THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1398/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 83/2019/QH14 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM
2019 CỦA QUỐC HỘI VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 7, QUỐC HỘI KHÓA XIV ĐỐI
VỚI LĨNH VỰC XÂY DỰNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 83/2019/QH14 ngày
14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội
khóa XIV;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 83/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội về hoạt động
chất vấn tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIV đối với lĩnh vực xây dựng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, CN (02b)
|
KT.THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 83/2019/QH14 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2019 CỦA QUỐC
HỘI VỀ HOẠT ĐỘNG CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 7, QUỐC HỘI KHÓA XIV ĐỐI VỚI LĨNH VỰC
XÂY DỰNG
(Kèm theo Quyết định số 1398/QĐ-TTg ngày 16 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ)
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Xác định cụ thể các nội dung công việc,
thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên
quan trong việc tổ chức triển khai thi hành Nghị quyết số 83/2019/QH14 ngày 14 tháng
6 năm 2019 của Quốc hội về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa
XIV (Nghị quyết 83) đối với lĩnh vực xây dựng, bảo đảm tính kịp thời, đồng bộ,
thống nhất và hiệu quả.
2. Yêu cầu:
a) Đảm bảo sự chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ trong việc tổ chức triển khai thi hành Nghị quyết 83 đối với
lĩnh vực xây dựng;
b) Xác định nội dung công việc phải gắn
với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của cơ quan quản lý nhà
nước ở Trung ương và địa phương, đảm bảo chất lượng và tiến độ hoàn thành công
việc;
c) Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên,
hiệu quả giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa
phương trong việc triển khai thi hành Nghị quyết 83 đối với lĩnh vực xây dựng;
d) Thường xuyên, kịp thời kiểm tra, đôn
đốc, hướng dẫn tháo gỡ, giải quyết những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong
quá trình tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo tiến độ, hiệu quả của việc triển khai
thi hành Nghị quyết 83 đối với lĩnh vực xây dựng.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. CÔNG TÁC HOÀN
THIỆN THỂ CHẾ VỀ XÂY DỰNG
1. Bộ Xây dựng tiếp tục nghiên cứu,
tham mưu, đề xuất các nội dung để tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế, chính
sách và công cụ quản lý trong các lĩnh vực nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về xây dựng theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, tháo gỡ vướng
mắc về điều kiện kinh doanh, bảo đảm tính ổn định, thống nhất, điều chỉnh được
các hoạt động xây dựng trong thực tiễn, phù hợp với từng giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
Đề xuất việc bổ sung, điều chỉnh các
văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng trong chương trình xây dựng pháp luật
hàng năm.
2. Các công việc cụ thể:
a) Bộ Xây dựng tập trung hoàn thiện dự
án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng 2014, đảm bảo mục tiêu
tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng như: Đẩy mạnh
cải cách thủ tục, công khai, minh bạch, đơn giản hóa các thủ tục hành chính về
đầu tư xây dựng; đẩy mạnh phân cấp trong quản lý xây dựng và đầu tư xây dựng
công trình; quản lý trật tự xây dựng.
Thời gian thực hiện: Trình Quốc hội
thảo luận tại kỳ họp thứ 8, tháng 10 năm 2019 và trình Quốc hội thông qua tại Kỳ
họp thứ 9, tháng 5 năm 2020.
b) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các địa phương triển khai việc tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Luật Nhà ở;
nghiên cứu, đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhà ở về
chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước có khó khăn về nhà ở theo Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII và một số nội dung khác cần sửa đổi, bổ sung theo chương
trình xây dựng pháp luật của Quốc hội (sau khi Bộ Chính trị thông qua Đề án nhà
ở đối với cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị).
Thời gian thực hiện: Theo chương
trình xây dựng pháp luật của Quốc hội.
c) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các địa phương triển khai việc tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Luật Kinh
doanh bất động sản, nghiên cứu, rà soát và đề xuất các nội dung cần sửa đổi, bổ
sung của Luật Kinh doanh bất động sản theo chương trình xây dựng pháp luật của
Quốc hội.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2020
d) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành và các địa phương triển khai việc tổng kết, rà soát, đánh giá
tình hình thực hiện Luật Quy hoạch đô thị; nghiên cứu và đề xuất sửa đổi, bổ
sung Luật Quy hoạch đô thị.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2020
đ) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện dự
án Luật Quản lý phát triển đô thị.
