ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
229/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 22 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ
ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg
ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình
độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai
đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; Thông tư số 44/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn chính sách
đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù; Thông tư
số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính Quy
định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới
3 tháng;
Thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày
28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng
nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng
lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số 2681/TTr-LĐTBXH ngày 22/8/2022; Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành kế hoạch hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2023 như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Bảo đảm thực hiện công bằng xã hội
về cơ hội học nghề đối với lao động là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết
tật, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng,
người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ
bị mất việc làm, ngư dân, người chấp hành xong án phạt tù.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả các lớp đào tạo nghề, nhằm tạo việc làm, tăng thu
nhập cho lao động.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
- Khuyến khích,
huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động là
phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật, người thuộc
diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc
thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi
đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư
dân, người chấp hành xong án phạt tù.
2. Yêu cầu
- Đào tạo nghề gắn với chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và chương trình công tác năm
2023 của Tỉnh.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào
tạo và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tham gia
học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề
của mình.
- Đảm bảo đối tượng được hỗ trợ đào
tạo theo đúng quy định tại Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của Bộ
Tài chính.
- Thực hiện hoàn thành, có hiệu quả
chỉ tiêu kế hoạch năm 2023.
- Học viên sau khi học xong các khóa
đào tạo phải thực hiện được kỹ năng nghề theo mục tiêu chương
trình đào tạo đã được phê duyệt.
- Cơ sở tham gia đào tạo được cấp
giấy chứng nhận hoạt động giáo dục nghề nghiệp và có đủ điều kiện về đội ngũ
giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo khi tổ chức các lớp học tại
địa phương.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào
tạo nghề, tạo điều kiện cho người lao động được tham gia học nghề với sự hỗ trợ
của Nhà nước nhằm tạo nguồn nhân lực có trình độ tay nghề, đáp ứng yêu cầu phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần thực hiện hiệu quả tái
cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hỗ trợ đào tạo nghề cho 1.597 lao
động là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật, người thuộc diện được
hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu
số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình
bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân, người chấp hành xong án phạt tù
ở trình độ đào tạo sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, phục vụ nhu cầu tuyển dụng lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh hoặc tự tạo việc làm để phát triển kinh tế hộ gia
đình.
- Đảm bảo tỷ lệ lao động phát huy
được hiệu quả sau đào tạo đạt tối thiểu từ 80% trở lên.
- Có ít nhất 40% trở lên lao động là nữ
được hỗ trợ học nghề trên tổng số người được hỗ trợ học nghề.
- Đối với các lớp đào tạo nghề nông
nghiệp, đào tạo với tỷ lệ khoảng: 20% cho lao động ở các doanh nghiệp nông
nghiệp; 30% cho thành viên hợp tác xã, trang trại, lao động thực hiện các dự án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp và 50% cho an sinh xã hội.
- Chỉ tiêu kế hoạch hỗ trợ lao động
là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật, người thuộc diện được hưởng
chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông
nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân, người chấp hành
xong án phạt tù được đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng giao
cho UBND các huyện, thị xã, thành phố:
STT
|
Đơn vị
|
Chỉ
tiêu hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng năm 2023
(Người)
|
1
|
UBND thành phố Hạ Long
|
80
|
2
|
UBND thành phố Móng Cái
|
130
|
3
|
UBND thành phố Uông Bí
|
35
|
4
|
UBND thành phố Cẩm Phả
|
70
|
5
|
UBND thị xã Quảng Yên
|
210
|
6
|
UBND thị xã Đông Triều
|
169
|
7
|
UBND huyện Vân Đồn
|
70
|
8
|
UBND huyện Tiên Yên
|
215
|
9
|
UBND huyện Ba Chẽ
|
120
|
10
|
UBND huyện Bình Liêu
|
120
|
11
|
UBND huyện Hải Hà
|
84
|
12
|
UBND huyện Đầm Hà
|
224
|
13
|
UBND huyện Cô Tô
|
70
|
Cộng
|
1.597
|
III. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Công tác tuyên truyền và tư
vấn đào tạo nghề, việc làm
- Tăng cường phổ biến chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và
đào tạo dưới 03 tháng, các mô hình hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng
công tác tư vấn định hướng nghề nghiệp và thông tin thị trường lao động.
- Tăng cường công tác tư vấn giới
thiệu việc làm, hỗ trợ thông tin thị trường và tổ chức bao tiêu sản phẩm nông
nghiệp cho người lao động sau đào tạo.
- Các đơn vị, địa phương chủ động lựa
chọn hình thức và nội dung tuyên truyền phù hợp với từng địa phương, đơn vị;
tùy điều kiện cụ thể của từng địa phương có thể bố trí thêm nguồn ngân sách của
các huyện, thị xã, thành phố để tổ chức tốt, có hiệu quả công
tác tuyên truyền.
