ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2057/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 06
tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
NGUY HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế
liệu;
Căn cứ Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản
lý chất thải nguy hại;
Căn cứ Thông tư liên
tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015
của liên Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1703/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế về việc phê duyệt Kế hoạch quản lý chất thải y tế tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2015-2020.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông
tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ tướng các cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: TNMT, YT; (để b/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP: PCVP, các CV: TK TC;
- Lưu: VT. VH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Dung
|
KẾ HOẠCH
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2057/QĐ-UBND
ngày 06/9/2017
của UBND tỉnh)
Thực hiện Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản
lý chất thải nguy hại và Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của liên
Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
quản lý chất thải y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
xây dựng Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa
bàn tỉnh như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động quản lý chất thải y
tế nguy hại trên địa bàn;
- Chất thải y tế nguy
hại phát sinh từ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh được thu gom, phân loại, vận
chuyển theo đúng quy định và được xử lý triệt để bằng
các công trình xử lý môi trường tại các cơ sở y tế đã được đầu tư ở mức tối đa
có thể.
- Nâng cao nhận thức,
trách nhiệm của các chủ cơ sở y tế
trong công tác thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải y tế
nguy hại.
2. Yêu cầu:
- Đảm bảo đúng theo
các quy định của pháp luật về quản lý chất thải y tế
nguy hại và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh;
- Chất thải y tế
nguy hại và các chất thải y tế thông thường phải được thu gom, phân loại riêng
theo đúng quy định về quản lý chất thải y tế và phân loại riêng với chất thải y
tế thông thường ngay tại nguồn phát sinh và tại thời điểm phát sinh.
II. NỘI
DUNG
1. Tổng
quan về các cơ sở y tế, chất thải y tế và
công tác quản lý, xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh:
a) Tổng quan về các cơ sở
y tế trên địa bàn tỉnh:
- Năm 2015, hệ thống
y tế công lập trong tỉnh Thừa Thiên Huế có 4.343 giường bệnh (không kể giường
phòng khám khu vực và giường trạm y tế xã). Công suất
sử dụng giường bệnh trong các cơ sở y tế công luôn lớn hơn 100%. Các bệnh viện
tuyến trung ương, tỉnh và tuyến huyện đều thực
hiện chức năng chẩn đoán và điều trị cho cả bệnh nhân nội trú và ngoại trú.
Ngoài ra còn phải thực hiện thêm các chức năng đào tạo, chỉ đạo tuyến, nghiên cứu
khoa học và quản lý kinh tế theo quy định của Bộ Y tế. Các Trạm y tế xã, phường,
thị trấn chủ yếu
khám chữa bệnh thông thường, khám thai, đỡ đẻ, điều trị ngoại trú và thực hiện
công tác phòng bệnh. Một số cơ sở y tế dự
phòng có thực hiện dịch vụ khám chữa bệnh, tiêm phòng, xét nghiệm... Trên địa
bàn tỉnh còn có 521 cơ sở y dược tư nhân, trong đó có 3 bệnh viện tư nhân là Bệnh
viện đa khoa Nguyễn Văn Thái, Bệnh viện chấn thương chỉnh hình và phẫu
thuật thẩm mỹ tạo hình Huế,
Bệnh viện đa khoa Hoàng Viết Thắng và 11 phòng khám xã hội - từ
thiện.
- Các bệnh viện tuyến
Trung ương: Tại tỉnh Thừa Thiên Huế có 3 bệnh viện tuyến
trung ương, gồm: Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế là bệnh viện hạng đặc biệt với
2.300 giường bệnh; Bệnh viện ngành là Bệnh viện Bộ Giao thông Vận tải với 70
giường bệnh; Bệnh viện quân đội 268 là bệnh viện hạng II thuộc Quân Khu IV với
200 giường bệnh; các bệnh viện y tế tư nhân với 111 giường bệnh.
