BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
836/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 3 năm 2024
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 170/2008/QĐ-TTG
NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM Y TẾ VÀ TRỢ
CẤP MAI TÁNG ĐỐI VỚI THANH NIÊN XUNG PHONG THỜI KỲ KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP
Thông tư số
24/2009/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 07 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng
12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng
đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, có hiệu lực kể từ
ngày 24 tháng 8 năm 2009 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
Căn cứ Quyết định số
170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo
hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến
chống Pháp;
Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn việc lập hồ sơ, thủ tục xác nhận đối tượng để thực hiện chế
độ bảo hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với thanh niên xung phong thời kỳ
kháng chiến chống Pháp như sau:[1]
Điều 1.
Đối tượng
1. Đối tượng áp dụng
Đối tượng được hưởng chính
sách theo Điều 1 Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ (gọi tắt là Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg) là người tham gia lực
lượng thanh niên xung phong tập trung trong kháng chiến chống Pháp (gọi tắt là
thanh niên xung phong) bao gồm cả thanh niên xung phong tham gia khắc phục hậu
quả chiến tranh đến hết năm 1958.
2. Đối tượng không áp dụng
a) Thanh niên xung phong phạm
tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc phạm tội khác bị phạt tù chung thân hoặc
đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù.
b) Thanh niên xung phong
không hoàn thành nhiệm vụ.
c) Thanh niên xung phong thuộc
đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc hoặc đã được Nhà nước mua bảo hiểm y
tế thì không thuộc diện áp dụng chế độ bảo hiểm y tế quy định tại Thông tư này.
d) Thanh niên xung phong thuộc
đối tượng được hưởng mai táng phí theo quy định hiện hành thì không thuộc diện
áp dụng trợ cấp mai táng quy định tại Thông tư này.
e) Thanh niên xung phong đã
xuất cảnh bất hợp pháp hoặc định cư ở nước ngoài bất hợp pháp.
Điều 2.
Chế độ
1. Chế độ bảo hiểm y tế
a) Thanh niên xung phong được
Nhà nước mua bảo hiểm y tế như đối với thanh niên xung phong chống Mỹ cứu nước
theo Quyết định số 290/2005/QĐ- TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Quyền lợi của người được
hưởng chế độ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Trợ cấp mai táng
a) Thanh niên xung phong chết,
người hoặc tổ chức lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng như các đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc do Luật Bảo hiểm xã hội quy định.
b) Trường hợp đối tượng chế
từ ngày Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành đến ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành, nếu chưa được hưởng chế độ mai táng phí thì người hoặc
tổ chức lo mai táng cho đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng theo quy định tại
Thông tư này.
Điều 3.
Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm y tế
1. Hồ sơ gồm:
a) Bản khai cá nhân (Mẫu số 01) có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (gọi tắt là cấp xã) nơi đối tượng đang thường trú kèm theo giấy tờ
sau:
Một trong những giấy tờ (bản
sao có công chứng) xác nhận là thanh niên xung phong: thẻ đội viên; giấy chứng
nhận hoàn thành nhiệm vụ ở thanh niên xung phong; giấy khen trong thời kỳ tham
gia thanh niên xung phong; lý lịch cán bộ, đảng viên có ghi là thanh niên xung
phong.
Trường hợp thanh niên xung
phong không có giấy tờ nêu trên thì phải có giấy chứng nhận (bản chính) là
thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong khánh chiến chống Pháp do Tỉnh,
Thành đoàn nơi đối tượng thường trú cấp, dựa trên xác nhận của Hội (hoặc Ban
Liên lạc) Cựu thanh niên xung phong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
tắt là cấp tỉnh) theo (Mẫu số 02).
b) Danh sách niêm yết công
khai.
c) Biên bản xác nhận và đề
nghị giải quyết chế độ bảo hiểm y tế đối với thanh niên xung phong (Mẫu số 03).
d) Danh sách cấp thẻ bảo hiểm
y tế.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ:
a) Thanh niên xung phong lập
bản khai cá nhân.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Tiếp nhận Bản khai cá nhân
của thanh niên xung phong và các giấy tờ có liên quan.
