BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 653/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
NĂM 2019 CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08
tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 213/QĐ-TTg ngày 21 tháng
02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 493/QĐ-BTP ngày 05 tháng
4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020 của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2019 của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính và
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội
của Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó TTTT Trương Hòa Bình (để báo cáo)
- Bộ Tài chính (để biết);
- Cục CNTT (để đăng lên Cổng thông tin điện tử);
- Lưu: VT, KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019 CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 653/QĐ-BTP ngày 22 tháng 3 năm 2019 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu
a) Tạo chuyển biến rõ nét trong nhận thức về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đưa công tác thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí đi vào thực chất với những kết quả cụ thể; thực hiện đồng
bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
(THTK, CLP) trong mọi lĩnh vực, nhất là trong việc sử dụng ngân
sách nhà nước, góp phần dành nguồn đầu tư cho phát
triển và nâng cao đời sống của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
b) Phòng ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi hiện tượng
lãng phí, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, nhân lực trong
quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước và trong công tác chuyên môn nghiệp vụ của
các đơn vị thuộc Bộ;
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm 2019 để góp
phần quan trọng hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại
Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ;
b) THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng
của Đảng, Chính phủ; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm, gắn với trách
nhiệm của người đứng đầu và phải thực hiện toàn diện, đồng bộ;
c) THTK, CLP phải được tiến hành đồng bộ với các
hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, cải cách hành chính, sắp
xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
d) Xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị thuộc
Bộ trong việc đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ hàng ngày,
phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, mọi lúc, mọi nơi và trở thành nội
dung sinh hoạt hàng tháng của tổ chức Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội thuộc
Bộ với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Triển khai đồng bộ, hiệu quả Quyết
định số 80/QĐ-BTP ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Chương trình hành động của ngành Tư pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2019;
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách; quản lý chặt chẽ các nguồn thu, chi ngân sách nhà nước;
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để góp phần dành nguồn đầu tư cho
phát triển, cải thiện đời sống cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
c) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải
ngân vốn, giám sát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công;
d) Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công theo
quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 để góp phần chống lãng
phí, thất thoát, tham nhũng. Chống lãng phí trong mua sắm tài sản công thông
qua việc đẩy mạnh mua sắm theo phương thức tập trung đối với những loại tài sản
nằm trong danh mục tài sản mua sắm tập trung của Bộ và mua sắm qua hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia;
đ) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, đảm
bảo cơ cấu tổ chức của các đơn vị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Triển
khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo
đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động
hiệu quả. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức để sử dụng hiệu quả chi thường xuyên của ngân sách
nhà nước, góp phần cải cách chính sách tiền lương.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
TRONG CÁC LĨNH VỰC
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước
a) Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo
quy định tại Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 để tạo nguồn cải
cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính;
b) Giảm tần suất và thắt chặt các khoản kinh phí
tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, công tác phí, chi tiếp khách, khánh
tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, thông qua việc chuẩn bị kỹ các nội dung, đảm
bảo thiết thực và kết hợp của sự kiện để phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo
sát nước ngoài; phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên các
chương trình mục tiêu quốc gia;
c) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo
tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ
6, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2021
giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, có 10% đơn vị tự
chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các
đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011-2015.
d) Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ khởi công, động
thổ, khánh thành công trình xây dựng cơ bản, trừ các chương trình, dự án nhóm
A;
đ) Tiết kiệm triệt để trong quản lý, sử dụng
kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài
nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lắp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được
nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc bố trí kinh phí hoạt động thường
xuyên sang phương thức Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ nghiên cứu; thực hiện
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng và công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;
e) Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước
thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách cho các cơ sở giáo dục
công lập theo trọng điểm. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực
ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng
cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý
giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội;
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các
quy định của Luật đầu tư công, đi đôi với việc rà soát, đánh giá toàn diện các
quy định về quản lý đầu tư công;
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu tư; chỉ
quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối
nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt
phải tuân thủ theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. Tiến
hành rà soát, cắt giảm, giãn tiến độ, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực
sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu tư thấp; bổ sung vốn cho dự án đã có khối lượng
hoàn thành, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định, đảm bảo giải
ngân 100% kế hoạch được giao. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác lập, tổng
hợp, giao, theo dõi kế hoạch đầu tư công hàng năm trên Hệ thống thông tin về đầu
tư công và công khai tiến độ giải ngân của các dự án;
c) Tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách
nhà nước; bố trí vốn đầu tư tập trung, tránh phân tán, dàn trải, góp phần nâng
cao hiệu quả đầu tư công theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho
các dự án thuộc kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đã có đầy đủ thủ tục theo quy định; bảo đảm bố trí đủ vốn để
thu hồi hết số vốn ứng trước nguồn ngân sách nhà nước chưa thu hồi giai đoạn
2016-2020; bố trí vốn để hoàn thành dự án bảo đảm thời gian theo quy định; tập
trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm
2019; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn mới xem
xét, bố trí cho dự án khởi công mới đã đủ thủ tục đầu tư (trong đó ưu tiên dự
án cấp bách về phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai);
d) Nâng cao chất lượng công tác khảo sát, thiết
kế, giải pháp thi công, chất lượng công tác thẩm định dự án; hạn chế các nội
dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng
công trình; phấn đấu tiết kiệm chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư của dự
án;
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy
định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời gian giải ngân, sử dụng
vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có
hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, có
phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm, đơn
vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các
dự án mới thực hiện;
e) Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán;
phấn đấu hết năm 2019 Bộ Tư pháp không còn dự án chậm quyết toán dự án hoàn
thành theo quy định.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc
gia và chương trình quốc gia
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thông mới đảm bảo đúng đối tượng, tiến độ và tiết
kiệm.
