, đánh giá Bộ Chỉ số DDCI năm 2023, trình Sở Tài
chính thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để làm căn cứ tổ chức thực hiện.
- Căn cứ đề cương, dự toán kinh phí được duyệt, tổ
chức lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu; thực hiện lựa chọn đơn vị tư vấn đáp ứng về
năng lực, kinh nghiệm theo quy định của pháp luật để ký kết hợp đồng thực hiện
việc khảo sát, đánh giá.
- Chủ trì, phối hợp cùng Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan xây dựng, biên soạn tài
liệu, tổ chức hội thảo, tập huấn triển khai thực hiện khảo sát, đánh giá Bộ Chỉ
số DDCI năm 2023.
- Chủ trì, phối hợp cùng đơn vị tư vấn hoàn thiện Bộ
phiếu khảo sát đảm bảo tính khoa học, khách quan; hiệu chỉnh mẫu, form khảo sát
trực tuyến, phần mềm nhập liệu, phần mềm quản lý dữ liệu (nếu có); giám
sát đơn vị tư vấn triển khai thực hiện.
- Phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền thông, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Báo Thái Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái
Bình và các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền về việc thực hiện khảo
sát, đánh giá Bộ Chỉ số DDCI năm 2023 của tỉnh trên các phương tiện phát thanh,
truyền hình, Fanpage, mạng xã hội, cổng thông tin điện tử ... để các doanh nghiệp
hiểu rõ, quan tâm phối hợp thực hiện.
- Là đầu mối phối hợp, đôn đốc, hướng dẫn, hỗ trợ
các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch này; tổng hợp các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
điều chỉnh, bổ sung kịp thời để tổ chức thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các sở, ngành liên quan thông qua kết quả, báo cáo kết quả; chuẩn bị các nội
dung, điều kiện cần thiết phục vụ cho Hội nghị công bố kết quả khảo sát, đánh
giá Bộ Chỉ số DDCI năm 2023 của tỉnh.
- Dự thảo Bài phát biểu của Lãnh đạo Ủy ban nhân
dân tỉnh tham dự Hội nghị công bố kết quả khảo sát, đánh giá Bộ Chỉ số DDCI năm
2023 của tỉnh.
- Chỉ đạo đơn vị tư vấn thực hiện khảo sát, đánh
giá Bộ Chỉ số DDCI năm 2023:
+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng
phương án cụ thể để đưa các nội dung khảo sát, tiêu chí đánh giá phù hợp với thực
tiễn của tỉnh; xây dựng phương án đánh giá, tiêu chí đánh giá, mẫu phiếu khảo
sát, phương án khảo sát, phương án tính điểm từ các nguồn dữ liệu để khảo sát,
đánh giá.
+ Thực hiện công tác khảo sát, tổng hợp, phân tích,
đánh giá xếp hạng các đơn vị; xây dựng Báo cáo chỉ số DDCI năm 2023 của tỉnh đảm
bảo khách quan, chính xác, bảo mật và đúng thời hạn.
+ Chuyển giao kết quả tính điểm và các dữ liệu có
liên quan đến công tác khảo sát, đánh giá Bộ Chỉ số DDCI năm 2023 cho Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh để thông qua kết quả, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Phối hợp cùng Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh trong việc
tổ chức khảo sát, đánh giá, biên tập tài liệu, tổ chức hội thảo, tập huấn, cung
cấp danh sách dữ liệu doanh nghiệp, thông qua kết quả, tổ chức Hội nghị công bố
kết quả khảo sát, đánh giá Bộ Chỉ số DDCI năm 2023 của tỉnh.
- Chỉ đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh,
Trung tâm Hỗ trợ, Xúc tiến đầu tư và Phát triển tỉnh cung cấp danh sách dữ liệu
doanh nghiệp theo đề nghị của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh.
