HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2006/NQ-HĐND
|
Buôn Ma Thuột,
ngày 11 tháng 10 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI TỪ NĂM 2007 CHO CÁC CẤP
NGÂN SÁCH THUỘC TỈNH ĐĂK LĂK
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK LĂK
KHOÁ VII - KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
60/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã
và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn; Xét Tờ trình số
97/TTr-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk đề nghị
ban hành Nghị quyết về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi từ năm 2007 cho các cấp
ngân sách thuộc tỉnh Đăk Lăk; Báo cáo thẩm tra số 126/BC- HĐND ngày 06/10/2006
của Ban Kinh tế và Ngân sách của HĐND tỉnh và ý kiến của các vị Đại biểu tại kỳ
họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Tán thành thông qua đề án về phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi từ năm 2007 cho các cấp ngân sách thuộc tỉnh Đăk Lăk, với các nội dung cụ
thể sau:
1. Nguồn
thu, nhiệm vụ chi của ngân sách cấp tỉnh:
a) Nguồn thu của ngân sách cấp
tỉnh:
a.1. Các khoản thu ngân
sách cấp tỉnh hưởng 100%:
- Thuế tài nguyên: Tài nguyên rừng,
nước thủy điện, khoáng sản kim loại, khoáng sản quý hiếm (vàng, bạc, đá quý),
thủy sản;
- Tiền cho thuê đất, thuê mặt
nước;
- Tiền đền bù thiệt hại đất;
- Thu tiền cho thuê và bán nhà
thuộc sở hữu nhà nước do tỉnh quản lý;
- Thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết (kể cả thuế thu nhập đối với người trúng thưởng xổ số kiến thiết);
- Thu nhập từ vốn góp của ngân
sách tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu thanh
lý tài sản và các khoản thu khác của doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý, phần
nộp ngân sách theo quy định của pháp luật; thu từ quỹ dự trữ tài chính của cấp
tỉnh theo quy định tại Điều 58 của Nghị định số 60/2003/NĐ- CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ;
- Các khoản phí, lệ phí, phần nộp
ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh tổ chức
thu (không kể phí xăng, dầu và lệ phí trước bạ);
- Thu sự nghiệp, phần nộp ngân
sách theo quy định của pháp luật từ các đơn vị do tỉnh quản lý;
- Huy động từ các tổ chức, cá
nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng do tỉnh quản lý theo quy
định của pháp luật;
- Đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước trực tiếp cho ngân sách tỉnh;
- Thu từ huy động đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật ngân
sách Nhà nước;
- Thu các khoản tiền phạt, tịch
thu theo quy định của pháp luật do tỉnh quản lý;
- Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;
- Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật do tỉnh quản lý;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên;
- Thu chuyển nguồn từ ngân sách
tỉnh năm trước sang ngân sách tỉnh năm sau;
- Thu viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách tỉnh theo quy định của
pháp luật.
a.2. Các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ % giữa các cấp ngân sách:
- Thuế giá trị gia tăng (không
kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết);
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
(không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế
thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết);
- Thuế môn bài;
- Thuế nhà, đất;
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Lệ phí trước bạ;
- Thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao (không kể thuế thu nhập đối với người trúng thưởng xổ số kiến thiết);
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ
dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong nước (không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết);
- Phí xăng, dầu;
- Tiền sử dụng đất.
b) Nhiệm vụ chi của ngân
sách cấp tỉnh:
b.1. Chi đầu tư phát triển:
- Đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do tỉnh quản
lý;
- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy
định của pháp luật;
- Phần chi đầu tư phát triển
trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thực
hiện;
- Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật.