- Niêm yết công khai danh
sách đối tượng đề nghị giải quyết chế độ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Sau 15 ngày, nếu không có
khiếu kiện, thắc mắc của nhân dân thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập Biên bản xác
nhận (Mẫu số 3), kèm theo danh sách, hồ sơ và xác
nhận vào bản khai đề nghị giải quyết chế độ bảo hiểm y tế, chuyển đến Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh),
sau đây gọi tắt là Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội:
- Kiểm tra đối tượng thuộc
diện được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
- Lập danh sách đề nghị cấp
thẻ bảo hiểm y tế chuyển Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phát thẻ bảo hiểm y tế
theo danh sách đã được Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định.
d) Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
- Kiểm tra hồ sơ thanh niên
xung phong.
- Lập danh sách người được cấp
thẻ bảo hiểm y tế.
- Đăng ký mua thẻ bảo hiểm y
tế, chuyển Phòng Lao động - Thương binh và xã hội cấp theo danh sách.
Điều 4.
Hồ sơ giải quyết chế độ mai táng phí
1. Hồ sơ
a) Thanh niên xung phong
đang hưởng bảo hiểm y tế theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg chết:
- Giấy khai tử do Ủy ban
nhân dân cấp xã cấp.
- Bản khai của người hoặc tổ
chức lo mai táng đối với thanh niên xung phong đã chết (Mẫu
số 04-A).
b) Thanh niên xung phong chết
từ ngày Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg đến ngày Thông tư có hiệu lực thi hành và
thanh niên xung phong không hưởng bảo hiểm y tế theo Quyết định số
170/2008/QĐ-TTg (Mẫu số 04-B).
- Giấy khai tử do Ủy ban
nhân dân cấp xã cấp.
- Bản khai của người hoặc tổ
chức lo mai táng đối với thanh niên xung phong đã chết, kèm một trong những giấy
tờ xác nhận là thanh niên xung phong quy định tại điểm a, khoản
1, Điều 3 Thông tư này.
2. Trách nhiệm lập hồ sơ
a) Thân nhân lập bản khai
thanh niên xung phong từ trần kèm theo giấy khai tử.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận vào bản khai của từng người; chuyển bản khai kèm giấy khai tử và một
trong những giấy tờ xác nhận là thanh niên xung phong quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 Thông tư này về Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội.
c) Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội lập danh sách kèm theo các giấy tờ chuyển Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
d) Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
- Ghép hồ sơ thanh niên xung
phong đang quản lý cấp thẻ bảo hiểm y tế (nếu có) với bản khai, giấy khai tử để
hoàn chỉnh hồ sơ giải quyết mai táng phí.
- Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội ra quyết định trợ cấp mai táng (Mẫu
số 05)
Điều 5.
Tổ chức thực hiện[2]
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
- Tiến hành mua bảo hiểm y tế.
Tổ chức chi trả trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức lo mai táng.
- Chủ trì phối hợp với Tỉnh,
Thành đoàn: Hội (hoặc Ban Liên lạc) Cựu Thanh niên xung phong tổ chức tuyên
truyền rộng rãi nội dung Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, địa phương phản ánh về Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- VPCP (để đăng công báo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang Thông tin điện tử của Bộ (để đăng tải);
- Lưu: VT, Cục NCC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Bá Hoan
|
MẪU SỐ 01[3] (được bãi bỏ)
MẪU SỐ 02[4] (được bãi bỏ)
MẪU SỐ 03[5] (được bãi bỏ)
MẪU SỐ 04-A[6] (được bãi bỏ)
MẪU SỐ 04-B[7] (được bãi bỏ)
MẪU SỐ 05[8] (được bãi bỏ)
MẪU SỐ 20[9]
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI CÁ NHÂN
Họ và tên
……………………………………….……………..........................
Ngày, tháng, năm
sinh:………………………………………………………..
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân:…………………………….cấp ngày……tháng……năm…………nơi cấp……….…………………………………..
Tham gia thanh niên xung
phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp đã hoàn thành nhiệm vụ trở về gia đình,
thuộc đơn vị thanh niên xung phong: ……………………………..……………………………………………………………………
Ngày tham gia thanh niên
xung phong: ……….…………………………
Ngày hoàn thành nhiệm vụ trở
về gia đình: ………………………….............
Đã được hưởng chế độ:
……………………………………………………….
…….………………………………………………………………………………….
………..………………………………………………………………………………
…………..………………………………………………………………………........
Được công nhận là thanh niên
xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo giấy tờ sau:
……………………………………………………..........................
………………………………………………………………………………………..
….……………………………………………………………………………….........