- Các bệnh viện tuyến
tỉnh gồm có: Các bệnh viện chuyên khoa là Bệnh
viện Y học cổ truyền; Bệnh viện Mắt; Bệnh viện Răng hàm mặt; Bệnh viện Tâm
thần; Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng; Bệnh viện Phong và Da liễu; Bệnh
viện Lao và Bệnh phổi. Các bệnh viện đa khoa là Bệnh viện Đa khoa Thừa Thiên Huế
(nay thành Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở II); Bệnh
viện Đa khoa Chân Mây; Bệnh viện đa khoa Bình Điền;
Ngoài ra, tuyến tỉnh
còn có các trung tâm chuyên khoa, gồm có 9 trung tâm là: Trung
tâm Y tế dự phòng, Trung tâm phòng chống bệnh xã hội,
Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm
phòng chống sốt rét, Trung tâm phòng chống
HIV/AIDS, Trung tâm giáo dục sức khỏe,
Trung tâm giám định pháp y, Trung tâm giám định pháp y tâm thần, Phòng khám sức
khỏe cán bộ.
- Tuyến huyện gồm có:
9 phòng y tế, 9 trung tâm y tế huyện/thị xã/thành phố (trong đó có 3 bệnh viện
đa khoa hạng II, 6 bệnh viện đa khoa hạng III),
16 phòng khám đa khoa khu vực và Nhà hộ sinh; Tuyến
xã gồm 152 Trạm y tế.
- Hầu hết các cơ sở y
tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đều có vị trí tương đối gần so với trung
tâm tỉnh, thành phố, quận, huyện (≤ 60 km), địa hình bằng
phẳng, giao thông tốt, thuận lợi cho việc vận chuyển và xử lý CTYT tập trung hoặc
theo cụm bệnh viện.
- Nhiều đặc điểm môi
trường khác cần được chú ý khi xây dựng các công trình xử lý chất thải: địa
hình bằng phẳng nhưng trũng, trong một khu vực hệ thống thoát nước công cộng
thường xuyên bị tắc nghẽn cục bộ nên dễ bị ngập úng trong mùa mưa lũ; các bệnh
viện có diện tích không lớn, đa số nằm ở vùng thành thị, gần khu dân cư.
b) Số
lượng, loại
chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở
y tế trên địa bàn tỉnh:
- Chất thải rắn y tế
nguy hại: Theo số liệu thống kê và tính toán sơ bộ năm 2015, tổng khối lượng chất
thải y tế phát sinh từ các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là
6.832 kg/ ngày (2.494 tấn/ năm) trong đó 1.079 kg/ngày (394 tấn/ năm) là chất
thải rắn y tế nguy hại và 5.772 kg/ ngày (2.107 tấn/năm) là chất thải thông thường.
- Công tác thu gom vận
chuyển và xử lý còn nhiều hạn chế, điều này sẽ gây ảnh hưởng đến
sức khỏe của cộng đồng nếu không kịp thời xử lý.
Thành phần phát sinh
chất thải rắn từ các cơ sở bao gồm:
- Chất thải lây nhiễm
bao gồm:
+ Chất thải lây nhiễm
sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt hoặc xuyên thủng bao
gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn
của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu
thuật và các vật sắc nhọn khác;
+ Chất thải lây nhiễm
không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa máu hoặc dịch sinh học của
cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly;
+ Chất thải có nguy
cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất
thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp
III trở lên theo quy định tại Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm
2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm
về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm;
+ Chất thải giải phẫu
bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí nghiệm.
- Chất thải nguy hại
không lây nhiễm bao gồm:
+ Hóa chất thải bỏ
bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại;
+ Dược phẩm thải bỏ
thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy hại từ nhà sản xuất;
+ Thiết bị y tế bị vỡ,
hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và
các kim loại nặng;
+ Chất hàn răng
amalgam thải
+ Chất thải nguy hại
khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại
- Chất thải y tế
thông thường bao gồm:
+ Chất thải rắn sinh
hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người và chất thải ngoại cảnh
trong cơ sở y tế;
+ Chất thải rắn thông
thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại hoặc
thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 4 Thông
tư 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT nhưng có yếu tố
nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại;
+ Sản phẩm thải lỏng
không nguy hại.