- Chỉ đạo Trung tâm Hỗ trợ, Xúc tiến đầu tư và Phát
triển tỉnh chủ động phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền thông, Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh kịp thời đăng tin bài trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang Zalo
đồng hành cùng doanh nghiệp, Fanpage trước, trong và sau quá trình khảo sát,
đánh giá Bộ Chỉ số DDCI năm 2023 của tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp cùng Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh biên tập
tài liệu, tổ chức hội thảo, tập huấn trong quá trình triển khai thực hiện.
- Cung cấp danh sách dữ liệu doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh theo thẩm quyền trên cơ sở đề nghị của Hiệp hội Doanh nghiệp
tỉnh.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền
thông, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan thẩm định tổng dự
toán kinh phí triển khai thực hiện khảo sát, đánh giá Bộ Chỉ số DDCI năm 2023 của
tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Chủ trì tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà
thầu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí
kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Định hướng cho công tác thông tin, truyền thông về
việc triển khai Bộ Chỉ số DDCI năm 2023 của tỉnh đầy đủ, kịp thời, chính xác;
phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Văn hóa Thông
tin, Đài Truyền thanh huyện, thành phố đưa tin kịp thời trước, trong quá trình
khảo sát, điều tra, lấy ý kiến của doanh nghiệp về Bộ Chỉ số DDCI năm 2023 của
tỉnh.
- Phối hợp với Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
cung cấp dữ liệu thông tin của doanh nghiệp đã thực hiện thủ tục hành chính với
các sở, ban, ngành (thuộc diện khảo sát Bộ Chỉ số DDCI năm 2023) tại Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh để lựa chọn mời tham gia khảo sát đánh giá.
- Trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức và các quy định
hiện hành của pháp luật, tổ chức thẩm định nội dung, dự toán chi phí phục vụ
công tác truyền thông, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về
việc thực hiện Kế hoạch này, gửi Sở Tài chính để tổng hợp dự toán chung, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn
thông tăng cường nhân lực, củng cố hạ tầng mạng lưới, các điều kiện về cơ sở hạ
tầng viễn thông, đường truyền đảm bảo ổn định, thông suốt; xây dựng phương án,
chuẩn bị các thiết bị, vật tư dự phòng, bố trí nhân viên thường trực kịp thời
khắc phục sự cố (nếu có) trong thời gian khảo sát, đánh giá Bộ Chỉ số DDCI năm
2023 của tỉnh.
6. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh trong quá
trình triển khai thực hiện đánh giá tiêu chí cải cách thủ tục hành chính của
các sở, ngành, huyện, thành phố trong bộ chỉ số DDCI năm 2023.
- Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Tổ công tác
DDCI để tổ chức thực hiện giám sát quá trình triển khai thực hiện khảo sát,
đánh giá Bộ Chỉ số DDCI năm 2023 của tỉnh tuân thủ theo quy định, đảm bảo khách
quan, độc lập, công khai và minh bạch. Thời gian hoàn thành trước ngày
20/6/2023.
- Chỉ đạo Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ:
+ Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
và đơn vị có liên quan tham mưu đề xuất hình thức thi đua, khen thưởng phù hợp
với các đơn vị có thứ hạng cao (02 đơn vị/nhóm) để khích lệ, động viên kịp
thời; hình thức kiểm điểm, phê bình với các đơn vị có thứ hạng thấp; việc biểu
dương, khen thưởng được thực hiện cùng với Hội nghị công bố kết quả khảo sát,
đánh giá Bộ Chỉ số DDCI năm 2023 của tỉnh.
+ Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị có
liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung kết quả đánh giá Bộ Chỉ số DDCI của tỉnh
vào quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều
kiện thực tiễn của tỉnh, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
7. Báo Thái Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình
Thái Bình
- Chủ động phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền
thông, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh xây dựng, biên tập các tin bài, phóng sự,
chương trình để phục vụ công tác truyền thông.
