ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82/KH-UBND
|
Hà
Giang, ngày 07 tháng 4 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NĂM 2020 ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN TRONG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NHÂN DÂN VỀ NỘI DUNG CỦA CÔNG ƯỚC CHỐNG TRA TẤN VÀ PHÁP
LUẬT VIỆT NAM VỀ PHÒNG, CHỐNG TRA TẤN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày
12/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến
trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống
tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” và Quyết định số
362/QĐ-BTP , ngày 28/02/2020 của Bộ Tư pháp về ban hành Quyết định ban hành Kế
hoạch thực 2020 Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức
và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về
phòng, chống tra tấn”, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện năm 2020 Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt
Nam về phòng, chống tra tấn” trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Đề án), cụ
thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ và giải pháp đề ra tại Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án theo đúng tiến độ nhằm từng bước đạt được các mục
tiêu của Đề án;
- Tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội
dung của Công ước chống tra tấn; các văn bản về việc phê chuẩn, triển khai thực
hiện Công ước; các quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn; các
hành vi tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con
người; các biện pháp nghiệp vụ mà các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng,
người có thẩm quyền tố tụng được áp dụng trong quá trình tố tụng theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự và các quy định có liên quan tới cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân thông qua các hình thức, biện pháp hiệu quả, phù hợp nâng
cao nhận thức, hiểu biết, giáo dục, bồi dưỡng nâng cao ý thức tôn trọng và chấp
hành Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động phải đúng mục tiên,
sát với nội dung Đề án, yêu cầu thực tiễn, bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm,
trọng điểm, phù hợp với đối tượng của Đề án.
- Kết hợp với các hoạt động của Đề án
với việc thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch khác đang được triển khai
tại sở, ban, ngành, địa phương để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình triển khai tuyên truyền, phổ
biến Công ước và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Xây dựng,
ban hành kế hoạch của tỉnh thực hiện Đề án năm 2020 và theo dõi, báo cáo kết quả
thực hiện Đề án năm 2020
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
b) Đơn vị phối hợp: Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND, UBND tỉnh, Công an tỉnh, Tòa
án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành có liên
quan
c) Thời gian thực hiện: Quý I/2020
2. Tổ chức
giới thiệu, nội dung tuyên truyền, phổ biến, bao gồm:
- Nội dung cơ quan của Công ước chống
tra tấn, các văn bản của Việt Nam về việc phê chuẩn, triển khai thực hiện Công
ước.
- Các quy định của pháp luật Việt Nam
về phòng, chống tra tấn hoặc liên quan đến phòng, chống tra tấn, gồm;
+ Quyền con người, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân theo duy định của Hiến pháp năm 2013, nhất là các quyền,
nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến phòng, chống tra tấn;
+ Các quyền của người bị bắt, bị tạm
giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
+ Các tội danh được quy định trong Bộ
luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) liên quan đến các hành vi tra
tấn;
+ Các quy định của Bộ luật Dân sự năm
2015, Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, Luật khiếu nại năm
2011, Luật Tố cáo năm 2018 để bảo đảm thực hiện tốt quyền con người và phù hợp
với yêu cầu của Công ước chống tra tấn; nội dung cơ bản của Luật Thi hành án
hình sự năm 2019, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015, Luật Tổ chức cơ
quan điều tra hình sự năm 2015, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014,
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
các quy định pháp luật về đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức bảo đảm tôn
trọng quyền con người khi thi hành công vụ liên quan đến phòng, chống tra tấn;
các quy định pháp luật về phòng, chống bạo lực tại nơi làm việc, bạo lực giới,
bạo lực gia đình, bạo lực đối với trẻ em và các đối tượng yếu thế phù hợp với
Điều 16 Công ước chống tra tấn...
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
b) Đơn vị phối hợp: Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND, UBND tỉnh, Công an tỉnh, Tòa
án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành có liên
quan
c) Thời gian thực hiện: Cả năm.
3. In ấn,
phát hành tài liệu tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước chống tra tấn và
quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn đến các đối tượng thuộc
Đề án (trên cơ sở Bộ tài liệu của Bộ Tư pháp).
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành có liên quan
c) Thời gian thực hiện: Cả năm
4. Tư vấn,
hướng dẫn, khai thác tủ sách pháp luật về phòng, chống tra tấn Hướng dẫn rà
soát, tổng hợp, phân loại, bổ sung danh mục các sách, tài liệu pháp luật, tìm
hiểu pháp luật về phòng, chống tra tấn cho tủ sách
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
b) Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; Các sở, ban, ngành, đoàn thể có
liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm
5. Đẩy mạnh
phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng nội dung cơ bản và những quy
định quan trọng của Công ước chống tra tấn, các quy định của Bộ luật hình sự, Bộ
luật tố tụng hình sự về phòng, chống tra tấn và tình hình phòng ngừa, đấu
tranh, xử lý của các cơ quan nhà nước đối với hành vi tra tấn, đối xử, trừng phạt
tàn bạo; vô nhân đạo, hạ nhục con người.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Đài Phát
thanh Truyền hình; Báo Hà Giang.
b) Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Các sở,
ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Cả năm
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
1.1. Sở
Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo Kế hoạch này.
1.2. Các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ
chức trên cơ sở nhiệm vụ thực hiện Đề án tại Kế hoạch này tổ chức thực hiện nhiệm
vụ theo trách nhiệm và phạm vi quản lý. Các sở, ngành: Công an, Tòa án nhân dân
tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, HĐND, UBND
tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối
hợp với Sở Tư pháp trong triển khai thực hiện Kế hoạch này.
1.3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án thuộc trách nhiệm của mình tại Kế
hoạch này phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu của công tác tuyên truyền,
phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước
chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn ở địa phương.
2. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được
đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có).
Căn cứ nhiệm vụ tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng dự
toán thực hiện Kế hoạch và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm
gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Chế độ thông tin báo cáo
Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì
Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo
cáo kết quả triển khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp
bao gồm cả file điện tử: PBGDPL.STP@hagiang.gov.vn) để báo cáo Bộ Tư pháp và
Chính phủ.
- Thời gian gửi báo cáo: Báo cáo 6
tháng đầu năm gửi trước ngày 25/5, báo năm gửi trước ngày 20/11 hàng năm
lồng ghép trong Báo cáo công tác PBGDPL, hòa giải cơ sở, xây dựng cấp xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2020, trong quá trình triển khai thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp (Số điện thoại: 02193.867.065)
để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
(B/c)
- Bộ Tư pháp (Vụ PBGDPL); (B/c)
- Thường trực Tỉnh ủy; (B/c)
- Thường trực HĐND tỉnh; (B/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Trung tâm Thông tin - Công báo (để đăng tải);
- Vnpt ioffice;
- Lưu: VT, NCPC, STP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|