ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2023/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
08 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị
sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BXD ngày 27 tháng
9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Thực hiện Quyết định số 764-QĐ/TU ngày 30 tháng
11 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về dừng thực hiện thí điểm mô hình tổ
chức bộ máy ở các sở, ban, ngành tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 79/TTr-SXD ngày 09 tháng 01 năm 2023 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 137/TTr-SNV ngày 03 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Bình
Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2023 và thay thế Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND ngày
22 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính Phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP, các phòng: NC, KT, TH;
- Trung tâm CNTT&TT tỉnh;
- Lưu VT, (T16PQ).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 07/2023/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Sở Xây dựng tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi tắt là
Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Xây dựng.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức năng
Sở thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng; kiến trúc; hoạt động đầu tư
xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; thị trường bất
động sản; vật liệu xây dựng; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên
quan đến ngành, lĩnh vực xây dựng thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn bản khác
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực xây
dựng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực
xây dựng trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực xây dựng;
d) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công ngành, lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực xây dựng theo phân công;
b) Dự thảo quyết định quy định cơ cấu tổ chức của
Chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch và các văn bản khác trong ngành, lĩnh vực xây dựng
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về quy hoạch xây dựng (bao gồm quy hoạch xây
dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng khu
chức năng, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn):
a) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
định về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị theo quy
định; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về quy hoạch xây dựng;
b) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm
định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô
thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch xây dựng trên địa bàn theo quy định;
d) Hướng dẫn, quản lý và tổ chức thực hiện các quy
hoạch xây dựng đã được phê duyệt trên địa bàn theo phân cấp, bao gồm: Tổ chức
công bố, công khai các quy hoạch xây dựng; quản lý hồ sơ các mốc giới, chỉ giới
xây dựng, cốt xây dựng; giới thiệu địa điểm xây dựng và hướng tuyến công trình
hạ tầng kỹ thuật; cung cấp thông tin về quy hoạch;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, bổ sung,
chuyển đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng đối với cá
nhân, chứng chỉ năng lực của tổ chức tham gia thiết kế quy hoạch xây dựng theo
quy định của pháp luật về xây dựng;
e) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về quy hoạch
xây dựng.
5. Về kiến trúc:
a) Thực hiện và phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát chất lượng kiến
trúc trong dự án đầu tư xây dựng;
b) Tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc theo phân
cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn và kiểm tra Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc lập, thẩm định quy chế quản lý kiến trúc đô thị thuộc thẩm
quyền phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, ban hành; tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý
kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất để xem xét, điều chỉnh quy chế quản lý
kiến trúc;
c) Lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có
giá trị theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi chứng
chỉ hành nghề kiến trúc; công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc
đối với người nước ngoài đã có chứng chỉ hành nghề kiến trúc đang có hiệu lực
do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, đăng tải và
cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân hành nghề kiến trúc có trụ sở chính trên
địa bàn.
6. Về hoạt động đầu tư xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật trong hoạt động đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng; khảo sát, thiết kế xây dựng; cấp giấy phép xây dựng; thi
công, nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình xây dựng; thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng và kiểm định xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; quản lý
chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng; quản lý điều kiện năng lực hoạt
động xây dựng của tổ chức, cá nhân và cấp giấy phép hoạt động cho nhà thầu nước
ngoài;
b) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng, kiểm
tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy hoạch, thiết kế xây
dựng, giấy phép xây dựng theo quy định;
d) Thực hiện quản lý công tác đấu thầu trong hoạt
động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về đấu thầu
trên địa bàn;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước đối với hoạt động của các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn
do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, thi công xây
dựng, bảo trì công trình xây dựng, giám định tư pháp trong lĩnh vực xây dựng trên
địa bàn theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp
luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn; tổ chức xây dựng trình Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố, ban hành hoặc công bố theo phân cấp hoặc ủy quyền:
Các tập đơn giá xây dựng công trình, công bố giá vật liệu xây dựng, thiết bị
công trình, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá
thuê máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng; tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá
xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư xây
dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước của địa phương;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
định mức kinh tế - kỹ thuật cho công tác xây dựng đặc thù của địa phương theo
hướng dẫn của Bộ Xây dựng và quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để tổng hợp
theo dõi;
i) Thực hiện việc thông báo các thông tin về định
mức, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo tháng, quý hoặc năm, theo các quy
định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng bảo đảm kịp thời với những biến động
giá trên thị trường xây dựng;
k) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng trên địa bàn
theo quy định;
l) Cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động xây
dựng cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại địa bàn theo quy định;
m) Tổ chức sát hạch, cấp, cấp lại, gia hạn, điều
chỉnh, bổ sung, chuyển đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề xây dựng đối với cá
nhân, chứng chỉ năng lực hoạt động đối với tổ chức theo quy định; hướng dẫn,
kiểm tra việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, bổ sung, chuyển đổi, thu hồi
và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên địa bàn;
n) Xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật, đăng tải và
cung cấp thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động
xây dựng có trụ sở chính trên địa bàn (bao gồm cả các nhà thầu nước ngoài hoạt
động xây dựng);
o) Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng thể
hoạt động đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
7. Về phát triển đô thị:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lập các
loại chương trình phát triển đô thị hoặc thẩm định các chương trình phát triển
đô thị theo thẩm quyền; xác định các khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực
hiện; xác định các chỉ tiêu về lĩnh vực phát triển đô thị trong nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chương
trình sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thu
hút, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng và phát triển các đô thị đồng
bộ, các khu đô thị mới, các chính sách, giải pháp quản lý quá trình phát triển
đô thị, các mô hình quản lý đô thị, khuyến khích phát triển các dịch vụ công
trong lĩnh vực phát triển đô thị; tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
c) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đầu tư
phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh, bao gồm: chương trình nâng cấp đô thị, chương trình phát triển đô
thị, đề án phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu, kế hoạch
hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, xây dựng phát triển đô thị thông minh,
dự án cải thiện môi trường đô thị, nâng cao năng lực quản lý đô thị, dự án đầu
tư phát triển đô thị và các chương trình, dự án khác có liên quan đến phát
triển đô thị;
d) Tổ chức thực hiện việc đánh giá, phân loại đô
thị hàng năm, đề xuất việc tổ chức hoàn thiện các tiêu chí phân loại đô thị đối
với các đô thị đã được công nhận loại đô thị; hướng dẫn, kiểm tra các đề án
công nhận loại đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền
công nhận loại đô thị; tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Đề án đề nghị công nhận đô thị loại V;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đầu tư xây
dựng, phát triển đô thị, khai thác sử dụng đất xây dựng đô thị theo quy hoạch
và kế hoạch đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện quản lý đầu tư phát triển đô
thị theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư phát triển đô thị, pháp luật về
đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan theo phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh; hướng dẫn quản lý trật tự xây dựng đô thị;
e) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển
đô thị; tổ chức vận động, khai thác, điều phối các nguồn lực trong và ngoài
nước cho việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn theo
sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; khai thác sử dụng và tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện bàn giao quản lý trong khu đô thị hoặc tổ chức thực
hiện khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, ủy quyền;
g) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình
hình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh; tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống
cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về tình hình phát triển đô thị trên địa bàn.
8. Về hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: Cấp nước đô thị và
khu công nghiệp; thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập
trung và khu công nghiệp; quản lý xây dựng hạ tầng kỹ thuật thu gom, lưu giữ,
xử lý chất thải rắn; công viên, cây xanh đô thị; chiếu sáng đô thị; nghĩa trang
(trừ nghĩa trang liệt sĩ) và cơ sở hỏa táng; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị;
quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị:
a) Xây dựng kế hoạch, chương trình, chỉ tiêu và cơ
chế chính sách phát triển lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức lập, thẩm định theo phân cấp và quy định
pháp luật về quy hoạch thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn theo quy
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, vận động,
khai thác các nguồn lực để phát triển hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn;
d) Hướng dẫn công tác lập và quản lý chi phí các
dịch vụ hạ tầng kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; tổ chức lập để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố hoặc ban hành định mức dự toán các dịch vụ
hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn chưa có trong các định mức dự toán do Bộ Xây dựng
công bố, hoặc đã có nhưng không phù hợp với quy trình kỹ thuật và điều kiện cụ thể
của tỉnh; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc
vận dụng các định mức, đơn giá về dịch vụ hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn và giá
dự toán chi phí các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa
phương; kiểm tra, giám sát việc thực hiện;
đ) Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn.