- Nước thải y tế:
+ Hiện nay chưa có cơ
sở y tế nào thực hiện việc kiểm soát lượng nước thải phát sinh từ quá trình hoạt
động. Theo thống kê số liệu báo cáo của các cơ sở, mỗi ngày một lượng nước thải
từ các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
được xả ra môi trường khoảng 2.300 - 4.800 m3/ngày
đêm. Tại các bệnh viện, lưu lượng nước thải không ổn định trong ngày, lưu lượng
thải lớn và tập trung vào buổi sáng.
+ Theo ước tính lượng
nước thải phát sinh từ các giường bệnh dao động trong khoảng 0,45 - 0,95 m3/ngày
đêm: mức xả thấp nhất 0,45 m3/ngày, mức xả trung bình 0,65 m3/ngày
và mức xả cao nhất 0,95 m3/ngày. Với ước tính trên, dự
đoán lượng phát sinh nước thải tại các bệnh viện trong năm 2015 và năm 2020
tương ứng từ 2.700 - 5.700 m3/ngày và từ 3.000 - 6.300 m3/ngày.
+ Ngoài ra, lượng nước
thải phát sinh từ các đơn vị y tế dự phòng khoảng 10m3/đơn vị/ngày.
Lượng nước thải từ các Trạm y tế xã/phường và phòng
khám tư nhân dưới 1 m3/đơn vị/ngày.
c) Hiện trạng công
tác quản lý và năng lực xử lý chất thải y tế nguy hại tại
các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh:
* Công tác thu gom,
phân loại:
- Đối với chất thải rắn
y tế nguy hại: Hầu hết các cơ sở y tế đã bố trí túi nilon, hộp an toàn và các
xô, thùng để phục vụ công tác thu gom, phân loại. Về
cơ bản công tác thu gom, phân loại chất thải y tế trong đó có chất thải rắn y tế
nguy hại đã đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc bố trí
túi ni lon, hộp an toàn đảm bảo theo quy định còn chưa đầy đủ hoặc túi ni lon,
hộp an toàn chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định của pháp luật, tại một số cơ sở
còn có hiện tượng để chất thải có tính nguy hại không đúng với dụng cụ, thiết bị
thu gom theo quy định hoặc có lẫn chất thải nguy hại với chất thải thông thường/chất
thải nguy hại khác loại.
- Đối với nước thải y
tế:
+ Theo số liệu báo
cáo năm 2015 của các cơ sở và căn cứ vào hệ số phát thải theo Sổ tay hướng dẫn
thực hiện dự án Hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện thì mỗi ngày, lượng nước thải
từ các bệnh viện trên địa bàn tỉnh xả ra môi trường khoảng 2.258 - 4.766 m3/ngày
đêm. Theo ước tính lượng nước thải phát sinh từ các giường
bệnh dao động trong khoảng 0,45 - 0,95 m3/ngày
đêm: mức xả thấp nhất 0,45 m3/ngày, mức xả
trung bình 0,65 m3/ngày và mức xả cao nhất 0,95 m3/ngày.
Với ước tính trên, dự đoán lượng phát sinh nước thải tại các bệnh viện trong năm
2020 sẽ là khoảng 3.459 - 7.303 m3/ngày.
+ Ngoài ra, lượng nước
thải phát sinh từ các đơn vị y tế dự
phòng khoảng 10m3/đơn vị/ngày. Lượng nước thải từ các Trạm y tế
xã/phường và phòng khám tư nhân dưới 1 m3/đơn
vị/ngày.
* Năng lực xử lý:
- Đối với chất thải rắn
y tế nguy hại: Hiện nay, tại tỉnh Thừa Thiên Huế đang áp dụng đồng thời 2 mô
hình xử lý chất thải rắn y tế cho các bệnh viện: mô hình xử lý tại chỗ và xử lý
theo cụm. Các bệnh viện chưa có hệ thống xử lý chất thải
rắn để xử lý tại chỗ
thì hợp đồng với Công ty cổ phần Môi trường
và Công trình đô thị Huế để vận chuyển đến
xử lý.
- Mô hình xử lý tại
chỗ: Trên địa bàn tỉnh hiện nay, các cơ sở
y tế có lò đốt chất thải gồm: Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Đại học Y Dược
Huế, Bệnh viện đa khoa Bộ Giao thông vận tải, Bệnh viện quân đội 268, Bệnh viện
Phong Điền, Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở II, Bệnh viện thành phố Huế, Bệnh viện
Hương Thủy, Bệnh viện Phú Vang.
