ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 3
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2010/QĐ-UBND
|
Quận
3, ngày 18 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
3
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12
ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về thực hiện thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường và Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12
ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XII về điều chỉnh
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban
nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận,
phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số
32/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh về đổi tên Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận - huyện
thành Văn phòng Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số
14/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh ban hành quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân
dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 53/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận 3 về thành lập Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 3 và Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày
28 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân quận 3 về đổi tên Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 3 thành Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 3;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận 3 tại công văn số 131/VP ngày 11 tháng 8
năm 2010 về việc đề nghị phê chuẩn và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 3;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Nội
vụ quận 3 tại tờ trình số 906/TTr-PNV ngày 22 tháng 10 năm 2010 và báo cáo thẩm
định số 558/BC-TP ngày 26 tháng 7 năm 2010 của phòng Tư pháp quận 3,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ
chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 3.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 07 (bảy) ngày kể
từ ngày ký ban hành và bãi bỏ các Quyết định trước đây có nội dung trái với quyết
định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 3, Trưởng
phòng Nội vụ quận 3 và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- VP.UBND TP; Sở Nội vụ TP;
- Sở Tư pháp TP; TT Công báo TP;
- TT.QU, TT.UBND Q3;
- Phòng Tư pháp Q3;
- UBND 14 phường-Q3;
- Lưu: VT, PNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lệ
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân quận 3)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Vị trí
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận (sau
đây gọi tắt là Văn phòng) là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của Ủy ban
nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được cấp kinh phí hoạt
động, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân quận; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Chức năng
Văn phòng có chức năng tham mưu, tổng
hợp giúp Ủy ban nhân dân quận về hoạt động của Ủy ban nhân dân quận; tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân về công tác dân tộc; tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ
quan Nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy
ban nhân dân quận.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường xây dựng chương trình, đề
án kế hoạch công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm
công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân quận và
các báo cáo khác của Ủy ban nhân dân quận theo sự chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Kiểm tra đôn đốc các cơ quan đơn vị
thuộc quận. Ủy ban nhân dân phường thực hiện các chương
trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân quận và tổng hợp kết quả triển khai thực hiện
báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
3. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận
thông qua và giúp Ủy ban nhân dân quận
kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc thực hiện Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân quận.
4. Theo dõi, nắm tình hình hoạt động
chung của Ủy ban nhân dân quận, tổ chức việc thu thập, tổng hợp và cung cấp
thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, chịu trách nhiệm rà soát
trình tự thủ tục, thể thức văn bản trước khi trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
5. Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân
dân quận với Thường trực Quận ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể
quận và các cơ quan, tổ chức khác đóng trên địa bàn quận.
6. Tổ chức công bố, truyền đạt các
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân quận; các văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp Ủy ban nhân
dân quận phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản đó.
7. Quản lý thống nhất việc ban hành
văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân quận về công tác dân tộc; công tác công văn, giấy tờ, văn thư,
hành chính, lưu trữ, tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước theo quy định của
pháp luật thuộc phạm vi của Văn phòng.
8. Phối hợp với phòng Nội vụ, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận tổ chức bộ phận
tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính của công dân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Văn phòng Ủy ban nhân dân quận; Thực hiện
rà soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân 14 phường.
9. Trình Ủy ban nhân dân quận chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính Nhà nước thuộc
phạm vi của Văn phòng.
10. Giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận các đơn thư khiếu nại theo quy định.
11. Tổ chức các phiên họp, buổi làm
việc, tiếp khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân quận
theo quy định.
12. Tham dự và ghi
biên bản các phiên họp của Ủy ban nhân dân quận; tổng hợp, thông tin, báo cáo kết
luận của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các kết luận đó,
13. Quản lý tài sản,
trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy
định của pháp luật.
14. Thực hiện
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao và theo quy định
của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Văn phòng có Chánh Văn phòng;
không quá 03 (ba) Phó Chánh Văn phòng và các công chức khác.
a) Chánh Văn phòng là người đứng đầu cơ quan Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng.
b) Phó Chánh Văn phòng là người giúp
Chánh Văn phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn
phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh
Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận.
c) Việc bổ nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính
sách đối với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác Văn phòng phải là những người có phẩm chất chính
trị và đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, theo dõi; được áp dụng
chế độ, chính sách đãi ngộ theo quy định của pháp luật; được
bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu
trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực công chức, Văn phòng
tổ chức thành các bộ phận gồm:
- Tổ Tiếp công dân;
- Tổ Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ
hành chính;
- Tổ Tổng hợp;
- Tổ Kế toán - Tài vụ - Quản trị
- Tổ Hành chính - Văn thư - Lưu trữ;
- Tổ Tin học.
Tùy theo quy mô hoạt động, tính chất
công việc và nhân sự cụ thể của Văn phòng, Văn phòng có thể
bố trí công chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt
công tác của Văn phòng, phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh
vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ vào khối lượng công việc và
tình hình cán bộ cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu
chuẩn nghiệp vụ công chức để phân bổ biên
chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Số lượng biên chế
cụ thể của Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết
định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho quận hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận
phụ trách, điều hành các hoạt động của Văn phòng và phụ trách những công tác trọng
tâm. Các Phó Chánh Văn phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Chánh Văn
phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Chánh Văn
phòng khác, các Phó Văn phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Chánh Văn phòng quyết định các
vấn đề chưa nhất trí giữa các Phó Chánh Văn phòng hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Chánh Văn phòng
trực tiếp yêu cầu chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của
Phó Chánh Văn phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên viên đó phải báo
cáo cho Phó Chánh Văn phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ
sinh hoạt hội họp.
1. Hàng tuần, lãnh đạo họp giao ban một
lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần
sau.
2. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần.
3. Căn cứ lịch làm việc với các tổ chức
và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của Ủy
ban nhân dân quận, các Phó Văn phòng căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công,
chủ động làm việc với các tổ chuyên môn thuộc phạm vi phụ
trách có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ, chu đáo các yêu cầu, nội dung họp, hội
nghị của Ủy ban nhân dân quận, cũng như của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác.
1. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố.
Văn phòng chịu sự hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, thực hiện việc
báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Đối với Văn phòng Quận ủy.
Văn phòng phối hợp với Văn phòng Quận
ủy xây dựng chương trình làm việc, lịch công tác, cung cấp thông tin, tư liệu
phục vụ kịp thời sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quận ủy.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân quận.
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận,
nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của quận.
Trong trường hợp Văn phòng chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất
trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Chánh Văn phòng tập
hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem
xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận.
Văn phòng có trách nhiệm quan hệ phối
hợp thường xuyên với các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, các Hội quần chúng để nắm bắt và cung cấp các thông tin có liên
quan đến chỉ đạo điều hành hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận. Giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện
Quy chế phối hợp theo quy định của pháp luật.
5. Đối với Ủy ban nhân dân phường.
a) Văn phòng có quan hệ chặt chẽ với Ủy
ban nhân dân phường, đôn đốc việc thực hiện các quyết định, chỉ thị và các chủ
trương của Ủy ban nhân dân quận, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường về
nghiệp vụ hành chính đảm bảo sự thống nhất trên địa bàn quận theo quy định của
Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân quận có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, quyền hạn,
trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Văn phòng phù hợp với đặc điểm
của quận, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận quyết định để thi hành.
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện
Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì đề xuất, kiến
nghị với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy
chế cho phù hợp./.