Đề nghị các cơ quan chức
năng xem xét, giải quyết chế độ bảo hiểm y tế theo quy định./.
…., ngày
…..tháng….năm……
Xác nhận của UBND cấp xã
Chủ tịch
(Ký tên, đóng dấu)
|
….,
ngày…..tháng….năm ……
Người khai
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 21[10]
TỈNH ĐOÀN,
THÀNH ĐOÀN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/……
|
……..,
ngày……tháng…..năm……
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
Thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm
vụ trong kháng chiến chống Pháp
BAN THƯỜNG VỤ TỈNH (THÀNH) ĐOÀN………….. CHỨNG NHẬN
Ông (bà):………………………………………………………………………
Ngày, tháng, năm
sinh:………………………………………………………..
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân:…………………………….cấp ngày……tháng……năm…………nơi cấp……….…………………………………..
Tham gia thanh niên xung
phong ngày……tháng……năm …..…
Đã hoàn thành nhiệm vụ trở về
gia đình ngày…… tháng…… năm ………
Thuộc đơn vị thanh niên xung
phong:………………………………………
Đề nghị các cơ quan chức
năng xem xét, giải quyết chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong theo
quy định./.
……., ngày
…..tháng…..năm…….
Xác nhận của Hội (Ban Liên lạc)
Cựu TNXP cấp tỉnh
Chủ tịch
(Ký tên, đóng dấu)
|
……., ngày……
tháng …… năm ………
TM. BAN THƯỜNG VỤ
Bí thư
(Ký tên, đóng dấu)
|
MẪU SỐ 22[11]
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN XÁC NHẬN VÀ ĐỀ NGHỊ GIẢI QUYẾT
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI THANH NIÊN XUNG PHONG
Hôm nay, ngày…… tháng .… năm
………, đại diện Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, các tổ chức đoàn thể và nhân dân xã (phường):………………………………
bao gồm (ghi rõ họ tên và chức danh):
………………………………………………………………………………………..
...……………………………………………………………………………………...
……...………………………..……………………………………………………….
………...……………………………………………………………………………...
……………..…………………………………………………………………………
đã họp để xem xét, đề nghị
giải quyết chế độ bảo hiểm y tế đối với:
Ông (bà)
……………………………………….……………………………...
Ngày, tháng, năm
sinh:………………………………………………………..
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân:……………………………cấp ngày……tháng……năm…………nơi cấp……….…………………………………..
Ngày tham gia thanh niên
xung phong: ……….……………………………...
Ngày hoàn thành nhiệm vụ trở
về gia đình: ………………………….............
Thuộc đơn vị thanh niên xung
phong ………………………………………..
Tham gia thanh niên xung
phong thời kỳ kháng chiến, đã hoàn thành nhiệm vụ trở về gia đình.
Đề nghị các cơ quan chức
năng xem xét, giải quyết chế độ bảo hiểm y tế đối với ông (bà):………………………………………
theo quy định./.
Đại diện
|
Đại diện
|
Đại diện
|
Đại diện
|
Mặt trận Tổ quốc
|
TNXP
|
Đảng ủy
|
UBND xã
|
MẪU SỐ 23[12]
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI CỦA NGƯỜI (HOẶC TỔ CHỨC)
LO MAI TÁNG ĐỐI VỚI THANH NIÊN XUNG PHONG ĐÃ CHẾT
Họ và tên TNXP đã chết:
……………………………………….…………….
Ngày, tháng, năm
sinh:………………………………………………………..
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân:…………………………….cấp ngày……tháng……năm…………nơi cấp……….…………………………………..
Chết ngày
..........tháng...........năm.....................
Theo Giấy khai tử số:………………………,
ngày…..tháng…..năm………... của Ủy ban nhân dân cấp xã:…………………………………....................................
Số thẻ bảo hiểm y tế:……………………………
do Giám đốc Bảo hiểm y tế tỉnh (thành phố): ………………………………….. cấp
ngày….tháng….năm……....
Họ tên người (hoặc tên tổ chức)
nhận trợ cấp mai táng:...................................
Ngày, tháng, năm
sinh:………………………………………………………..
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân:…………………………….cấp ngày……tháng……năm…………nơi cấp……….…………………………………..
Quan hệ với thanh niên xung
phong:………………………………………….
……., ngày
…..tháng…..năm…….