- Công nghệ lò đốt:
Buồng đốt hai cấp sử dụng nhiên liệu đốt là dầu DO, riêng Bệnh viện Phú Vang sử
dụng lò đốt 2 buồng với nhiệt độ đốt trên 1050°C. Hiện nay các lò đốt hoạt động
trong tình trạng gây ô nhiễm không khí rất lớn, với công suất nhỏ không đáp ứng
được yêu cầu xử lý chất thải rắn nguy hại phát sinh tại bệnh viện. Ngoài ra, do
lò đốt gần khu dân cư nên đã ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân xung
quanh.
- Mô hình xử lý tập
trung hoặc theo cụm bệnh viện:
+ Hiện nay, Công ty
TNHH Nhà nước MTV Môi trường và Công trình đô thị Huế đang hợp đồng thu gom, vận
chuyển xử lý rác thải y tế nguy hại với 146 bệnh viện, cơ sở
y tế trên địa bàn tỉnh (trong đó có Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở I), khối
lượng xử lý bình quân 900Kg/ngày, chiếm khoảng 83% tổng lượng rác thải y tế
nguy hại trên địa bàn tỉnh.
+ Ngoài ra Công ty
đang thi công lắp đặt thêm 01 lò đốt rác Actree tại Thủy Phương thị xã Hương Thủy
dự kiến hoàn thành vào tháng 10/2017. Sau khi lò đốt chính thức đi vào hoạt động,
Công ty sẽ đầu tư thêm một số phương tiện, thiết bị và làm thủ tục bổ sung các
mã chất thải nguy hại khác để xử lý toàn bộ chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh.
+ Mô hình xử lý chất
thải y tế nguy hại tập trung cho cả tỉnh Thừa Thiên Huế đến nay vẫn chưa được
thực hiện. Các bệnh viện chưa có lò đốt chất
thải phải hợp đồng với Công ty môi trường đô thị để thu gom và xử lý tập trung.
- Đối với nước thải y
tế nguy hại:
+ Hầu hết các bệnh viện
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đều
có hệ thống thu gom nước mưa tách riêng với hệ thống
thu gom nước thải; nước thải sinh hoạt và nước thải phát sinh từ các hoạt động
chuyên môn của cơ sở y tế hoặc được dẫn về xử lý tại hệ thống nước thải hoặc xả
trực tiếp ra ngoài cống thoát nước chung hoặc tự ngấm xuống đất. Tại phần lớn
các bệnh viện tuyến huyện không có hệ
thống xử lý nước thải hoặc không đạt chuẩn hoặc
xuống cấp nghiêm trọng đang gây ảnh hưởng đến
môi trường sống của dân cư xung quanh (các đơn vị trên đều
nằm trong khu dân cư).
+ Hiện tại, các công
trình xử lý nước thải tại các cơ sở y tế (nếu có) đều áp dụng công nghệ xử lý
sinh học và được khử trùng trước khi thải ra môi trường. Quá trình nâng cấp quy
mô giường bệnh những năm qua và tình trạng quá tải tại các bệnh viện dẫn đến
quá tải các hệ thống xử lý nước thải.
+ Hiệu quả xử lý và
chất lượng nước sau xử lý chưa được thực hiện giám sát định kỳ nên chưa đánh
giá được hiệu quả và chất lượng nước sau xử lý.
Trong thời gian tới cần
chấn chỉnh hoạt động vận hành của hệ thống xử lý,
thường xuyên giám sát hoạt động và các kết quả kiểm tra phân tích chất lượng nước.
2. Kế hoạch thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh:
a) Kế hoạch xử lý chất
thải y tế nguy hại: Định hướng xử lý theo cụm cơ sở y tế (chỉ
áp dụng đối với chất thải rắn y tế
nguy hại)
* Trên địa bàn thành
phố Huế
Giai đoạn từ nay đến
trước khi Bệnh viện Phục hồi chức
năng (cơ sở mới) chính thức đi vào hoạt động:
- Cụm 1: Bệnh viện Y
học cổ truyền tỉnh
+ Phạm vi xử lý:
Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Y
học cổ truyền tỉnh
được phép xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện Phong - Da liễu, Bệnh
viện Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện PHCN (cơ
sở 2), Bệnh viện Tâm thần, TTYT thành phố Huế, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS.