Thời gian thực hiện: Sau năm 2020
theo Chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội.
e) Bộ Xây dựng tiếp tục triển khai đề
án về hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn và đề án về hệ thống định mức
đơn giá xây dựng. Xây dựng và ban hành các Thông tư hướng dẫn Nghị định số
68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
và Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày
22 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng; hoàn
thiện công tác rà soát hệ thống định mức, giá xây dựng và dịch vụ đô thị sau
khi được Chính phủ ban hành; xây dựng hệ thống định mức, giá xây dựng và dịch vụ
hạ tầng kỹ thuật đô thị mới.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2020
II. CÔNG TÁC QUY
HOẠCH XÂY DỰNG
1. Nâng cao chất lượng quy hoạch:
a) Bộ Xây dựng:
Tiếp tục triển khai, hoàn thành đề án
“Đổi mới công tác lý luận, phương pháp luận về phát triển đô thị, quy hoạch đô
thị”; đề án “Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách và công cụ quản lý, kiểm
soát hiệu quả quá trình phát triển đô thị”.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2020
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương:
Chỉ đạo kiện toàn năng lực đội ngũ
cán bộ, nâng cao chất lượng lập, thẩm định, phê duyệt các loại quy hoạch theo
thẩm quyền.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
2. Đảm bảo việc lập và triển khai đồng
bộ các loại quy hoạch:
a) Bộ Xây dựng:
Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành
liên quan hướng dẫn các địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về quy
hoạch xây dựng, đô thị bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất theo quy định của
Luật Quy hoạch.
Thời gian thực hiện: Năm 2019.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương:
- Hoàn thành phê duyệt đồng bộ và phủ
kín 100% các quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết thuộc
thẩm quyền phê duyệt.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2021.
- Lập và phê duyệt đồng bộ các quy hoạch
hạ tầng kỹ thuật.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2021.
- Lập, thực hiện kế hoạch đầu tư
trung hạn và hàng năm, đảm bảo đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội với phát triển nhà ở, công trình thương mại dịch vụ và các công trình đô
thị khác.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
3. Kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch:
a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương:
Chỉ đạo thực hiện nghiêm công tác quy
hoạch, nâng cao chất lượng lập các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị
thuộc đơn vị hành chính do mình quản lý và công tác đầu tư xây dựng theo đúng
quy định pháp luật.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
b) Bộ Xây dựng:
Thực hiện các giải pháp nâng cao chất
lượng thẩm định các quy hoạch theo thẩm quyền, tăng cường hướng dẫn, kiểm tra,
thanh tra, đôn đốc các địa phương thực hiện công tác lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch; kiểm soát chặt chẽ việc điều chỉnh quy hoạch đảm bảo tuân thủ quy định
của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
4. Rà soát, đánh giá và xử lý các quy
hoạch bị điều chỉnh sai quy định:
a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương:
- Thực hiện rà soát, phân loại, đánh
giá các quy hoạch bị điều chỉnh sai quy định, đề xuất các giải pháp khắc phục
và báo cáo về Bộ Xây dựng để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành báo
cáo trong quý I năm 2020.
- Thực hiện phê duyệt các dự án, cấp
phép xây dựng công trình cao tầng trong nội đô theo thẩm quyền, theo quy hoạch
được phê duyệt và kế hoạch xây dựng nhà cao tầng trong tổng thể khu vực nội đô,
bảo đảm đầu tư đầy đủ, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ cho
dự án và khu vực xung quanh.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
b) Bộ Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương tổng hợp những vướng mắc, kiến nghị của các địa phương trong quá
trình triển khai lập, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch xây dựng và đề xuất giải
pháp khắc phục báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành báo
cáo trong quý II năm 2020.
5. Hoàn thiện và thực hiện quy hoạch không
gian ngầm, không gian trên cao:
a) Bộ Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành tổ
chức khảo sát, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các quy định về quy hoạch, đầu
tư xây dựng không gian ngầm, không gian trên cao, đề xuất với cấp có thẩm quyền
ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, đề
xuất với Chính phủ các chính sách tạo thuận lợi thu hút các nguồn lực đầu tư hệ
thống không gian ngầm, không gian trên cao theo quy hoạch.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2020.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, các thành phố
trực thuộc trung ương:
Tổ chức rà soát, lồng ghép nội dung
quy hoạch không gian xây dựng ngầm, không gian trên cao trong các đồ án quy hoạch
đô thị theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
6. Xây dựng cổng thông tin quy hoạch
xây dựng quốc gia:
a) Bộ Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng Cổng thông tin quy hoạch
xây dựng quốc gia.