4. Trong quản lý, sử dụng tài sản công
a) Triển khai đồng bộ Luật quản lý, sử dụng tài
sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công;
b) Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất của
các đơn vị theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp; kiên quyết
thu hồi diện tích nhà, đất là trụ sở của đơn vị đã được đầu tư xây dựng trụ sở
mới để điều chuyển cho đơn vị có nhu cầu hoặc bán đấu giá công khai, tạo nguồn
vốn xây dựng trụ sở;
c) Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn,
định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; Hạn chế mua sắm xe ô
tô và trang thiết bị đắt tiền; Thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán
xe công, đảm bảo mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 giảm khoảng 30% - 50% số lượng
xe ô tô công trang bị cho đơn vị theo đúng Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 02 tháng
11 năm 2016 về tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công.
g) Chỉ sử dụng tài sản vào mục đích cho thuê,
kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định,
có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo các yêu cầu quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn; kiên quyết chấm
dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích này không đúng quy định;
h) Xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng
vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
5. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời
gian lao động
a) Thực hiện tinh giản biên chế
gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW. Thực hiện
có kết quả Đề án tinh giản biên chế, đảm bảo đến năm 2021 giảm được 10% so với
biên chế giao năm 2015. Trong năm 2019 phải thực hiện theo đúng biên chế được
giao tại Quyết định số 1016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính
phủ; giảm tối thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước
so với số giao năm 2015;
b) Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ
máy tinh gọn theo hướng giảm đầu mối, giảm cơ bản số lượng tổng cục, cục, chi cục,
vụ, phòng; không thành lập tổ chức mới, không thành lập phòng trong vụ, trường
hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quyết định. Giảm tối đa các ban quản lý dự
án. Kiên quyết giảm và không thành lập mới các tổ chức trung gian;
c) Đẩy mạnh cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn
tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp,
phục vụ nhân dân.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo thống
nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
năm 2019; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu thuộc lĩnh
vực quản lý của mình. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong
việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện THTK, CLP tại đơn vị.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép nội
dung về THTK, CLP vào các hội nghị, tập huấn có liên quan để tuyên truyền, giáo
dục sâu sắc đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch
- Tài chính, Tổng cục THADS, Báo Pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật
và các đơn vị thuộc Bộ
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
b) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định
của Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch
- Tài chính, Tổng cục THADS, Báo Pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật
và các đơn vị thuộc Bộ
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
3. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước
chủ động, chặt chẽ, đảm bảo kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách
a) Thực hiện đúng quy định của pháp luật trong tất
cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm
soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị dự toán thuộc và trực
thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
b) Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, theo
dõi, đôn đốc tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao đối với
các đơn vị dự toán thuộc Bộ quản lý theo quy định; chú trọng kiểm tra chặt
chẽ các khoản chi bảo đảm theo đúng dự toán đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và chế độ quy định, trong đó tập trung kiểm soát chặt chẽ
việc mua sắm, sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại tại
đơn vị.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính chủ
trì, phối hợp với các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
c) Thực hiện có hiệu quả các biện
pháp chống thất thoát, lãng phí trong sử dụng ngân sách gồm:
- Tập trung theo dõi và tham mưu, đề xuất Lãnh đạo
Bộ tạm ngừng hoặc đình chỉ cấp kinh phí đối với các đơn vị dự toán không chấp
hành quy định của pháp luật về lập và chấp hành quyết toán ngân sách; xuất toán
và thu hồi nộp ngân sách nhà nước số tiền đã chi sai chế độ, chính sách nhà nước
đã quy định.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính chủ
trì, phối hợp với các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
- Trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch tổ chức hội
nghị, hội thảo, tọa đàm và các đoàn thanh tra, kiểm tra, khảo sát của Bộ Tư
pháp năm 2019, đảm bảo 100% kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, toạ đàm phải
theo đúng định mức, tiêu chuẩn; không sử dụng kinh phí hội nghị, hội thảo để
chi cho các nội dung ngoài chương trình. Tổ chức lồng ghép nhiều nội dung trong
một hội nghị, hội thảo, toạ đàm, nhất là những nội dung có thành phần tham dự
giống nhau, thời gian tổ chức gần nhau thì dùng chung địa điểm tổ chức; Tận dụng tối đa hội trường, phòng họp hiện có của cơ quan Bộ và của
các đơn vị khác thuộc Bộ để tổ chức các hội nghị, hội thảo, toạ đàm. Khi tổ chức
hội nghị, hội thảo, toạ đàm các đơn vị phải đảm bảo hoạt động đó có nội dung
thiết thực, thành phần tham dự cần thiết, gọn nhẹ.… nhằm đạt chỉ tiêu tiết
kiệm 12% chi phí tổ chức các hoạt động này so với dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Quý II năm 2019
- Tiết kiệm văn phòng phẩm, điện,
nước và các khoản chi khác để tạo nguồn kinh phí tiết kiệm hành chính, tăng thu
nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
- Rà soát khoản chi đoàn ra, đoàn vào; tổ chức
các đoàn công tác nước ngoài theo Kế hoạch đối ngoại đã được phê duyệt; hạn chế
các đoàn phát sinh ngoài Chương trình, trường hợp có phát sinh phải báo cáo
Lãnh đạo Bộ phụ trách trước khi trình Bộ trưởng quyết định.
Đơn vị thực hiện: Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Bộ, Cục Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Theo Chương trình hoạt động
đối ngoại cấp Bộ, cấp Vụ của Bộ Tư pháp đã được phê duyệt và chương trình phát
sinh của các đơn vị được Bộ trưởng phê duyệt.
4. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản công phù hợp với điều kiện mới, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm
và chống lãng phí
a) Xây dựng Thông tư thay thế Thông tư số
16/2011/TT-BTP ngày 28 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về
phân cấp và uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp;
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính
Thời gian thực hiện: Quý II năm 2019
b) Xây dựng Thông tư thay thế Thông tư số
03/2011/TT-BTP ngày 17 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phân cấp quản
lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản cho Tổng cục Thi hành án dân sự
và cơ quan thi hành án dân sự.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính
Thời gian thực hiện: Quý II năm 2019
c) Thực hiện sắp xếp lại các cơ sở nhà, đất; đề
xuất xử lý đối với cơ sở nhà, đất dôi dư theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính
Thời gian thực hiện: Quý II năm 2019
d) Thực hiện rà soát, sắp xếp lại xe ô tô; đề xuất
xử lý đối với xe ô tô dôi dư theo quy định Nghị định số 04/2019/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính
Thời gian thực hiện: Quý III năm 2019
đ) Xây dựng Quyết định ban hành danh mục tài sản
mua sắm tập trung của Bộ Tư pháp
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính
Thời gian thực hiện: Quý I năm 2019
e) Xây dựng Quyết định ban hành định mức, tiêu
chuẩn trang bị xe ô tô chuyên dùng cho các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp sau khi có
văn bản thỏa thuận của Bộ Tài chính
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính phối
hợp với Tổng cục THADS và các đơn vị dự toán thuộc Bộ
Thời gian thực hiện: Quý II năm 2019
g) Quản lý và sử dụng phương tiện đi lại của các
đơn vị phải đúng chế độ, đối tượng, phục vụ thiết thực cho công việc; bố trí,
phân công người quản lý, sử dụng các phương tiện công, định kỳ cuối năm tiến
hành kiểm kê lại toàn bộ phương tiện trong cơ quan, đơn vị.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng Bộ, các đơn vị thuộc
Bộ được giao quản lý phương tiện và các cơ quan THADS.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
h) Tiếp tục đẩy mạnh công tác
quản lý bán đấu giá tài sản theo Luật Đấu giá, nhất là việc
bán đấu giá tài sản công, quyền sử dụng đất, góp phần
tiết kiệm, chống lãng phí, tăng thu cho ngân sách nhà nước, giải quyết nợ xấu,
thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội.
