ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 28 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh tại Tờ trình số 939/TTr-VPUBND ngày 17 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 23/5/2011 của UBND tỉnh Quảng
Bình ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn
phòng UBND tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN
PHÒNG UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về:
Chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin
chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử
chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản
lý công báo và phục vụ các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản
trị nội bộ của Văn phòng.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, trụ sở đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo Điều 2, Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày
23/10/2015 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, gồm:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng HĐND và UBND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
(gọi chung là cấp huyện);
d) Văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn
chức danh Trưởng, Phó đơn vị trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh
Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các văn bản khác theo sự phân công của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các Sở, cơ quan ngang Sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là Sở), Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều
hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn
bản;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện;
kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế
hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc đánh giá kết quả thực hiện
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định
của pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác
đối với các Sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân tỉnh;
tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết
công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ
cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
6. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các
cơ quan trình: Kiểm tra, thẩm định nội dung hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo,
thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền
quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án:
Ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy ý kiến các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ
chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo
văn bản có ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao
đổi trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: Phối
hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều
kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy
định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc kiểm
tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả
thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ rà
soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất
trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về
thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong
quá trình chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm tổng hợp, báo
cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về hoạt động
của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xuất bản, phát hành Công báo tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng
tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho
hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp
khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính văn phòng:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân
dân tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với
Văn phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện,
công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.
11. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế
hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành và quản lý văn bản theo
quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật
và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý, tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; quản
lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
1.1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có
Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
- Chánh Văn phòng là người đứng đầu Văn phòng,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; chịu trách nhiệm báo cáo trước Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Chính phủ; Báo cáo trước
Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu; là người đại diện phát ngôn của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
- Phó Chánh Văn phòng là người giúp Chánh Văn
phòng phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Văn phòng đi vắng,
một Phó Chánh Văn phòng được ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng;
- Việc bổ nhiệm Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ và các quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ, chính sách khác đối với Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng
thực hiện theo quy định của pháp luật;
- Chánh Văn phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng, ban, trung tâm thuộc và trực thuộc
Văn phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức của
tỉnh;
1.2. Các đơn vị hành chính thuộc Văn phòng UBND
tỉnh có 8 đơn vị, gồm:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Kinh tế;
c) Phòng Khoa giáo - Văn xã;
d) Phòng Nội chính;
đ) Phòng Xây dựng cơ bản và Tài nguyên Môi trường;
e) Phòng Hành chính - Tổ chức;
g) Phòng Quản trị - Tài vụ;
h) Ban Tiếp công dân tỉnh;
Ban Tiếp công dân có con dấu riêng, trụ sở đặt tại
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
1.3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Trung tâm Tin học - Công báo.
Trung tâm Tin học - Công báo có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.
2. Về biên chế
a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm việc của tỉnh
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh xây dựng Kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm:
1. Ban hành các Văn bản Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng, ban, trung tâm thuộc
và trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy của tỉnh.
2. Quy định thẩm quyền trách nhiệm của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu của các phòng, ban, trung tâm thuộc và trực thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
cán bộ của tỉnh; đồng thời có biện pháp bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động theo Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu
viên chức, người lao động theo chức danh nghề nghiệp và phẩm chất, trình độ,
năng lực nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác để hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Quang
|