ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2019/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 11 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 55/2019/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 441/TTr-STP ngày 20 tháng 11 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2019 và thay thế Quyết định số 31/2017/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối
hợp trong hoạt động tiếp nhận, giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp về những
quy định của pháp luật; xử lý những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện
các quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Tổ chức đại diện
cho doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra
VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- Hội doanh nhân trẻ;
- LĐVP;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu VT, NCPC (Hiền).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP VỀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định hình thức, nội
dung phối hợp về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
(viết tắt là doanh nghiệp); Trách nhiệm của các Sở, ngành cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố (viết tắt là UBND cấp huyện)
trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các Sở, ngành cấp tỉnh.
2. UBND cấp huyện.
3. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; Hội
doanh nhân trẻ (viết tắt là tổ chức đại diện cho doanh nghiệp).
4. Doanh nghiệp nhỏ và vừa (viết tắt
là doanh nghiệp).
5. Tổ chức, cá nhân khác theo quy định
của pháp luật được hỗ trợ pháp lý.
Điều 3. Mục
đích phối hợp
Đảm bảo thực hiện kịp thời và thiết
thực trên cơ sở nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Qua hoạt động hỗ trợ pháp lý, nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của
doanh nghiệp, từ đó góp phần giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, giảm chi phí
tuân thủ pháp luật và nâng xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật, chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Hoạt động phối hợp được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của cơ quan, đơn vị phối hợp.
2. Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
quy định tại Quy chế này được thực hiện đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh, không phân biệt hình thức sở hữu, lĩnh vực hoạt động.
3. Phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Thực hiện thường xuyên, kịp thời
và có trọng tâm, trọng điểm theo từng thời kỳ và được xác định cụ thể tại
Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp hằng năm và 5 năm của tỉnh. Chú trọng
và quan tâm việc hỗ trợ pháp lý đối với các lĩnh vực pháp luật liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiếp cận thủ tục hành chính trong
đăng ký kinh doanh, thuế, bảo hiểm; trong quá trình doanh
nghiệp tiếp cận đến nguồn lực về đất đai, nguồn vốn, khoa học và công nghệ.
Chương II
HÌNH THỨC VÀ NỘI
DUNG PHỐI HỢP HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Điều 5. Phối hợp
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu pháp
luật phục vụ hoạt động của doanh nghiệp
1. Các sở, ngành duy trì, cập nhật hệ thống danh mục cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành trong phạm vi ngành, lĩnh vực do
mình quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để đăng tải trên
Trang/Cổng thông tin điện tử của Sở, ngành (trừ văn bản
thuộc danh mục bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật).
2. Sở Tư pháp phối hợp với cơ quan có
liên quan cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân - Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp để đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật
(trừ văn bản thuộc danh mục bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật).
3. Doanh nghiệp được tiếp cận, sử dụng
miễn phí thông tin đăng tải trên Trang/Cổng thông tin điện
tử được nêu tại khoản 1, 2 Điều này. Trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật đã có hiệu lực pháp luật mà chưa được đăng tải trên Trang/Cổng thông tin điện tử của các Sở, ngành hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh thì doanh nghiệp có quyền đề nghị các cơ quan có
liên quan kịp thời cập nhật và cung cấp văn bản đó theo quy định của Luật tiếp
cận thông tin năm 2016.
Điều 6. Phối hợp
trong xây dựng cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý
1. Nội dung xây dựng cơ sở dữ liệu
a) Các bản án, quyết định của tòa án;
quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp có hiệu lực thi
hành và được phép công khai;
b) Các văn bản trả lời của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan tại Điều 9 Quy chế này trong giải đáp chung về pháp luật.
2. Trách nhiệm thực hiện
a) Các Sở, ngành có trách nhiệm cập
nhật vụ việc, vướng mắc pháp lý do mình tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh (Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) quyết định
(hoặc trả lời) theo thẩm quyền hoặc trực tiếp trả lời vướng mắc pháp lý cho
doanh nghiệp theo quy định tại Điều 9 Quy chế này lên Trang/Cổng thông tin điện tử của đơn vị và gửi 01 bản về
Sở Tư pháp để đăng tải lên Cổng thông tin điện tử của Sở
Tư pháp, tại chuyên mục “Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp”;
b) Đối với các bản án, quyết định của
tòa án thực hiện theo Điều 16 Quy chế này.