Đơn vị thực hiện: Cục Bổ trợ
tư pháp chủ trì, phối hợp Tổng cục THADS.
Thời gian thực hiện: Cả năm
2019
i) Thực hiện các quy định về công khai quản lý,
sử dụng vốn, tài sản công như: công khai các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã
ban hành; công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao; công khai việc mua sắm, quản lý tài sản công; công khai quy hoạch, kế hoạch,
danh mục dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư để tạo điều kiện cho việc kiểm tra,
thanh tra, giám sát.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
k) Xây dựng Quyết định thay thế Quyết định số
1112/QĐ-BTP ngày 18/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể về quy mô
đầu tư xây dựng và các yêu cầu cơ bản đối với phương án thiết kế xây dựng công
trình trụ sở làm việc và kho vật chứng các cơ quan Thi hành án dân sự.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính
Thời gian thực hiện: Quý II năm 2019
5. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ chi đầu tư xây dựng cơ bản
a) Tổ chức thực hiện tốt các quy định của Luật Đầu
tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, theo
dõi, đôn đốc tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư năm 2019 để đảm bảo các
công trình, dự án được bố trí vốn triển khai thực hiện đúng tiến độ, kế hoạch đặt
ra.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính chủ
trì, phối hợp với Tổng cục THADS và các đơn vị liên quan.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
b) Tổng hợp, đánh giá hiệu quả công tác đầu tư
qua việc rà soát danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công năm 2019 và kế hoạch
trung hạn 5 năm 2016-2020;
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính chủ
trì, phối hợp với Tổng cục THADS và các đơn vị liên quan.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
c) Triển khai xây dựng Kế hoạch đầu tư công
trung hạn của Bộ Tư pháp giai đoạn 2021-2025 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
bảo đảm đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, khả thi, tiết kiệm, hiệu
quả.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Quý III năm 2019
d) Nâng cao kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác đầu tư công cho các chủ đầu tư để phát huy quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của Chủ đầu tư xây dựng trong quá trình triển khai thực hiện dự
án, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Quý II năm 2019
đ) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý
đầu tư công và đẩy mạnh tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư thông qua việc tăng cường kiểm
tra, giám sát các hoạt động về quản lý đầu tư công đối với các chủ thể tham gia
quá trình đầu tư theo quy định của pháp luật.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
g) Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 13/CT-TTg
ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật
tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư và
mua sắm thường xuyên và Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư
phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước để góp phần tiết
kiệm chi phí đầu tư.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị dự toán thuộc, trực
thuộc Bộ, các chủ đầu tư dự án.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
h) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng
cường tính công khai, minh bạch, cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động đấu thầu
thông qua việc triển khai thực hiện đấu thầu qua mạng theo Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15 tháng 11 năm
2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống
mạng đấu thầu Quốc gia.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị dự toán thuộc, trực
thuộc Bộ, các chủ đầu tư dự án.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
6. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời
gian lao động
a) Quản lý, sử dụng viên chức, người lao động đảm
bảo phù hợp với Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. Triển khai kiện toàn tổ
chức, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo đúng Quy hoạch
mạng lưới đơn vị sự nghiệp và Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp sau khi được Chính phủ phê duyệt.
Tiếp tục tham mưu, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt Bản mô tả công việc và Khung
năng lực vị trí việc làm làm cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên
chức, người lao động tại các đơn vị sự nghiệp.
Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối
hợp với các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
b) Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động
công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của
hệ thống chính trị.
Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối
hợp với các đơn vị thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
c) Tăng cường kỷ cương, kỷ luật lao động, tạo
sự chuyển biến rõ nét trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; nâng cao chất lượng
công tác xây dựng các văn bản, đề án, đảm bảo chất lượng và thời gian theo kế
hoạch đặt ra.
Đơn vị thực hiện: Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
7. Triển khai thực hiện chế độ tự chủ tại các
đơn vị quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
a) Tiếp tục triển khai thực hiện chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong
các cơ quan hành chính nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng
10 năm 2005; Nghị định 117/2013 ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 130/2003/NĐ-CP, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ, Nghị
định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị dự toán thuộc và trực
thuộc Bộ
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
b) Tiếp tục thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/CP.
Đơn vị thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
c) Thẩm định phương án tự chủ, giao tự chủ tài
chính giai đoạn 2019-2021 cho các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ sau khi có ý kiến bằng
văn bản của Bộ Tài chính về việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập.