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong
năm 2019.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường triển khai nghiên cứu, hoàn thiện quy định về hệ thống bản vẽ hồ
sơ quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng đất đảm bảo thống nhất, đồng bộ
trong triển khai thực hiện và công tác quản lý.
Thời gian thực hiện: 2019 - 2020.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương:
Xây dựng trang thông tin quy hoạch của
địa phương và cập nhật, đăng tải lên Cổng thông tin quy hoạch xây dựng quốc
gia.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng
năm.
III. CÔNG TÁC PHÁT
TRIỂN ĐÔ THỊ
1. Xây dựng chiến lược phát triển đô
thị quốc gia:
Bộ Xây dựng tiếp tục triển khai Chiến
lược phát triển đô thị Quốc gia giai đoạn 2020 - 2030.
Thời gian thực hiện: 2019 - 2020.
2. Xây dựng quy hoạch hệ thống đô thị
và nông thôn quốc gia:
Bộ Xây dựng tổ chức lập quy hoạch hệ
thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Thời gian thực hiện: 2019 - 2020.
3. Hoàn thiện các công cụ về quản lý
phát triển đô thị và đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng đô thị:
a) Bộ Xây dựng nghiên cứu, sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ về Quản lý đầu tư phát triển đô thị.
Thời gian thực hiện: Năm 2020.
b) Các địa phương xây dựng kế hoạch
trung hạn và hàng năm phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển đô thị, đảm
bảo xây dựng đồng bộ nhà ở, các công trình khác với hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đô
thị:
a) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện Quyết định số 1961/QĐ-TTg ngày
25 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị với công chức lãnh đạo,
chuyên môn đô thị các cấp giai đoạn 2010 - 2015”; Công văn số 143/VPCP-KTN ngày
08 tháng 01 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ về việc kéo dài thời gian thực hiện
Đề án đến năm 2020:
Tổ chức lớp đào tạo bồi dưỡng cho các
đối tượng thuộc trung ương và địa phương, lớp đào tạo bồi dưỡng theo chương
trình chuyên sâu cho các bộ, ngành và địa phương về quản lý đô thị; kỹ năng
lãnh đạo, chỉ đạo điều hành và thực thi các nhiệm vụ quản lý quy hoạch đô thị,
đầu tư xây dựng, sử dụng kết cấu hạ tầng đô thị; quản lý và sử dụng đất đô thị,
quản lý môi trường kiến trúc cảnh quan; kiểm soát phát triển đô thị.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2020.
b) Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp với Bộ
Xây dựng đề xuất quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn chức danh đối với cán bộ quản
lý đô thị nhằm nâng cao năng lực quản lý, điều hành về quản lý xây dựng và phát
triển đô thị.
Thời gian thực hiện: Năm 2020.
5. Xây dựng hệ thống thông tin về quản
lý phát triển đô thị:
Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai
nghiên cứu, xây dựng hệ thống thông tin về quản lý phát triển đô thị đáp ứng
yêu cầu đầu tư xây dựng và quản lý phát triển đô thị.
Kế hoạch thực hiện: Năm 2019 - 2020.
IV. VỀ THỊ TRƯỜNG
BẤT ĐỘNG SẢN VÀ NHÀ Ở
1. Kiểm soát chặt chẽ thị trường bất
động sản:
a) Bộ Xây dựng tập trung triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cơ cấu hàng hóa bất động sản cho hợp lý,
huy động nguồn lực đa dạng hơn, thông tin thị trường bất động sản công khai,
minh bạch hơn để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh
theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 23
tháng 4 năm 2019; chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương khắc phục những yếu
kém, tồn tại để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh
trong thời gian tới.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các
năm tiếp theo.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm quán triệt và tổ chức triển khai kịp thời các
quy định pháp luật có liên quan đến thị trường bất động sản; nắm bắt tình hình
diễn biến thị trường để kịp thời thực hiện các giải pháp bình ổn; lập và điều
chỉnh bổ sung Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương... theo
đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 23 tháng 4
năm 2019.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các
năm tiếp theo.
2. Thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội
cho người có thu nhập thấp và công nhân Khu công nghiệp:
a) Bộ Xây dựng tập trung triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng nhà ở xã hội; sửa đổi, bổ
sung, điều chỉnh cơ chế chính sách thúc đẩy việc phát triển nhà ở xã hội phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng chi trả của từng đối tượng theo đúng
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 25 tháng 01 năm
2017; chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương quan tâm đúng mức việc xây dựng
kế hoạch, chương trình phát triển nhà ở xã hội... nhằm thúc đẩy phát triển nhà ở
xã hội.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các
năm tiếp theo.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm xây dựng, điều chỉnh, bổ sung Chương trình
phát triển nhà ở xã hội; bố trí nguồn lực hợp lý để đầu tư các cơ sở hạ tầng
thiết yếu; xây dựng và ban hành cơ chế, giải pháp cụ thể để hỗ trợ, khuyến
khích phát triển nhà ở xã hội theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ
thị số 03/CT-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các
năm tiếp theo.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
và thúc đẩy việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư:
a) Bộ Xây dựng tập trung triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong quản
lý, vận hành, sử dụng nhà chung cư theo theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2018 trong đó có việc sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 02 năm 2016 về ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng nhà chung cư; chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các địa phương thực
hiện các quy định của pháp luật về nhà ở, đặc biệt là đẩy nhanh việc thực hiện
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định tại Nghị định số
101/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ;
Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các
năm tiếp theo.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm ban hành theo thẩm quyền các văn bản, hướng
dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng, khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung
cư... theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 29/CT-TTg; rà
soát, đánh giá, kiểm định, lập và phê duyệt kế hoạch... cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư cũ theo quy định của Nghị định số 101/2015/NĐ-CP.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các
năm tiếp theo.
4. Thúc đẩy xây dựng hệ thống thông
tin, dữ liệu về thị trường bất động sản và nhà ở:
a) Bộ Xây dựng tiếp tục đôn đốc, hướng
dẫn các địa phương sớm hoàn thiện và đưa vào vận hành hệ thống thông tin về nhà
ở và thị trường bất động sản theo quy định của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các
năm tiếp theo.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm bố trí đủ nguồn lực, kinh phí... để hoàn
thành việc xây dựng và vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản đảm bảo kết nối với hệ thống của Bộ Xây dựng theo đúng quy định của Nghị định
số 117/2015/NĐ-CP.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các
năm tiếp theo.
5. Giải pháp về phát triển một số loại
hình bất động sản (officetel, condotel...):
a) Bộ Xây dựng ban hành sửa đổi, bổ
sung quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng đối với các loại hình nhà ở chung cư, công
trình căn hộ du lịch (condotel), biệt thự du lịch (resort villa), văn phòng kết
hợp lưu trú ngắn hạn (officetel); nhà trọ, phòng trọ cho thuê. Ban hành quy chế
quản lý, vận hành loại hình công trình văn phòng kết hợp lưu trú ngắn hạn
(officetel).
Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong
năm 2019.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ quá trình đầu tư xây dựng,
kinh doanh, quản lý vận hành và khai thác đối với các dự án có loại hình công
trình căn hộ du lịch (condotel), biệt thự du lịch (resort villa), văn phòng kết
hợp lưu trú ngắn hạn (officetel).
Thời gian thực hiện: Năm 2019 và các
năm tiếp theo.
V. CÔNG TÁC QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG:
1. Giải pháp tăng cường quản lý, kiểm
soát các hoạt động xây dựng và ngăn chặn, phòng ngừa các vi phạm trong xây dựng:
a) Bộ Xây dựng:
Tiếp tục tổng kết, đánh giá về công
tác kiểm soát đảm bảo chất lượng của các dự án đầu tư xây dựng để đề xuất nội
dung về sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về xây dựng theo hướng tiếp tục
nâng cao vai trò của quản lý nhà nước trong việc kiểm soát sự tuân thủ nghiêm
túc quy hoạch xây dựng của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng; đồng
thời thực hiện phân cấp, phân quyền hợp lý và lồng ghép các thủ tục hành chính
trong đầu tư xây dựng theo nguyên tắc đơn giản hóa và rút ngắn thời gian thực
hiện các thủ tục, cơ quan nhà nước chỉ tập trung thực hiện các nhiệm vụ về quản
lý nhà nước, không thực hiện các công việc thuộc trách nhiệm/quyền hạn của chủ
đầu tư.