3. Doanh nghiệp được khai thác và sử
dụng miễn phí cơ sở dữ liệu về vụ việc, vướng mắc pháp lý.
Điều 7. Phối hợp
về xây dựng tài liệu và tổ chức phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật
1. Các Sở, ngành xây dựng tài liệu và
tổ chức phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật cho doanh nghiệp phải đảm bảo:
a) Các văn bản pháp luật được ban
hành còn hiệu lực pháp luật;
b) Các tài liệu liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp;
c) Việc tổ chức hội nghị, hội thảo để
giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật không trùng lặp về nội
dung, thời gian tổ chức; Chú trọng đến các đối tượng cần hỗ trợ pháp lý kịp thời,
ảnh hưởng trực tiếp.
2. Sở Tư pháp chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện các nội dung tại Khoản 1 của
Điều này.
Điều 8. Phối hợp
bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp
1. Đối tượng bồi dưỡng kiến thức pháp
luật: Gồm bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp; bồi dưỡng kiến thức
pháp luật cho người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
2. Nguyên tắc
a) Căn cứ nhu cầu hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp, nguồn lực đảm bảo thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp của địa phương; Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Kế hoạch ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân - Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Sự phối hợp
của các Sở, ngành, UBND cấp huyện với tổ chức đại diện cho doanh nghiệp;
c) Nội dung bồi dưỡng kiến thức pháp
luật thiết thực, liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp;
d) Người thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp là người có kinh nghiệm, kiến thức chuyên
môn sâu để trình bày và trao đổi, thảo luận, giải đáp kịp thời vướng mắc của
doanh nghiệp trong thi hành pháp luật.
3. Trách nhiệm phối hợp
a) Các Sở, ngành phối hợp với Sở Tư pháp trong việc biên soạn tài liệu bồi dưỡng kiến thức pháp
luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý có liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp;
b) Phối hợp với
UBND cấp huyện, tổ chức đại diện cho doanh nghiệp thực hiện việc bồi dưỡng pháp
luật.
Điều 9. Phối hợp
giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu các
Sở, ngành, địa phương giải đáp đối với vướng mắc pháp lý về áp dụng chung pháp
luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương quản lý.
2. Các Sở, ngành, địa phương có trách
nhiệm trả lời yêu cầu giải đáp pháp luật của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành
do mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc (kể từ
ngày doanh nghiệp cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan đến yêu cầu giải đáp
pháp luật); trường hợp nội dung phức tạp hoặc liên quan đến
phạm vi quản lý nhà nước ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời hạn trả lời là
30 ngày làm việc.
Trường hợp yêu
cầu giải đáp pháp luật không liên quan đến phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý thì
các Sở, ngành, địa phương có trách nhiệm gửi đề nghị giải đáp pháp luật đến cơ
quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đó để giải đáp, đồng thời thông báo
cho doanh nghiệp về việc không tiếp nhận yêu cầu giải đáp và nêu rõ lý do.
3. Việc giải đáp pháp luật được thực
hiện thông qua các hình thức sau đây:
a) Giải đáp bằng văn bản;
b) Trực tiếp thông qua hội nghị, hội
thảo;
c) Các hình thức khác theo quy định của
pháp luật.
4. Các Sở, ngành, địa phương được đề
nghị phối hợp giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp có trách nhiệm:
a) Giải đáp các nội dung theo đề nghị;
b) Trực tiếp giải đáp pháp luật khi
có đề nghị của cơ quan chủ trì tại các hội nghị, hội thảo;
c) Phản ánh kịp thời vấn đề phát sinh
để cơ quan chủ trì chủ động giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp.
Điều 10. Phối hợp
tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện pháp luật
1. Tổ chức đại diện cho doanh nghiệp:
Tiếp nhận các ý kiến, kiến nghị của hội viên thuộc tổ chức hội về hoàn thiện
pháp luật, gửi các Sở, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước để tổng hợp.