Đơn vị thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính phối
hợp các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Quý II năm 2019
8. Đẩy mạnh công khai, kiểm tra, xử lý nghiêm
các vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm
tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm trong các lĩnh
vực như quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc; tình hình thực hiện các dự
án đầu tư; quản lý, sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia; mua sắm,
trang bị phương tiện đi lại và trang thiết bị làm việc; sử dụng tài sản công
vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; công tác tuyển dụng, bổ
nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
Đơn vị thực hiện: Thanh tra Bộ, Cục Kế hoạch -
Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra
tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị dự toán thuộc, trực
thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
c) Các đơn vị đẩy mạnh và thực hiện nghiêm việc
công khai tình hình quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản, vốn đầu tư và các nội
dung phải công khai khác theo quy định của pháp luật.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị dự toán thuộc, trực
thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa
quản lý; gắn thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với công tác đấu tranh phòng,
chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
a) Thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý
hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng
thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet; tiếp tục rà soát, cắt
giảm và đơn giản hóa thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết và điều kiện thực
hiện các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân.
Đơn vị thực hiện: Cục Công nghệ thông tin, Văn
phòng Bộ và các đơn vị dự toán thuộc, trực thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
b) Đẩy mạnh phát triển Chính phủ điện tử theo
Nghị quyết số 36a/NQ-CP, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các khâu
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, góp phần cắt giảm thời gian, chi phí
và tăng tính công khai, minh bạch khi thực hiện thủ tục hành chính. Nâng cao hiệu
quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến; tăng tính liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân,
doanh nghiệp.
Đơn vị thực hiện: Cục Công nghệ thông tin, Văn
phòng Bộ và các đơn vị dự toán thuộc, trực thuộc Bộ.
Thời gian thực hiện: Cả năm 2019
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách
nhiệm
a) Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Chương trình
này, chỉ đạo đơn vị triển khai thực hiện nghiêm các chỉ tiêu, giải pháp đặt ra;
xây dựng Kế hoạch cụ thể và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện Chương
trình, làm cơ sở để triển khai, theo dõi, đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ của đơn vị, tổ chức trong công tác thực hành tiết kiệm chống lãng
phí; đồng thời tăng cường kiểm tra, nhắc nhở, xử lý kịp thời các trường
hợp không thực hành tiết kiệm tại đơn vị.
b) Kết thúc năm ngân sách 2019, các đơn vị xây dựng
báo cáo tình hình thực hành tiết kiệm chống lãng phí của đơn vị (bao gồm báo
cáo tình hình xây dựng Chương trình THTK, CLP của đơn vị và kết quả THTK, CLP
năm 2019 của đơn vị), gửi Bộ (Cục Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 10/02/2020
để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính theo đúng quy định.
c) Phản ánh kịp thời về Bộ (Cục Kế hoạch - Tài
chính) các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình này.
d) Đề xuất Lãnh đạo Bộ khen thưởng các tập thể,
cá nhân tích cực trong thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; có sáng kiến áp dụng
các biện pháp quản lý và kỹ thuật nhằm triệt để tiết kiệm; phê bình, xử lý các
tập thể, cá nhân thiếu tinh thần trách nhiệm, không thực hiện đúng quy định của
Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
2. Vụ Thi đua khen thưởng đưa kết quả thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí thành tiêu chí phân loại thi đua - khen thưởng hàng năm và làm căn cứ
xét thi đua - khen thưởng của các đơn vị.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành
án dân sự chỉ đạo các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương xây dựng Kế hoạch
cụ thể thực hiện Chương trình này làm cơ sở để triển khai,
theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan Thi hành
án dân sự địa phương.
4. Báo Pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Cục Công
nghệ thông tin tổ chức các hình thức thông tin, phổ biến nội dung và quá
trình thực hiện Chương trình hành động này.
5. Đảng ủy, cấp ủy các đơn vị, các tổ chức đoàn thể của Bộ và các đơn vị: Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, tăng cường sự lãnh đạo, giám sát,
tham gia việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ và các đơn vị, động
viên công chức, viên chức, đoàn viên thống nhất tư tưởng và hành động thực hiện
có hiệu quả việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước và của Bộ Tư pháp.
6. Giao Cục Kế hoạch - Tài
chính là cơ quan thường trực của Bộ về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí; chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ
theo dõi, đôn đốc, định kỳ báo cáo Lãnh đạo Bộ việc triển khai thực hiện Chương
trình này./.