- Cụm 2: Trung tâm
Phòng chống sốt rét - Ký sinh trùng
+ Phạm vi xử lý:
Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do
mình phát sinh ra, Trung tâm Phòng chống
SR-KST được phép xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Trung
tâm y tế Dự phòng, Trung tâm Pháp y, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản,
Phòng khám Bảo vệ sức khỏe cán bộ.
Giai đoạn sau khi Bệnh
viện Phục hồi chức năng (cơ sở mới) chính
thức đi vào hoạt động:
- Cụm 1: Bệnh viện Phục
hồi chức năng Cơ sở
II (tại phường Hương Sơ)
+ Phạm vi xử lý:
Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Phục
hồi chức năng Cơ sở II được phép xử lý chất thải rắn
y tế nguy hại cho Bệnh viện Phong - Da liễu, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi,
Bệnh viện Tâm thần, TTYT thành phố Huế, Trung tâm
Phòng chống HIV/AIDS.
- Cụm 2: Trung tâm
Phòng chống sốt rét - Ký sinh trùng
+ Phạm vi xử lý:
Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm
Phòng chống SR-KST được phép xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Trung tâm y
tế Dự phòng, Trung tâm Pháp y, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản,
Phòng khám Bảo vệ sức khỏe cán bộ.
* Trên địa bàn huyện
Phong Điền
- Cụm 3: Bệnh viện Đa
khoa Trung ương Huế cơ sở
II
+ Phạm vi xử lý:
Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Đa
khoa TW Huế cơ sở II được phép xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện
Đa khoa TW Huế cơ sở I, Bệnh viện Quốc tế,
TTYT huyện Phong Điền.
* Trên địa bàn huyện
Quảng Điền
- Cụm 4: Trung tâm Y
tế huyện Quảng Điền
+ Phạm vi xử lý:
Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Y
tế huyện Quảng Điền được phép xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Bệnh viện
Đa khoa Bình Điền, Trung tâm y tế thị xã Hương Trà.
* Trên địa bàn huyện
A Lưới
- Cụm 5: Trung tâm Y
tế huyện A Lưới
+ Phạm vi xử lý:
Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Y
tế huyện A Lưới được phép xử lý chất thải rắn y tế nguy hại
cho trạm y tế xã/thị trấn trên địa bàn huyện.
* Trên địa bàn huyện
Nam Đông
- Cụm 6: Trung tâm Y
tế huyện Nam Đông
+ Phạm vi xử lý:
Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Y
tế huyện Nam Đông được phép xử lý chất thải rắn
y tế nguy hại cho trạm y tế xã/thị trấn trên địa bàn huyện.
* Trên địa bàn huyện
Phú Vang
- Cụm 7: Trung tâm Y
tế huyện Phú Vang
+ Phạm vi xử lý:
Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế
nguy hại do mình phát sinh ra, Trung tâm Y tế huyện Phú Vang được phép xử lý chất
thải rắn y tế nguy hại cho Trung tâm y tế thị
xã Hương Thủy.
* Trên địa bàn huyện
Phú Lộc
- Cụm 8: Bệnh viện Đa
khoa Chân Mây
+ Phạm vi xử lý:
Ngoài việc xử lý chất thải rắn y tế nguy hại do mình phát sinh ra, Bệnh viện Đa
khoa Chân Mây được phép xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho Trung tâm y tế
huyện Phú Lộc.
* Xử lý tại chỗ
- Các cơ sở xử lý
theo cụm như tại mục a phải có kế hoạch đầu tư công trình để thu gom, lưu giữ
nước thải y tế phát sinh, đồng thời phải có biện pháp tự xử lý phù hợp trước
khi thải ra ngoài môi trường theo quy định và hướng dẫn của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Y tế.