2. Các Sở, ngành, địa phương có trách
nhiệm:
a) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và
thông báo kết quả tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp, tổ chức đại
diện cho doanh nghiệp;
b) Phân loại, tổng hợp kết quả tiếp
nhận, xử lý những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện quy định pháp luật,
gửi đến Sở Tư pháp trên cơ sở lồng ghép vào Báo cáo theo
dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm của đơn vị.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh từ
các Sở, ngành, địa phương, tổ chức đại diện cho doanh nghiệp được nêu tại Khoản
1, 2 Điều này;
b) Phối hợp với
cơ quan có liên quan để xử lý theo quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày
23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Điều 11. Phối
hợp xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp
1. Các Sở, ngành có trách nhiệm:
a) Thông báo về kế hoạch, chương
trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của đơn vị mình đến Sở Tư pháp;
b) Cung cấp các thông tin liên quan đến
hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp do cơ quan chuyên ngành Trung ương
ban hành để Sở Tư pháp kịp thời tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch, chương trình hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp hàng năm của tỉnh.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận thông tin về kế hoạch,
chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp từ các Sở, ngành có liên quan;
b) Phối hợp với
các Sở, ngành để thực hiện kế hoạch, chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
c) Chủ trì tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch, chương trình hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp.
Điều 12. Khảo
sát nhu cầu hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Khi cơ quan chủ trì khảo sát nhu cầu
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, các Sở, ngành có liên quan có trách nhiệm:
1. Tham gia đoàn khảo sát nhu cầu hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
2. Thực hiện góp ý và hoàn chỉnh phiếu
khảo sát.
3. Tổng hợp,
đánh giá, phân tích kết quả khảo sát.
4. Báo cáo kết quả khảo sát.
Điều 13. Kiểm
tra, giám sát, đánh giá hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
1. Nội dung kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
a) Chất lượng của hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp;
b) Việc thực hiện trình tự, thủ tục,
nội dung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; việc tiếp thu, phản hồi ý kiến phản
ánh của doanh nghiệp về kết quả thực hiện;
c) Việc xây dựng, quản lý, duy trì, cập
nhật cơ sở dữ liệu về pháp luật, chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
Việc tổng hợp ý kiến phản hồi của doanh nghiệp trong thụ
hưởng hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
2. Trách nhiệm thực hiện
a) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh;
b) Các Sở, ngành: Thực hiện việc kiểm
tra, giám sát và đánh giá hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp đối với lĩnh vực pháp luật do mình trực tiếp
tham mưu quản lý nhà nước.
Chương III
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm của các Sở, ngành, UBND cấp huyện trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp
1. Chủ động nắm bắt nhu cầu hỗ trợ
pháp lý của doanh nghiệp và tổ chức các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
đối với lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Văn phòng đoàn Đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ
quan khác có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi kế hoạch, chương trình hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt, các Sở, ngành, UBND cấp huyện cỏ trách nhiệm chủ
động thực hiện trong phạm vi chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của mình.
Điều 15. Trách
nhiệm của tổ chức đại diện cho doanh nghiệp
1. Chủ trì, tham gia xây dựng, thực
hiện chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ.
2. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của doanh nghiệp là hội viên trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; huy động các nguồn lực để hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp là thành viên.
3. Tham gia xây dựng, phản biện, triển
khai chính sách liên quan đến hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp; tham gia đánh giá cơ sở dữ liệu về pháp luật và chương trình
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
4. Thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức đại
diện cho doanh nghiệp.
Điều 16. Đề nghị
Tòa án nhân dân tỉnh
Phối hợp cung cấp
và chia sẻ các bản án, quyết định liên quan đến doanh nghiệp được phép công
khai theo Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Điều 17. Kinh
phí thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Kinh phí thực hiện hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định của pháp
luật và nguồn kinh phí hỗ trợ khác (nếu có).
Điều 18. Xử lý
các vướng mắc, bất cập
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc, bất cập, đề nghị cơ quan, đơn vị phản
ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để
tổng hợp, giải quyết./.