- Xây dựng kế hoạch để tăng cường thông tin tuyên
truyền kịp thời trước, trong và sau quá trình khảo sát, đánh giá Bộ Chỉ số DDCI
năm 2023 của tỉnh, đặc biệt là trong giai đoạn điều tra, khảo sát theo tiến độ
triển khai tại Kế hoạch này; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, quảng bá để
thu hút được sự quan tâm của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Các sở, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân
dân huyện/thành phố
- Cục Thuế tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu
công nghiệp tỉnh, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm cung cấp danh sách đối tượng khảo sát đang hoạt động trên địa bàn tỉnh
do ngành mình phụ trách và đối tượng khảo sát có thực hiện các thủ tục hành
chính tại đơn vị mình theo đề nghị của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh.
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp
tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, Hội Doanh nhân nữ tỉnh, Hội Doanh nghiệp các huyện,
thành phố tổ chức tuyên truyền sâu rộng Kế hoạch này đến các hội viên, thành
viên để các doanh nghiệp hiểu rõ, quan tâm chủ động phối hợp thực hiện.
- Các sở, ban, ngành của tỉnh; cơ quan Trung ương
trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các hội, hiệp hội:
+ Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Hiệp hội Doanh
nghiệp tỉnh và đơn vị tư vấn tổ chức các hội nghị tập huấn, các buổi hội thảo,
truyền thông trong quá trình triển khai thực hiện khảo sát, đánh giá Bộ Chỉ số
DDCI năm 2023. Chủ động tham gia đóng góp ý kiến hoàn thiện Bộ Chỉ số DDCI của
tỉnh.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải
trực tiếp cùng với đồng chí Bí thư huyện/thành ủy tham dự, chỉ đạo, quán triệt
tại các buổi hội nghị tập huấn, truyền thông tại địa phương, đảm bảo chất lượng,
hiệu quả.
+ Phân công cán bộ làm đầu mối của đơn vị phối hợp
với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, đơn vị tư vấn khảo sát triển khai Bộ Chỉ số
DDCI, cung cấp dữ liệu doanh nghiệp theo yêu cầu.
Trên đây là Kế hoạch triển khai đo lường Bộ chỉ số
đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành, huyện, thành phố (DDCI) tỉnh
Thái Bình trên nền tảng công nghệ năm 2023. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc
triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị lập thời phản ánh về Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
(cơ quan chủ trì) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Hội Doanh nhân trẻ tỉnh;
- Hội Doanh nhân nữ tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm PVHCC tỉnh;
- Trung tâm HT, XTĐT&PT tỉnh;
- Báo TB, Đài PTTH TB;
- Lưu: VT, TH, CTXDGT (Đ.T.A).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Thuận
|
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC SỞ, NGÀNH, HUYỆN/THÀNH PHỐ LÀ ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC KHẢO SÁT, ĐÁNH GIÁ BỘ CHỈ SỐ DDCI NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 13/6/2023 của UBND tỉnh)
I. NHÓM 1 (Khối các Sở, ban, ngành)
1.1
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư;
|
1.2
|
Sở Nội vụ;
|
1.3
|
Sở Tài chính;
|
1.4
|
Sở Công Thương;
|
1.5
|
Sở Giao thông Vận tải;
|
1.6
|
Sở Khoa học và Công nghệ;
|
1.7
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
|
1.8
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
|
1.9
|
Sở Tài nguyên và Môi trường;
|
1.10
|
Sở Thông tin và Truyền thông;
|
1.11
|
Sở Tư pháp;
|
1.12
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
|
1.13
|
Sở Giáo dục và Đào tạo;
|
1.14
|
Sở Xây dựng;
|
1.15
|
Sở Y tế;
|
1.16
|
Ban Quản lý Khu kinh tế và các Khu công nghiệp tỉnh;
|
1.17
|
Công an tỉnh;
|
1.18
|
Kho bạc Nhà nước Thái Bình;
|
1.19
|
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh;
|
1.20
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh;
|
1.21
|
Cục Thuế tỉnh;
|
1.22
|
Chi cục Hải quan Thái Bình;
|
1.23
|
Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
|
1.24
|
Cục Quản lý thị trường tỉnh;
|
1.25
|
Thanh tra tỉnh.