2. Tổ chức hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
- Tổ chức đào tạo nghề trình sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng cho lao động là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết
tật, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị
mất việc làm, ngư dân, người chấp hành xong án phạt tù có
hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh có nhu cầu học nghề đúng quy định.
- Tập trung tổ chức đào tạo theo vị
trí việc làm tại doanh nghiệp để doanh nghiệp tuyển dụng lao động vào làm việc
ổn định; đào tạo nghề theo các mô hình thí điểm có hiệu quả; đào tạo và hỗ trợ
lao động tự tạo việc làm để phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Ưu tiên hỗ trợ đào tạo cho các đối
tượng là nông dân nòng cốt tại địa phương, trong đó tập trung
đào tạo cho các đối tượng: Lao động ở các doanh nghiệp nông nghiệp, thành viên
hợp tác xã, tổ hợp tác, nông dân sản xuất các sản phẩm tham gia Chương trình “ Mỗi
xã phường một sản phẩm” (OCOP); nông dân tham gia các vùng sản
xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, vùng chuyên canh có hợp đồng liên kết sản
xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm của trang trại, tổ hợp tác,
hợp tác xã và doanh nghiệp; nông dân tham gia các dự án hỗ
trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới, Đề án tái cơ
cấu ngành nông nghiệp, Chương trình giảm nghèo và các chương trình, đề án khác;
Lao động nông thôn làm kỹ thuật nông nghiệp, làm nghề nông nghiệp có yêu cầu
trình độ kỹ thuật.
- Đối với các lớp đào tạo nghề nông
nghiệp: đào tạo gắn với mùa vụ, chu kỳ sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi và gắn
với sản xuất sản phẩm theo Chương trình “Mỗi xã phường một sản phẩm” tỉnh Quảng Ninh.
- Quy mô, phương thức, hình thức đào
tạo:
+ Quy mô mỗi lớp
học không quá 35 người, bố trí giáo viên giảng dạy thực
hành tối đa không quá 18 học viên/01 giáo viên. Đối với
các lớp đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số hoặc người khuyết tật quy mô
mỗi lớp không quá 20 người, bố trí giáo viên giảng dạy thực hành không quá 10
học viên/01 giáo viên (trừ các nghề đặc thù có quy định riêng);
+ Phương thức đào tạo: đào tạo tập
trung theo lớp học đến hết chương trình;
+ Hình thức đào tạo: vận dụng linh
hoạt giữa đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho học viên tham gia đầy đủ các giờ giảng để phát huy
hiệu quả đào tạo.
- Địa điểm tổ chức đào tạo: tổ chức
tại cơ sở đào tạo hoặc tại địa phương. Lựa chọn địa điểm tổ chức đào tạo phải
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng lớp và đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật
chất để bố trí trang thiết bị, nguyên vật liệu để thực hành cho các lớp đào tạo đảm bảo theo quy định.
3. Công tác kiểm tra giám sát
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra,
giám sát các lớp học; kiểm soát số tiết, số giờ giảng dạy của giáo viên đảm bảo
đúng quy định và cấp phát vật tư, nguyên liệu thực hành đầy đủ.
- Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
hội đoàn thể, đảm bảo sự giám sát của các hội đoàn thể tại địa phương đối với
các lớp đào tạo nghề.
- Báo cáo các chỉ tiêu kiểm tra, giám
sát theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đảm bảo thời gian quy
định và tính chính xác của số liệu báo cáo.
4. Công tác xây dựng kế hoạch
năm 2024
- Đảm bảo kế hoạch phải dựa trên nhu
cầu học nghề của người dân gắn với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp,
định hướng phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương, Chương trình xây dựng
nông thôn mới và Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm.
- Nhiệm vụ chủ yếu: xác định danh mục nghề đào tạo cho lao động; xác định nhu cầu học
nghề của lao động theo từng nghề, khu vực và cấp trình độ; xác định nhu cầu sử
dụng lao động qua đào tạo nghề (số lượng, chất lượng, cơ cấu) của các doanh
nghiệp, các ngành kinh tế và thị trường lao động; xác định năng lực đào tạo của
các cơ sở tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng gồm: chương trình, học liệu, giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề, cơ sở
vật chất thiết bị đào tạo.
- Công tác khảo sát lập kế hoạch đào
tạo nghề cho lao động là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật, người
thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân
tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị
thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị
mất việc làm, ngư dân, người chấp hành xong án phạt tù năm
2024 được tiến hành triển khai từ cấp xã, cấp huyện tổng hợp xây dựng kế hoạch
của địa phương và báo cáo về tỉnh để xây dựng kế hoạch chung toàn tỉnh. Việc
khảo sát phải đảm bảo gắn với tuyên truyền, tư vấn cho người lao động về học
nghề gắn với giải quyết việc làm.