Thời gian thực hiện: Năm 2019 - 2020.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương:
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn về xây
dựng tăng cường kiểm soát chặt chẽ về chất lượng hồ sơ dự án đầu tư, thiết kế
xây dựng, chất lượng thi công xây dựng đảm bảo tuân thủ quy hoạch, an toàn, tiết
kiệm chi phí; thực hiện ngay các giải pháp thực hiện lồng ghép, đồng thời các
thủ tục hành chính về xây dựng, phòng chống cháy nổ, môi trường, nghiệm thu,
bàn giao công trình xây dựng...
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
2. Tăng cường kiểm soát, quản lý và
ngăn chặn kịp thời, hiệu quả đối với các vi phạm trong quản lý trật tự xây dựng:
a) Bộ Xây dựng:
Dự thảo, trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành Chỉ thị nhằm tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị.
Thời gian thực hiện: Quý I năm 2020
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương:
Chỉ đạo thực hiện nghiêm công tác quản
lý trật tự xây dựng đô thị, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc tuân
thủ các quy định về trật tự xây dựng của các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư
xây dựng, đảm bảo nguyên tắc tất cả các công trình xây dựng phải được cơ quan
có trách nhiệm ở địa phương kiểm tra, giám sát theo quy định ngay từ khi khởi
công đến khi hoàn thành; các vi phạm về trật tự xây dựng phải được xử lý nghiêm
minh, kịp thời và triệt để.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên
hàng năm.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra
- Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố tập trung thực hiện hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra về
lĩnh vực xây dựng. Xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm có trọng tâm, trọng điểm
và bảo đảm các điều kiện thực hiện, tránh chồng chéo, lặp lại trong thanh tra
công tác quy hoạch, bất động sản, quản lý vận hành nhà chung cư nhất là đối với
một số dự án chung cư có quỹ bảo trì lớn, có tranh chấp. Xử lý nghiêm các vi phạm
theo quy định của pháp luật. Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
thanh tra và xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra trong sạch, vững mạnh; chủ động
phòng chống các hành vi tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động thanh tra và cán bộ
thanh tra.
Thời gian thực hiện: Năm 2020 và các
năm tiếp theo.
- Hướng dẫn Thanh tra các Sở Xây dựng
xây dựng kế hoạch thanh tra theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tăng cường
thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về nhà ở, về quản lý, vận hành
nhà chung cư trên địa bàn.
Thời gian thực hiện: Năm 2020 và các
năm tiếp theo.
4. Hoàn thiện mô hình Thanh tra Xây dựng
Bộ Nội vụ chủ trì, Bộ Xây dựng phối hợp
với các địa phương đánh giá tổng kết mô hình thanh tra xây dựng hiện nay, tổng
kết mô hình thí điểm của Hà Nội đề xuất mô hình thanh tra xây dựng đô thị và sửa
đổi các văn bản quy định pháp luật liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2020.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trong phạm vi quản lý của bộ, ngành và địa phương mình chủ động, tích cực triển
khai thực hiện Kế hoạch này theo nhiệm vụ được phân công, bảo đảm đúng tiến độ,
chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí.
2. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch được
bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm, vốn đầu
tư công và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý, sử dụng và quyết toán vốn
bố trí cho cơ quan được phân công thực hiện các nội dung, nhiệm vụ cụ thể quy định
trong Kế hoạch này được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước, đầu tư công và quy định khác có liên quan theo từng loại nguồn vốn.
Cơ quan được phân công chủ trì thực
hiện các nội dung, nhiệm vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch này có trách nhiệm
chủ động sắp xếp, bố trí kinh phí trong nguồn ngân sách năm đã được phê duyệt;
dự toán bổ sung kinh phí thực hiện Kế hoạch và huy động các nguồn kinh phí hỗ
trợ khác theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện.
Bộ Tài chính hướng dẫn Ủy ban nhân
dân các cấp bảo đảm kinh phí để triển khai thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của
các bộ, ngành và địa phương.
3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm giúp Thủ
tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan có liên quan trong việc
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch theo đúng tiến độ và
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Kế hoạch./.