|
II. NHÓM 2 (Khối huyện, thành phố)
2.1
|
Thành phố Thái Bình;
|
2.2
|
Huyện Đông Hưng;
|
2.3
|
Huyện Hưng Hà;
|
2.4
|
Huyện Kiến Xương;
|
2.5
|
Huyện Quỳnh Phụ;
|
2.6
|
Huyện Vũ Thư;
|
2.7
|
Huyện Tiền Hải;
|
2.8
|
Huyện Thái Thụy.
|
PHỤ LỤC 2A
BỘ CHỈ SỐ DDCI NĂM 2023 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN,
THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 13/6/2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
Trọng số
|
I
|
Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
|
15%
|
1.1
|
Mức độ dễ dàng tiếp cận thông tin
|
|
1.2
|
Mức độ tiếp cận các thông tin không được công bố
công khai
|
|
1.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá "có mối quan hệ"
sẽ giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong tiếp cận các thông tin, tài liệu
quan trọng của địa phương
|
|
1.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá bộ phận "Tiếp nhận
hồ sơ và Trả kết quả" của UBND huyện/thành phố cho phép tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả trực tuyến
|
|
1.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp thỉnh thoảng hoặc thường xuyên
truy cập Cổng thông tin điện tử
|
|
1.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá thủ tục hành chính được
niêm yết công khai
|
|
1.7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá phí và lệ phí được
niêm yết công khai
|
|
1.8
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá các thông tin về quy
hoạch, kế hoạch, ngân sách được niêm yết công khai
|
|
1.9
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá các dự án, hạng mục đầu
tư, mua sắm công được công khai trên Cổng thông tin điện tử
|
|
1.10
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá Cổng thông tin điện tử
của đơn vị được đánh giá công khai kết quả tham vấn, trả lời thắc mắc/ý kiến
của doanh nghiệp
|
|
1.11
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá chính quyền công khai,
minh bạch lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương
|
|
II
|
Tiếp cận đất đai và mặt bằng kinh doanh
|
5%
|
2.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn trong việc
tiếp cận đất đai hoặc mặt bằng kinh doanh
|
|
2.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp có mặt bằng kinh doanh đáp ứng
được tương đối đầy đủ nhu cầu
|
|
2.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá chất lượng cơ sở hạ tầng
có cải thiện
|
|
2.4
|
Mức độ doanh nghiệp đánh giá tích cực tiến độ và
chất lượng quy hoạch mặt bằng đất đai tại địa phương
|
|
2.5
|
Mức độ doanh nghiệp đánh giá tích cực về nỗ lực hỗ
trợ của chính quyền huyện/thành phố trong công tác giải phóng mặt bằng
|
|
III
|
Chi phí không chính thức
|
15%
|
3.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá hiện tượng nhũng nhiễu
vẫn còn phổ biến tại cơ quan chính quyền địa phương
|
|
3.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá "mối quan hệ với
cán bộ cơ quan nhà nước" giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong giải
quyết thủ tục hành chính
|
|
3.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá cán bộ gây khó khăn để
trục lợi
|
|
3.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng chi phí không chính
thức là đương nhiên tại đơn vị được đánh giá
|
|
3.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phải trả chi phí phi chính thức
đáng kể so với doanh thu
|
|
IV
|
Chi phí thời gian
|
10%
|
4.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá quy trình và thủ tục thực
hiện thủ tục hành chính đơn giản
|
|
4.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá cán bộ "tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả" (hoặc các bộ phận có giao dịch cùng doanh nghiệp) ứng
xử chuyên nghiệp, đúng mực
|
|
4.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá thời gian giải quyết
thủ tục hành chính theo đúng hoặc nhanh hơn quy định của pháp luật hiện hành
|
|
4.4
|
Mức độ doanh nghiệp đánh giá số lần hồ sơ bị trả
lại nhiều nhất
|
|
4.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá còn hiện tượng cán bộ
đi muộn, về sớm
|
|
4.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp còn phải sử dụng dịch vụ của
bên thứ ba hoặc người quen để làm thủ tục hành chính
|
|
4.7
|
Số lần thanh tra, kiểm tra riêng của chính quyền
huyện/thành phố trong 1 năm
|
|
4.8
|
Số thời gian trung vị làm việc với thanh tra, kiểm
tra riêng của chính quyền huyện/thành phố
|
|
4.9
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá hoạt động thanh tra,
kiểm tra riêng của chính quyền huyện/thành phố gây cản trở đáng kể đến quá
trình sản xuất kinh doanh
|
|
V
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
10%
|
5.1
|
Mức độ hiện diện của doanh nghiệp sân sau và
doanh nghiệp thân hữu của huyện/thành phố
|
|
5.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp có sự nhận định ưu ái cho
doanh nghiệp sân sau và doanh nghiệp thân hữu trong việc tiếp cận các nguồn lực
nhà nước (bao gồm đất đai, hợp đồng từ CQNN, chính sách ưu đãi, hỗ trợ của
nhà nước)
|
|
5.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp nhận định có sự ưu ái cho các
doanh nghiệp sân sau và doanh nghiệp thân hữu trong việc tiếp cận thông tin
(quy hoạch, các dự án đầu tư công...)