* Đối với các cơ sở y
tế không thuộc danh mục các cơ sở y tế xử lý theo mô hình cụm nêu tại mục a và
đã được đầu tư công trình xử lý chất thải y tế nguy hại đảm bảo theo quy định
thì tự xử lý chất thải y tế nguy hại phát sinh từ
hoạt động của đơn vị.
* Đối với các cơ sở y
tế còn lại (không thuộc các cơ sở xử lý theo mô hình cụm nêu tại mục a và chưa
được đầu tư công trình xử lý chất
thải đảm bảo theo quy định).
- Xử lý chất thải rắn
y tế nguy hại: được áp dụng các phương pháp xử lý và tiêu hủy
chất thải rắn y tế nguy hại (như thiêu đốt hoặc chôn lấp
hợp vệ sinh...) theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Y tế.
- Riêng các cơ sở
y tế tuyến xã, phường, thị trấn trước mắt trong khi chưa có quy định, hướng dẫn
phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế nguy hại của Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ Y tế, có thể tạm thời sử
dụng lò đốt chất thải rắn y tế nguy hại theo mô hình hiện tại của
ngành.
- Xử lý nước thải y tế
nguy hại: phải đầu tư công trình để thu gom, lưu giữ nước thải y tế phát sinh,
đồng thời phải có biện pháp xử lý phù hợp trước khi thải ra ngoài môi trường
theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Y tế.
b) Kế hoạch thu gom,
vận chuyển chất thải y tế nguy hại
* Phương thức thu
gom, phân loại, lưu giữ:
- Thu gom, phân loại:
Các cơ sở y tế có trách nhiệm thu gom, phân loại chất thải y tế nguy hại theo
đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT , trong đó lưu ý:
+ Đối với chất thải rắn
y tế nguy hại: phải phân loại riêng chất thải
rắn y tế
nguy hại và chất thải rắn y tế thông thường ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm
phát sinh.
+ Đối với nước thải y
tế nguy hại: cần tách biệt triệt để hệ thống thu gom nước mưa chảy tràn với hệ
thống thu gom nước thải, nghiên cứu để tách, thu gom riêng nước thải y tế nguy
hại với nước thải y tế thông thường để đảm
bảo khả năng xử lý của
hệ thống xử lý nước thải đối với những cơ sở chưa tách riêng các hệ thống thu
gom nước thải. Đối với những cơ sở đã tách riêng các hệ thống
thu gom nước thải, cần kiểm tra tình trạng hoạt động, tu bổ nâng cấp các đoạn cống,
hố ga bị hư hỏng để quá trình thu gom đạt hiệu quả cao nhất.
+ Tần suất thu gom chất
thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở
y tế ít nhất là 01 (một) lần/ngày. Riêng đối với các cơ sở
y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05 kg/ngày, tần suất thu gom
chất thải lây nhiễm sắc nhọn từ nơi phát sinh về khu lưu giữ tạm
thời hoặc đưa đi xử lý, tiêu hủy tối thiểu là 01 (một) lần/tuần.
- Lưu giữ: Các cơ sở
y tế phải bố trí khu vực lưu giữ chất thải y tế trong khuôn viên cơ sở y tế đáp
ứng các yêu cầu sau:
+ Các cơ sở y tế thực
hiện xử lý chất thải y tế nguy hại cho cụm cơ sở y tế và bệnh viện phải có khu
vực lưu giữ chất thải y tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu
kỹ thuật theo quy định tại Mục I, Phụ
lục 02 ban hành kèm theo Kế hoạch này.
+ Các cơ sở y tế còn
lại phải có khu vực lưu giữ chất thải y tế nguy hại đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
theo quy định tại Mục II, Phụ lục 02
ban hành kèm theo Kế hoạch này.
- Chất thải y tế nguy
hại và chất thải y tế thông thường phải lưu giữ riêng tại khu vực lưu giữ chất
thải trong khuôn viên cơ sở y tế.
- Chất thải lây nhiễm
và chất thải nguy hại không lây nhiễm phải lưu giữ
riêng trừ trường hợp các loại chất thải này áp dụng cùng một phương pháp xử lý.