Xác nhận của UBND cấp xã
Chủ tịch
(ký tên, đóng dấu)
|
……., ngày……
tháng …… năm ………
Người (đại diện tổ chức)
nhận trợ cấp mai táng
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 24[13]
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI CỦA NGƯỜI
(HOẶC TỔ CHỨC)
LO MAI TÁNG ĐỐI VỚI THANH NIÊN XUNG PHONG ĐÃ CHẾT
Họ và tên TNXP đã chết:
……………………………………………………..
Ngày, tháng, năm
sinh:………………………………………………………..
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân:…………………………….cấp ngày……tháng……năm…………nơi cấp……….…………………………………..
Là thanh niên xung phong thời
kỳ kháng chiến chống Pháp đã hoàn thành nhiệm vụ trở về gia đình, thuộc đơn vị
thanh niên xung phong:..................................
Được công nhận là thanh niên
xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo giấy tờ sau:
...........................................................................................................
…..................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Chết ngày
..........tháng...........năm......................
Theo Giấy khai tử số:…………………..,
ngày……tháng…..năm………… của Ủy ban nhân dân cấp
xã:…………………………………..................................
Họ tên người (hoặc tên tổ chức)
nhận trợ cấp mai táng:...................................
Ngày, tháng, năm
sinh:………………………………………………………..
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân:…………………………….cấp ngày……tháng……năm…………nơi cấp……….…………………………………..
Quan hệ với thanh niên xung
phong:………………………………………….
……., ngày
…..tháng…..năm…….
Xác nhận của UBND cấp xã
Chủ tịch
(ký tên, đóng dấu)
|
……., ngày……
tháng …… năm ………
Người (đại diện tổ chức)
nhận trợ cấp mai táng
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|
MẪU SỐ 25[14]
UBND TỈNH,
THÀNH PHỐ…….
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/……
|
……..,
ngày……tháng…..năm……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giải quyết trợ cấp mai táng
GIÁM ĐỐC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Quyết định số
170/2008/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ bảo
hiểm y tế và trợ cấp mai táng đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến
chống Pháp;
Căn cứ Thông tư số
24/2009/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội;
Xét đề nghị của Trưởng
phòng Người có công,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Trợ cấp mai
táng một lần với số tiền là:………………………….
(bằng chữ:………………………………………………………)
đối với:
Họ tên cá nhân (hoặc tên tổ
chức):………………………………………..
Ngày, tháng, năm
sinh:……………………………………………………..
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân:………………………….cấp ngày……tháng……năm…………nơi cấp……….……………………………….
Quan hệ với thanh niên xung
phong đã chết:……………………………....
Họ và tên TNXP đã chết:…………………………………………………
Số định danh cá nhân/Chứng
minh nhân dân:………………………….cấp ngày……tháng……năm…………nơi cấp……….…………………………
Được công nhận là thanh niên
xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp theo giấy tờ
sau:……………………………………………………………
Chết ngày ….tháng…..năm…..
Theo Giấy khai tử số: ……….,
ngày……tháng…..năm.….. của Ủy ban nhân dân cấp xã: …………………………………………………………………
Điều 2. Các ông (bà):
Trưởng phòng Người có công, Phòng Kế hoạch Tài chính, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội…………………… và ông (bà)…………………………chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cục NCC- Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VT
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
[1] Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng
8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định liên quan đến
việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu
xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Cư trú
ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông
tư liên tịch do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, liên tịch
ban hành.”.
[2] Điều 5 Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ
có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 10 năm 2023 quy định như sau:
“1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
2. Các Mẫu giấy tờ là thành phần hồ sơ thực
hiện thủ tục hành chính đã được tiếp nhận trước ngày Thông tư này có hiệu lực
mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định tại Thông
tư, Thông tư liên tịch chưa được sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ bởi Thông tư này.
3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Thủ trưởng các đơn vị quản lý nhà nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu,
giải quyết./.”.
[3]
Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[4]
Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[5]
Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[6]
Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số 08/2023/TT-BLĐTBXH
ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư liên tịch có quy định
liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ
có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[7]
Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[8]
Mẫu này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[9]
Mẫu này được ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[10] Mẫu này được ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[11] Mẫu này được ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[12] Mẫu này được ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[13] Mẫu này được ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.
[14] Mẫu này được ban hành theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số
08/2023/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của các Thông tư, Thông tư
liên tịch có quy định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm
trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận nơi cư trú khi thực hiện thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 10 năm 2023.