b.2. Chi thường xuyên:
- Chi các hoạt động sự nghiệp
giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật,
thể dục thể thao, khoa học công nghệ và các sự nghiệp khác do tỉnh quản lý, cụ
thể:
+ Giáo dục trung học phổ thông,
bổ túc văn hóa, nhà trẻ mẫu giáo; phổ thông dân tộc nội trú (kể cả tỉnh, huyện);
Trung tâm giáo dục thường xuyên (kể cả tỉnh, huyện); các hoạt động giáo dục
khác;
+ Đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng
khác;
+ Phòng bệnh, chữa bệnh và các
hoạt động y tế khác (trừ y tế xã);
+ Các trại xã hội, cứu tế xã hội,
phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác;
+ Chi bảo tồn, bảo tàng, thư viện,
biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác;
+ Phát thanh truyền hình và các
hoạt động thông tin khác;
+ Bồi dưỡng, huấn luyện huấn
luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh, các giải thi đấu cấp tỉnh; quản
lý các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và các hoạt động thể dục, thể thao khác;
+ Nghiên cứu khoa học, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác;
+ Các sự nghiệp khác do tỉnh quản
lý;
- Các hoạt động sự nghiệp
kinh tế do tỉnh quản lý:
+ Sự nghiệp giao thông: duy tu,
bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo
và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường do tinh quản
lý;
+ Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi,
ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các công trình thủy lợi,
các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp; công tác khuyến
lâm, khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư; bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
+ Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ
hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
+ Điều tra cơ bản;
+ Các hoạt động sự nghiệp về môi
trường (chi khoán quản lý, bảo vệ rừng; khoanh nuôi, tái sinh rừng; phòng chống
cháy rừng…; xử lý nước thải, rác thải; chống ô nhiễm môi trường…);
+ Các sự nghiệp kinh tế khác;
- Các nhiệm vụ về quốc phòng,
an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách tỉnh bảo đảm theo quy định của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Hoạt động của các cơ quan
nhà nước, cơ quan Đảng cấp tỉnh;
- Hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội ở tỉnh: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Hỗ trợ cho các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở
tỉnh theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ;
- Thực hiện các chính sách
xã hội đối với các đối tượng do tỉnh quản lý;
- Phần chi thường xuyên
trong các chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thực
hiện;
- Trợ giá, trợ cước, bù lỗ
theo chính sách của Nhà nước;
- Các khoản chi thường xuyên
khác ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
b.3. Chi trả gốc, lãi tiền
huy động cho đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
b.4. Chi bổ sung Quỹ dự
trữ tài chính của cấp tỉnh:
b.5. Chi bổ sung cho ngân
sách cấp dưới;
b.6. Chi chuyển nguồn từ
ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau;
b.7. Chi nộp ngân sách cấp
trên (nếu có).
2. Nguồn
thu, nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện:
a) Nguồn thu:
a.1. Các khoản thu ngân
sách cấp huyện hưởng 100%:
- Thuế tài nguyên: khoáng sản
phi kim loại, tài nguyên khoáng sản khác (trừ
khoáng sản quý hiếm như: vàng,
bạc, đá quý);
- Thu tiền cho thuê và bán nhà
thuộc sở hữu nhà nước do huyện quản lý;
- Các khoản phí và lệ phí, phần
nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các đơn vị thuộc huyện quản lý
(không kể lệ phí xăng, dầu; lệ phí trước bạ);
- Thu sự nghiệp, phần nộp ngân
sách theo quy định của pháp luật từ các các đơn vị do huyện quản lý;
- Thu huy động đóng góp từ các
tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng của huyện
theo quy định của pháp luật;
- Đóng góp tự nguyện của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước trực tiếp cho ngân sách huyện;
- Thu các khoản tiền phạt, tịch
thu theo quy định của pháp luật do huyện quản lý;
- Thu kết dư ngân sách cấp huyện;
- Các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật do huyện quản lý;
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên;
- Thu chuyển nguồn từ ngân sách
cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau;
- Thu viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách huyện theo quy định của
pháp luật.
a.2. Các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ % giữa các cấp ngân sách:
- Thuế giá trị gia tăng (không
kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết);
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
(không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế
thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết);
- Thuế môn bài;
- Thuế nhà, đất;
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Lệ phí trước bạ;
- Thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao (không kể thuế thu nhập đối với người trúng thưởng xổ số kiến
thiết);
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ
dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong nước (không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết);
- Phí xăng, dầu;
- Tiền sử dụng đất.
b) Nhiệm vụ chi của ngân
sách cấp huyện:
b.1. Chi đầu tư xây dựng
cơ bản:
- Đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn, chi đầu
tư xây dựng cơ bản trong các chương trình mục tiêu quốc gia theo phân cấp;
- Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật.