|
|
5.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp nhận định có sự ưu ái cho các
doanh nghiệp thân hữu và doanh nghiệp sân sau về giải quyết thủ tục hành
chính
|
|
5.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sự ưu ái cho các
doanh nghiệp thân hữu và doanh nghiệp sân sau gây khó khăn cho doanh nghiệp
|
|
5.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá huyện/thành phố có
nhiều chính sách hiệu quả thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
|
5.7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sự quan tâm của chính
quyền huyện/thành phố không phụ thuộc nhiều vào quy mô đóng góp của doanh
nghiệp cho huyện/thành phố
|
|
5.8
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng hoạt động đối thoại
doanh nghiệp chủ yếu tập hợp doanh nghiệp lớn
|
|
VI
|
Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
|
10%
|
6.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp được mời tham gia các chương
trình hỗ trợ của huyện/thành phố
|
|
6.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp của huyện/thành phố là thực chất
|
|
6.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp của huyện/thành phố đã có cải thiện nhiều
|
|
6.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá cán bộ hỗ trợ hồ sơ vướng
mắc, giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp nhanh chóng, nhiệt tình
|
|
6.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp được mời tham gia các chương
trình đối thoại doanh nghiệp của huyện/thành phố
|
|
6.6
|
Chất lượng của hoạt động đối thoại của huyện/thành
phố
|
|
6.7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng việc phản ánh khó
khăn, vướng mắc với chính quyền huyện/thành phố là không có kết quả
|
|
6.8
|
Mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với sự phản
hồi của chính quyền huyện/thành phố khi phản ánh vướng mắc
|
|
VII
|
Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự
|
5%
|
7.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá hiện tượng lấn chiếm
đất đai, xây dựng trái phép, vi phạm quy định về bảo vệ môi trường còn phổ biến
trên địa bàn
|
|
7.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá chính quyền huyện/thành
phố kiên quyết xử lý các vụ lấn chiếm đất đai, xây dựng trái phép, vi phạm
quy định về bảo vệ môi trường
|
|
7.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh hiện tượng trộm cắp,
đột nhập trái phép còn phổ biến tại huyện/thành phố
|
|
7.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá chính quyền huyện/thành
phố giải quyết có hiệu quả các vụ mất cắp, thiệt hại tài sản trên địa bàn
|
|
7.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá chính quyền huyện/thành
phố tạo cảm giác an toàn cho người lao động của doanh nghiệp
|
|
7.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá phải bỏ nhiều chi phí
để thuê các dịch vụ bảo vệ, an ninh trật tự
|
|
7.7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá phải trả các chi phí
bảo kê
|
|
7.8
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh hiện tượng bảo kê còn
phổ biến trên địa bàn
|
|
7.9
|
Mức độ đánh giá tích cực của doanh nghiệp nếu bắt
gặp cán bộ, nhân viên thuộc cơ quan hành chính địa phương làm trái với các
quy định của pháp luật
|
|
VIII
|
Tính năng động, sáng tạo của chính quyền
|
10%
|
8.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp hài lòng về khả năng nắm bắt
và xử lý kịp thời những bất cập, vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi,
quyền hạn của huyện/thành phố
|
|
8.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá huyện/thành phố chủ động
tham mưu và kiến nghị UBND tỉnh các đề xuất hoặc giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp
|
|
8.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá huyện/thành phố sáng
tạo, mạnh dạn triển khai chủ trương, quyết định của UBND tỉnh