9. Về nhà ở:
a) Nghiên cứu xây dựng để trình Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định ban hành và điều chỉnh chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh, bao gồm: chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định
cư, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân và các chương trình mục tiêu của tỉnh về hỗ
trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở; tổ chức triển khai thực
hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
Cho ý kiến thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương
đầu tư các dự án phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc quyết
định đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật nhà ở; thực hiện
lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị và nhà ở xã
hội để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền;
Xây dựng các cơ chế, chính sách về phát triển và
quản lý nhà ở phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, ban hành theo thẩm quyền; đôn đốc, hướng
dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành;
c) Thẩm định giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; xây dựng khung giá bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, giá dịch vụ quản lý,
vận hành nhà ở xã hội theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát,
điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị của tỉnh; tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc các dự án phát triển
nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho các chủ đầu tư, nhưng không triển
khai hoặc triển khai chậm so với tiến độ đã được phê duyệt, quỹ đất 20% dành để
xây dựng nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị
mới nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội;
đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch phát triển quỹ nhà ở công vụ do tỉnh quản lý (bao gồm nhu cầu đất đai
và vốn đầu tư xây dựng) theo quy định về tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do
Thủ tướng Chính phủ ban hành;
e) Xây dựng, ban hành khung giá cho thuê nhà ở công
vụ; khung giá cho thuê, thuê mua và giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phù hợp
với điều kiện thực tế của tỉnh; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tiếp nhận quỹ
nhà ở tự quản của Trung ương và của tỉnh để thống nhất quản lý, thực hiện bán
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy định của pháp luật;
g) Tham gia định giá các loại nhà trên địa bàn theo
khung giá, nguyên tắc và phương pháp định giá các loại nhà của Nhà nước;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn
xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội; hướng dẫn thực hiện việc phân loại, thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành, bảo trì nhà ở,
nhà ở xã hội trên địa bàn;
i) Tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật của
Nhà nước về phát triển và quản lý nhà ở; thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho
các đối tượng xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
k) Tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện phát
triển nhà ở, nhà ở xã hội trên địa bàn theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu
đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Chính
phủ;
l) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ
liệu và cung cấp thông tin về nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
10. Về công sở:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu
chuẩn xây dựng công sở, trụ sở làm việc; hướng dẫn thực hiện việc phân loại,
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, quy chế quản lý, sử dụng, chế độ bảo hành,
bảo trì công sở, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
b) Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện việc chuyển
đổi mục đích sử dụng, mua bán, cho thuê, thuê mua đối với công sở, trụ sở làm
việc thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức điều tra, thống kê, đánh giá định kỳ về công
sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn; tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu và cung
cấp thông tin về công sở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
11. Về thị trường bất động sản:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ
chế, chính sách phát triển và quản lý thị trường bất động sản; các giải pháp
nhằm minh bạch hóa hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn;
tổ chức thực hiện sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành;
b) Thực hiện các chính sách, giải pháp điều tiết và
bình ổn thị trường bất động sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật
về điều kiện năng lực của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp và các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản khác trên địa
bàn; hướng dẫn các quy định về bất động sản được đưa vào kinh doanh;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ các dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép chuyển nhượng dự án theo
thẩm quyền; hướng dẫn kiểm tra các quy định của pháp luật trong hoạt động mua
bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng trên địa bàn;
đ) Kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
về môi giới bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản; thực
hiện việc cấp và quản lý chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản trên địa bàn;
e) Theo dõi, tổng hợp tình hình, tổ chức xây dựng
hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, hoạt động kinh doanh bất động
sản, kinh doanh dịch vụ bất động sản trên địa bàn; định kỳ báo cáo hoặc theo
yêu cầu đột xuất để Bộ Xây dựng báo cáo theo quy định.
12. Về vật liệu xây dựng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển vật liệu
xây dựng của địa phương; phương án thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường của địa phương trong quy hoạch tỉnh;
b) Quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến, sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên
liệu sản xuất xi măng đã được phê duyệt trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
c) Cho ý kiến thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định;
d) Hướng dẫn các hoạt động thẩm định, đánh giá về: Công
nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng; công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; chất lượng sản phẩm vật liệu xây
dựng;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy
chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong các hoạt động:
Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi
măng; sản xuất vật liệu xây dựng;
e) Hướng dẫn các quy định của pháp luật về kinh
doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây
dựng trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định;
h) Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư khai thác,
chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng, tình
hình sản xuất vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
i) Xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, chương trình,
dự án khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các sản phẩm cơ khí xây dựng.
13. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp
luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc
phạm vi ngành, lĩnh vực xây dựng.
14. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế
về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và sự phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường; xây
dựng hệ thống thông tin, tư liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở được giao theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
18. Thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân trong
việc thi hành pháp luật thuộc ngành Xây dựng, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo, thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở theo quy định pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng
và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ
báo cáo thống kê tổng hợp ngành Xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng và sự phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
viên chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công
lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi
cục và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
22. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức
thực hiện ngân sách nhà nước được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công, phân
cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở do Giám đốc điều hành và các Phó Giám đốc
giúp việc Giám đốc.
b) Việc bố trí cụ thể số lượng Phó Giám đốc Sở do
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đảm bảo không vượt quá tổng số lượng cấp phó
của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định của pháp luật;
c) Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu
tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành
có quy định khác;
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Quy hoạch - Kiến trúc;
d) Phòng Quản lý nhà và thị trường Bất động sản;
đ) Phòng Quản lý xây dựng;
Văn phòng Sở có Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng;
Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra; các phòng có Trưởng
phòng và Phó Trưởng phòng. Việc bố trí chức danh lãnh đạo cấp phòng theo tiêu
chí: Từ 08 biên chế công chức trở lên được bố trí 01 cấp trưởng, không quá 02
cấp phó; từ 05 đến dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 cấp trưởng, 01 cấp
phó; không thành lập phòng có dưới 05 biên chế công chức.
3. Chi cục trực thuộc Sở: Chi cục Giám định xây
dựng.
Chi cục Giám định xây dựng có Chi cục trưởng và Phó
Chi cục trưởng. Số lượng Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Chi cục Giám định xây dựng phải đảm bảo tiêu chí
tối thiểu để thành lập, duy trì tổ chức là từ đủ 12 biên chế công chức trở lên.
Các phòng chuyên môn thuộc Chi cục phải đảm bảo đủ các điều kiện về biên chế
tối thiểu để thành lập phòng là từ 05 biên chế công chức và phù hợp với quy định
về tổ chức bộ máy. Việc bổ nhiệm chức danh lãnh đạo cấp phòng thuộc Chi cục
theo tiêu chí: Từ 05 đến dưới 07 biên chế công chức được bố trí 01 cấp trưởng
và 01 cấp phó; từ 07 biên chế công chức trở lên được bố trí 01 cấp trưởng và
không quá 02 cấp phó; không thành lập phòng có dưới 05 biên chế công chức.
Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cực: Trung tâm Giám
định chất lượng xây dựng Bình Phước (tùy tình hình thực tế tại địa phương, Giám
đốc Sở xây dựng Đề án thành lập, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định theo quy định hiện hành).
4. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở: Trung
tâm Quy hoạch xây dựng.
Trung tâm có Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm
phải đảm bảo đủ các điều kiện về biên chế tối thiểu để thành lập là từ 07 người
làm việc là viên chức trở lên và phù hợp với quy định về tổ chức bộ máy. Các
phòng có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng.
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc cơ cấu tổ chức của Trung tâm do Giám
đốc Sở quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Nội vụ và
Quyết định ban hành Quy định cơ cấu tổ chức, biên chế của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với đơn vị.
5. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách
chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở; Chánh
Văn phòng Sở, Phó Chánh Văn phòng Sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở và các chức vụ khác thực hiện theo quy
định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và phân cấp thẩm quyền quản lý cán
bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc là viên
chức (biên chế viên chức) của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên
chế viên chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế viên chức trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng, Giám đốc Sở quyết
định mọi vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu
của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
phối hợp với các Giám đốc Sở khác, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, các
cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.
2. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách
một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một (01) Phó Giám
đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
3. Trưởng phòng và tương đương chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Phó Giám đốc Sở phụ trách
quản lý về công việc được giao của phòng. Phó Trưởng phòng và tương đương giúp
việc Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công phụ trách một số công tác và
được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng vắng mặt.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Mối quan hệ công tác của Sở với các
ngành, các cấp
1. Đối với Bộ Xây dựng
Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công
tác chuyên môn của ngành trên địa bàn tỉnh với Bộ Xây dựng theo định kỳ và yêu
cầu đột xuất.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh
Sở có trách nhiệm cung cấp tài liệu, thông tin, báo
cáo phục vụ cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời các chất
vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc phạm
vi quản lý của ngành.
3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
Giám đốc Sở phải thường xuyên báo cáo công tác với
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định và yêu cầu
đột xuất. Trước khi thực hiện chủ trương chính sách của Bộ, ngành Trung ương có
liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở phải xin
ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với các sở, ban, ngành
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các Sở,
ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có quyền đề nghị các
Sở, ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực mà Sở
quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ
được giao theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
5. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
Sở tăng cường mối quan hệ với Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực ngành quản lý, cùng nhau
giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên tinh
thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có những vấn đề chưa nhất trí,
các bên xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
6. Đối với Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản
lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
Sở chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực xây dựng của Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc Phòng Quản
lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Được quyền yêu cầu Phòng Kinh tế và
Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của ngành trên địa bàn cấp huyện.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Căn cứ các văn bản pháp luật hiện hành và Quy
định này, Giám đốc Sở có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc của Sở và chỉ
đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Giám đốc Sở có trách nhiệm tổ chức triển khai
Quy định này đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động của Sở. Việc
sửa đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.