Riêng đối với thành phố Buôn Ma
Thuột được phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập
(không kể các trường phổ thông trung học); điện chiếu sáng; cấp thoát nước;
giao thông nội thị; vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác từ
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của địa phương.
b.2. Chi thường xuyên:
- Chi các hoạt động sự nghiệp
giáo dục, đào tạo, xã hội, văn hóa thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể
thao, khoa học công nghệ và các sự nghiệp khác do huyện quản lý, cụ thể:
+ Giáo dục tiểu học, giáo dục
trung học cơ sở, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo và các hoạt động giáo dục
khác;
+ Đào tạo ngắn hạn và các hình
thức đào tạo bồi dưỡng khác;
+ Chi thường xuyên và mua sắm
các khoản trang thiết bị phục vụ cho khám, chữa bệnh của Trạm y tế xã, phường,
thị trấn. Chi y tế thôn, buôn, tổ dân phố;
+ Chi cứu tế xã hội và các hoạt
động xã hội khác;
+ Chi bảo tồn, bảo tàng, thư viện,
biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác;
+ Phát thanh truyền hình và các
hoạt động thông tin khác;
+ Chi các hoạt động thể dục, thể
thao, các cơ sở thi đấu thể dục thể thao do huyện quản lý;
+ Chi ứng dụng tiến bộ kỹ thuật;
+ Các sự nghiệp khác do huyện
quản lý.
- Các hoạt động sự nghiệp
kinh tế do huyện quản lý:
+ Sự nghiệp giao thông: duy tu,
bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông khác; lập biển báo
và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường do huyện quản
lý;
+ Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi,
ngư nghiệp và lâm nghiệp: duy tu, bảo dưỡng các công trình thủy lợi, các trạm
trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp;
công tác khuyến lâm, khuyến
nông, khuyến công, khuyến ngư; bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
+ Chi sự nghiệp thị chính: duy
tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao
thông nội thị, công viên, lâm viên và sự nghiệp thị chính khác;
+ Đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ
hồ sơ địa chính và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
+ Điều tra cơ bản;
+ Các hoạt động sự nghiệp môi
trường (chi khoán quản lý, bảo vệ rừng; khoanh nuôi, tái sinh rừng; phòng chống
cháy rừng…; xử lý nước thải, rác thải; chống ô nhiễm môi trường…);
+ Các sự nghiệp kinh tế khác.
- Các nhiệm vụ về quốc
phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách huyện bảo đảm theo quy định
của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Hoạt động của các cơ quan
nhà nước, cơ quan Đảng cấp huyện;
- Hoạt động của các tổ chức
chính trị - xã hội cấp huyện: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Hỗ trợ cho các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở
huyện theo quy định theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;
- Thực hiện các chính sách
xã hội đối với các đối tượng do huyện quản lý;
- Phần chi thường xuyên
trong các chương trình mục tiêu quốc gia giao cho huyện thực hiện;
- Các khoản chi thường xuyên
khác ở huyện theo quy định của pháp luật.
b.3. Chi bổ sung cho ngân
sách cấp dưới.
b.4. Chi chuyển nguồn từ
ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau.
b.5. Chi nộp ngân sách cấp
trên (nếu có).
3. Nguồn
thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã:
a) Nguồn thu:
a.1 Các khoản thu ngân
sách xã hưởng 100%:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào
ngân sách xã theo quy định;
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp
của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
- Thu đấu thầu, thu khoán theo
mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật
do xã quản lý;
- Các khoản huy động đóng góp của
tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các
khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa
vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
- Viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho ngân sách xã theo chế độ quy
định.
- Thu chuyển nguồn từ ngân sách
xã năm trước sang ngân sách xã năm sau.
- Thu kết dư ngân sách xã năm
trước;
- Các khoản thu khác của ngân
sách xã theo quy định của pháp luật do xã quản lý.
a.2. Các khoản thu ngân
sách xã hưởng phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%):
- Thuế giá trị gia tăng (không
kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt
động xổ số kiến thiết);
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
(không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành và thuế
thu nhập doanh nghiệp thu từ hoạt động xổ số kiến thiết);
- Thuế môn bài;
- Thuế nhà, đất;
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Lệ phí trước bạ;
- Thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao (không kể thuế thu nhập đối với người trúng thưởng xổ số kiến
thiết);
- Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ
dịch vụ, hàng hóa sản xuất trong nước ( không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết);
- Phí xăng, dầu;
- Tiền sử dụng đất.