|
|
8.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá huyện/thành phố đã
triển khai thành công ít nhất một giải pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp
|
|
8.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá huyện/thành phố thực
hiện có hiệu quả các chủ trương/quyết định của UBND tỉnh
|
|
IX
|
Vai trò người đứng đầu
|
20%
|
9.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá người đứng đầu UBND
huyện/thành phố chỉ đạo thực hiện quyết liệt việc tuân thủ kỷ luật, kỷ cương
hành chính khi thi hành công vụ
|
|
9.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá người đứng đầu UBND
huyện/thành phố lắng nghe và tiếp thu các ý kiến góp ý của doanh nghiệp
|
|
9.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá người đứng đầu UBND huyện/thành
phố giải quyết công bằng các khiếu nại của doanh nghiệp
|
|
9.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá người đứng đầu UBND
huyện/thành phố quan tâm đến việc cải thiện văn hóa ứng xử của công chức và hệ
thống chính quyền
|
|
9.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá người đứng đầu UBND
huyện/thành phố đề cao và phát huy vai trò của công nghệ
|
|
9.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá người đứng đầu UBND
huyện/thành phố nghiêm minh với cán bộ cấp dưới
|
|
9.7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá người đứng đầu UBND
huyện/thành phố trực tiếp tham gia đối thoại và thực hiện cam kết với doanh
nghiệp
|
|
9.8
|
Mức độ ủng hộ của doanh nghiệp với người đứng đầu
UBND huyện/thành phố
|
|
X
|
Chuyển đổi số (thống kê)
|
0%
|
10.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp có quan tâm đến ứng dụng CNTT và
chuyển đổi số trong doanh nghiệp mình
|
|
10.2
|
Thống kê các phần mềm doanh nghiệp đang sử dụng
|
|
10.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp có sử dụng các công nghệ nền tảng
mới để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh
|
|
10.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đã tham gia hoạt động thương mại,
điện tử
|
|
10.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp có sử dụng chữ ký điện tử, chữ
ký số trong giao dịch
|
|
10.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đã đầu tư cho ứng dụng CNTT,
an toàn thông tin
|
|
10.7
|
Số tiền đầu tư, đào tạo nhân lực về CNTT năm 2023
|
|
10.8
|
Thống kê khó khăn của doanh nghiệp khi thực hiện
chuyển đổi số
|
|
10.9
|
Mong muốn của doanh nghiệp thực hiện tốt chuyển đổi
số, thì cơ quan Nhà nước hỗ trợ những nội dung nào
|
|
PHỤ LỤC 2B
BỘ CHỈ SỐ DDCI NĂM 2023 CỦA SỞ, BAN, NGÀNH
(Kèm theo Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 13/6/2023 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên chỉ tiêu
|
Trọng số
|
I
|
Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
|
15%
|
1.1
|
Mức độ tiếp cận các thông tin không được công bố
công khai
|
|
1.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp thường xuyên truy cập Cổng
thông tin điện tử
|
|
1.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá "có mối quan hệ"
sẽ giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong tiếp cận các thông tin, tài liệu
quan trọng của sở, ban, ngành
|
|
1.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá Trung tâm phục vụ
hành chính công tỉnh cho phép tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả trực tuyến
|
|
1.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá thủ tục hành chính được
niêm yết công khai
|
|
1.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá phí và lệ phí được
niêm yết công khai
|
|
1.7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá website có chuyên mục
giải đáp các thắc mắc/ý kiến của doanh nghiệp rất hữu ích
|
|
1.8
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá các thông tin về quy
hoạch, số liệu thống kê được cập nhật thường xuyên, đầy đủ