5. Danh mục nghề đào tạo và mức
chi phí đào tạo cho từng nghề
Danh mục nghề đào tạo và mức chi phí
đào tạo cho từng nghề thực hiện theo quy định tại Quyết định số
1139/2017/QĐ-UBND ngày 17/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh Quy định
hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
IV. Thời gian thực hiện: Trong năm 2023.
V. Kinh phí thực hiện
1. Ngân sách cấp tỉnh và ngân sách
cấp huyện bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Kinh phí từ nguồn tài trợ, viện
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn huy động hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
VI. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Căn cứ kế hoạch này, xây dựng kế
hoạch triển khai công tác hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
của địa phương và gửi về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để theo dõi, chỉ đạo
thực hiện. Kế hoạch gồm các nội dung chính sau: xác định mục đích, yêu cầu; xác
định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ triển khai các hoạt động trong năm; giao
nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết
tật, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng,
người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ
bị mất việc làm, ngư dân, người chấp hành xong án phạt tù đối
với các cơ sở đào tạo trực thuộc; xác định chỉ tiêu đặt hàng đào
tạo đối với các cơ sở đào tạo khác (trong đó xác định rõ số lao động được hỗ
trợ đào tạo nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp); giao trách nhiệm triển khai
thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ lao động cho các phòng chuyên môn, đơn vị trực
thuộc và UBND cấp xã; phân khai kinh phí triển khai các hoạt động, gồm: kinh
phí hỗ trợ đào tạo nghề, kinh phí tuyên truyền, kinh phí
kiểm tra giám sát và kinh phí điều tra khảo sát nắm nhu cầu đào tạo nghề năm
2024.
- Báo cáo kết quả triển khai thực
hiện kế hoạch về Sở Lao động -Thương binh và Xã hội trước ngày 15/12/2023
để tổng hợp báo cáo chung trên toàn tỉnh.
- Bố trí kinh phí địa phương thực
hiện các nhiệm vụ về đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng theo
chỉ tiêu kế hoạch đào tạo.
2. Cơ sở
tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động
Chuẩn bị đủ các điều kiện để đào tạo
nghề theo quy định; phối hợp với UBND cấp xã tổ chức tuyển sinh đúng đối tượng
và số lượng người học; tổ chức đào tạo nghề cho người lao động theo đúng
chương trình, kế hoạch được phê duyệt; tổ chức kiểm tra, công
nhận tốt nghiệp và lập các biểu mẫu, sổ sách quản lý lớp đào tạo theo quy định tại Thông tư số
42/2015/TT-LĐTBXH ngày 20/10/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy
định về đào tạo trình độ sơ cấp; phối hợp với UBND cấp xã và các cơ quan chuyên
môn cấp huyện theo dõi, thống kê tình trạng việc làm, thu nhập của lao động
nông thôn do cơ sở đào tạo sau học nghề; sử dụng hiệu quả kinh phí hỗ trợ đào
tạo; thanh quyết toán tài chính theo đúng quy định quy định tài chính hiện hành.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn UBND cấp huyện và các đơn vị
có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này; giao nhiệm vụ cho các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp trực thuộc, đặt hàng đào tạo đối với các cơ sở đào tạo nghề
nghiệp khác theo quy định tại Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 của
Bộ Tài chính.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt
động hỗ trợ đào tạo nghề phi nông nghiệp tại các huyện, thị xã, thành phố.
- Tổ chức Hội thảo; học tập kinh
nghiệm các mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động gắn kết với việc làm thỏa đáng, an sinh xã hội, phát triển bền
vững đảm bảo mục tiêu theo Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/512/2021 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện hỗ trợ đào tạo trình độ
sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015
của Thủ tướng Chính phủ.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính hướng dẫn UBND cấp huyện và các đơn vị có
liên quan đến công tác tổ chức thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt
động hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp tại các huyện, thị xã, thành phố.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả
thực hiện hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn UBND cấp
huyện và các đơn vị có liên quan xây dựng dự toán và thực hiện
thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03
tháng theo quy định hiện hành. Thẩm định dự toán của các sở, ban ngành cấp tỉnh
trình UBND tỉnh bố trí kinh phí và phân bổ kinh phí
theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát công
tác tổ chức thực hiện theo Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Tài chính về kết quả thực hiện hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp,
đào tạo dưới 03 tháng theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ
tướng Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB&XH (báo cáo);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo
cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- Ủy ban MTTQ và các Hội Đoàn
thể tỉnh;
- Các sở, ngành: Lao động TB&XH, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, Nội vụ, Kế
hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Công thương;
Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh, Ban Dân tộc, Ngân hàng Chính sách Xã hội -
Chi nhánh Quảng Ninh;
- V0,1,2,3; các Chuyên viên NCTH;
- Lưu: VT, VX2.
02b-KH16
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|