Các xã, thị trấn được hưởng tối
thiểu 70% các khoản thu: thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế nhà đất;
thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với các hộ gia
đình và nông trường viên; lệ phí trước bạ nhà đất.
a.3. Thu bổ sung từ ngân
sách cấp trên.
b) Nhiệm vụ chi của ngân
sách xã:
b.1. Chi đầu tư phát triển
(chỉ áp dụng đối với ngân sách xã và thị trấn):
- Chi đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo
phân cấp;
Đối với ngân sách xã, thị trấn,
nếu nguồn thu 100% và nguồn thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) lớn hơn nhiệm
vụ chi thường xuyên thì được phân cấp thêm nhiệm vụ chi đầu tư các công trình
trụ sở, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo và các cơ sở hạ tầng khác do xã, thị
trấn quản lý;
- Chi đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của
các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do Hội
đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý;
- Các khoản chi đầu tư phát
triển khác theo quy định của pháp luật.
b.2. Chi thường xuyên:
- Chi cho hoạt động của các cơ
quan nhà nước ở xã (bao gồm cả thôn, buôn, tổ dân phố);
+ Tiền lương, tiền công cho
cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã;
+ Phụ cấp cho cán bộ không
chuyên trách;
+ Sinh hoạt phí đại biểu Hội
đồng nhân dân của xã;
+ Các khoản phụ cấp khác
theo quy định của Nhà nước;
+ Công tác phí;
+ Chi về hoạt động, văn
phòng như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội
nghị, chi tiếp tân, khánh tiết…;
+ Chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên trụ sở, phương tiện làm việc;
+ Chi khác theo chế độ quy định;
- Kinh phí hoạt động của Đảng ủy
xã;
- Kinh phí hoạt động của các tổ
chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác
(nếu có);
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã
theo quy định theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ;
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định;
- Chi công tác dân quân tự vệ,
trật tự an toàn xã hội;
+ Chi huấn luyện dân quân tự
vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân
tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Pháp lệnh về dân
quân tự vệ;
+ Chi thực hiện việc đăng ký
nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách xã theo quy định của pháp luật;
- Chi tuyên truyền, vận động
và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã;
+ Các khoản chi khác theo chế
độ quy định;
- Chi cho công tác xã hội và hoạt
động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý, bao gồm:
+ Trợ cấp hàng tháng cho cán
bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã
nghỉ việc và trợ cấp trợ cấp thôi việc một lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày
01/01/1998 trở về sau do tổ chức Bảo hiểm xã hội chi), chi thăm hỏi gia đình
chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác;
+ Chi hoạt động văn hóa,
thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do xã quản lý;
- Chi sự nghiệp giáo dục: hỗ trợ
các lớp bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo
viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã quản lý;
- Chi sửa chữa, cải tạo các
công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý như: trường học,
trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở
thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp thoát nước công cộng,...
Riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa, cải tạo vỉa hè, đường phố
nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh...;
- Hỗ trợ khuyến khích phát triển
các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công, khuyến lâm
theo chế độ quy định;
- Các khoản chi thường xuyên
khác ở xã theo quy định của pháp luật;
b.3. Chi chuyển nguồn từ
ngân sách xã năm trước sang ngân sách xã năm sau.
b.4. Chi nộp ngân sách cấp
trên (nếu có).
Điều 2.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
HĐND tỉnh thông qua và thay thế Nghị quyết số 15/2003/NQ-HĐ6 ngày 02/10/2003 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Lăk khóa VI, kỳ họp bất thường về phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi chi từ năm 2004 cho các cấp ngân sách thuộc tỉnh Đăk Lăk.
Điều 3.
Hội đồng Nhân dân tỉnh Đắk Lắk giao cho UBND tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết này; phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân
sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, thành phố và ngân sách cấp xã, phường, thị
trấn trong thời kỳ ổn định ngân sách từ năm 2007 đến năm 2010.
Giao cho Thường trực HĐND, các
Ban của HĐND và Đại biểu HĐND tỉnh phối hợp giám sát việc triển khai thực hiện
Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đăk Lăk khoá VII, kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 11 tháng 10 năm
2006./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ tư pháp; ( đã ký )
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Báo Đăk Lăk, Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Niê Thuật
|