|
|
II
|
Chi phí không chính thức
|
15%
|
2.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá hiện tượng nhũng nhiễu
vẫn còn phổ biến tại sở, ban, ngành
|
|
2.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá "mối quan hệ với
cán bộ cơ quan nhà nước" giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong giải
quyết thủ tục hành chính
|
|
2.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá cán bộ gây khó khăn để
trục lợi
|
|
2.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng chi phí không chính
thức là đương nhiên tại đơn vị được đánh giá
|
|
2.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp phải trả chi phí không chính
thức đáng kể so với doanh thu
|
|
III
|
Chi phí thời gian
|
10%
|
3.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá quy trình và thủ tục
thực hiện thủ tục hành chính đơn giản
|
|
3.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá cán bộ "tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả" (hoặc các bộ phận có giao dịch cùng doanh nghiệp) ứng
xử chuyên nghiệp
|
|
3.3
|
Mức độ doanh nghiệp đánh giá số lần hồ sơ bị trả
lại nhiều nhất
|
|
3.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá còn hiện tượng cán bộ
đi muộn, về sớm
|
|
3.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp gặp trường hợp đùn đẩy trách
nhiệm công việc giữa các sở, ban, ngành
|
|
3.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá thời gian giải quyết
thủ tục hành chính theo đúng hoặc nhanh hơn quy định của pháp luật hiện hành
|
|
3.7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp còn phải sử dụng dịch vụ của
bên thứ 3 hoặc người quen để làm thủ tục hành chính
|
|
3.8
|
Mức độ thanh tra, kiểm tra riêng trong 1 năm
|
|
3.9
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá hoạt động thanh tra,
kiểm tra gây cản trở đáng kể đến quá trình sản xuất, kinh doanh
|
|
IV
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
10%
|
4.1
|
Mức độ hiện diện của doanh nghiệp sân sau và doanh
nghiệp thân hữu của sở, bàn, ngành
|
|
4.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp có sự nhận định ưu ái cho
doanh nghiệp sân sau và doanh nghiệp thân hữu trong việc tiếp cận các nguồn lực
nhà nước (bao gồm đất đai, hợp đồng từ CQNN, chính sách ưu đãi, hỗ trợ của
nhà nước)
|
|
4.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp nhận định có sự ưu ái cho các
doanh nghiệp sân sau và doanh nghiệp thân hữu trong việc tiếp cận thông tin
(quy hoạch, các dự án đầu tư công...)
|
|
4.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp nhận định có sự ưu ái cho các
doanh nghiệp thân hữu và doanh nghiệp sân sau giải quyết thủ tục hành chính
|
|
4.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sự ưu ái cho các
doanh nghiệp thân hữu và doanh nghiệp sân sau gây khó khăn cho doanh nghiệp
|
|
4.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng sự quan tâm của sở,
ban, ngành dành cho doanh nghiệp không phụ thuộc vào quy mô đóng góp của
doanh nghiệp
|
|
V
|
Hỗ trợ doanh nghiệp
|
15%
|
5.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp được mời tham gia các chương
trình hỗ trợ của sở, ban, ngành
|
|
5.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp của sở, ban, ngành là thực chất
|
|
5.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp của sở, ban, ngành đã có cải thiện nhiều
|
|
5.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá cán bộ của sở, ban,
ngành hỗ trợ hồ sơ vướng mắc, giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp
nhanh chóng, nhiệt tình
|
|
5.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp cho rằng việc phản ánh khó
khăn, vướng mắc với sở, ban, ngành là không có kết quả
|
|
5.6
|
Mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với sự phản
hồi của sở, ban, ngành khi phản ánh vướng mắc
|
|
VI
|
Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự
|
5%
|
6.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sở, ban, ngành công
khai văn bản quy phạm pháp luật
|
|
6.2
|
Mức độ đa dạng các hình thức công khai văn bản
quy phạm pháp luật
|
|
6.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sở, ban, ngành thực
thi văn bản quy phạm pháp luật nhất quán giữa các nhóm đối tượng
|
|
6.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sở, ban, ngành thực
thi văn bản quy phạm pháp luật nghiêm minh, theo đúng quy trình, quy định
|
|
6.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sở, ban, ngành tư vấn,
hỗ trợ doanh nghiệp để thực hiện đúng các quy định của văn bản quy phạm pháp
luật
|
|
6.6
|
Mức độ đánh giá doanh nghiệp trong trường hợp có
gặp cán bộ, nhân viên thuộc cơ quan, sở, ban, ngành làm trái quy định của
pháp luật
|
|
VII
|
Tính năng động, sáng tạo, hiệu quả của sở,
ban, ngành
|
10%
|
7.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp hài lòng về khả năng nắm bắt
và xử lý kịp thời những bất cập, vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi,
quyền hạn của sở, ban, ngành
|
|
7.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sở, ban, ngành chủ động
tham mưu và kiến nghị UBND tỉnh các đề xuất hoặc giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp
|
|
7.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sở, ban, ngành sáng tạo,
mạnh dạn triển khai chủ trương, quyết định của UBND tỉnh
|
|
7.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sở, ban, ngành đã triển
khai thành công ít nhất một giải pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp
|
|
7.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá sở, ban, ngành thực
hiện có kết quả, tích cực vào cuộc thực hiện chỉ đạo, chủ trương/quyết định của
UBND tỉnh
|
|
VIII
|
Vai trò của người đứng đầu
|
20%
|
8.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá người đứng đầu sở,
ban, ngành chỉ đạo thực hiện quyết liệt việc tuân thủ kỷ luật, nề nếp thủ tục
hành chính tại đơn vị
|
|
8.2
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá người đứng đầu sở, ban,
ngành lắng nghe và tiếp thu các ý kiến góp ý của doanh nghiệp
|
|
8.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá người đứng đầu sở,
ban, ngành giải quyết công bằng các khiếu nại của doanh nghiệp
|
|
8.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá người đứng đầu sở,
ban, ngành quan tâm đến việc cải thiện văn hóa ứng xử của công chức và hệ thống
chính quyền
|
|
8.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá người đứng đầu sở,
ban, ngành đề cao và phát huy vai trò của công nghệ
|
|
8.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá người đứng đầu sở,
ban, ngành nghiêm minh với cán bộ cấp dưới
|
|
8.7
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá người đứng đầu sở,
ban, ngành trực tiếp tham gia đối thoại và thực hiện cam kết với doanh nghiệp
|
|
8.8
|
Mức độ ủng hộ của doanh nghiệp với người đứng đầu
sở, ban, ngành
|
|
IX
|
Chuyển đổi số (thống kê)
|
0%
|
9.1
|
Tỷ lệ doanh nghiệp có quan tâm đến ứng dụng CNTT
và chuyển đổi số trong doanh nghiệp mình
|
|
9.2
|
Thống kê các phần mềm doanh nghiệp đang sử dụng
|
|
9.3
|
Tỷ lệ doanh nghiệp có sử dụng các công nghệ nền tảng
mới để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh
|
|
9.4
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đã tham gia hoạt động thương mại,
điện tử
|
|
9.5
|
Tỷ lệ doanh nghiệp có sử dụng chữ ký điện tử, chữ
ký số trong giao dịch
|
|
9.6
|
Tỷ lệ doanh nghiệp đã đầu tư cho ứng dụng CNTT,
an toàn thông tin
|
|
9.7
|
Số tiền đầu tư, đào tạo nhân lực về CNTT năm 2023
|
|
9.8
|
Thống kê khó khăn của doanh nghiệp khi thực hiện
chuyển đổi số
|
|
9.9
|
Mong muốn của doanh nghiệp thực hiện tốt chuyển đổi
số, thì cơ quan Nhà nước hỗ trợ những nội dung nào
|
|