- Thời gian lưu giữ
chất thải lây nhiễm
+ Đối với chất thải
lây nhiễm phát sinh tại cơ sở y tế, thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm tại
cơ sở y tế không quá 02 ngày trong điều kiện bình thường. Trường hợp lưu giữ chất
thải lây nhiễm trong thiết bị bảo quản lạnh dưới 8°C, thời gian lưu giữ tối đa
là 07 ngày. Đối với cơ sở y tế có lượng chất thải lây nhiễm phát sinh dưới 05
kg/ngày, thời gian lưu giữ không quá 03 ngày trong điều kiện bình thường và phải
được lưu giữ trong các bao bì được buộc kín hoặc thiết bị lưu chứa được đậy nắp
kín.
+ Đối với chất thải
lây nhiễm được vận chuyển từ cơ sở y tế khác về để xử lý theo mô hình cụm, phải
ưu tiên xử lý trong ngày. Trường hợp chưa xử lý ngay trong ngày, phải lưu giữ ở
nhiệt độ dưới 20°C và thời gian lưu giữ tối đa không quá 02 ngày.
* Phương thức vận
chuyển
- Đối với các cơ sở xử
lý tại chỗ: Thực hiện vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ các khu vực phát
sinh về khu vực lưu giữ chất thải y tế của đơn vị để xử lý đảm
bảo đúng quy trình.
- Đối với các cơ sở xử
lý theo cụm: Việc vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ các cơ sở y tế trong cụm
đến cơ sở xử lý cho cụm phải thực hiện bằng các hình thức sau:
+ Cơ sở y tế trong cụm
thuê đơn vị bên ngoài có giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc giấy phép hành
nghề quản lý chất thải nguy hại để thực hiện vận chuyển chất thải của cơ sở y tế
đến cơ sở xử lý cho cụm. Đối với chủ xử lý chất thải nguy hại, chủ hành nghề quản
lý chất thải nguy hại tham gia vận chuyển chất
thải y tế trong cụm nhưng nằm ngoài phạm vi của
giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phải báo cáo cơ quan cấp giấy
phép trước khi thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 23 Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ;
+ Cơ sở y tế trong cụm
tự vận chuyển hoặc thuê đơn vị khác không thuộc đối tượng nêu trên (các đơn
vị có giấy phép xử lý chất thải nguy hại hoặc giấy
phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại)
để vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở y tế
đến cơ sở xử lý cho cụm. Trong đó, các cơ sở y tế trong cụm hoặc đơn vị được
thuê vận chuyển chất thải y tế nguy hại sử dụng xe thùng kín hoặc xe bảo ôn
chuyên dụng để vận chuyển hoặc sử dụng các loại phương tiện vận chuyển
khác để vận chuyển chất thải rắn y tế nguy hại từ cơ
sở của mình đến cơ sở xử lý cho cụm nhưng phải đáp ứng những
yêu cầu sau:
- Dụng cụ, thiết bị
lưu chứa chất thải rắn y tế nguy hại trên phương tiện vận chuyển
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Có thành, đáy, nắp
kín, kết cấu cứng, chịu được va chạm, không bị rách vỡ bởi trọng
lượng chất thải, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển;
+ Có biểu
tượng về loại chất thải lưu chứa theo quy định tại Phụ lục 03 kèm theo Kế hoạch này với
kích thước phù hợp, được in rõ ràng, dễ đọc,
không bị mờ và phai màu trên thiết bị lưu chứa chất thải;
+ Được lắp cố định hoặc
có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và bảo đảm
không bị rơi, đo trong quá trình vận chuyển chất
thải.
- Chất thải lây nhiễm
trước khi vận chuyển phải được đóng gói trong các thùng, hộp hoặc túi kín, bảo
đảm không bị bục, vỡ hoặc phát tán chất thải trên đường vận chuyển.
- Tần suất vận chuyển
chất thải y tế nguy hại tới cụm xử lý: Các cơ sở y tế trong cụm vận chuyển chất
thải y tế nguy hại tới cơ sở y tế xử lý cho cụm với tần suất sao cho đảm bảo về
thời gian lưu giữ theo quy định.
3. Tổng hợp Định hướng
Kế hoạch thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh (Chi tiết tại Phụ lục 01 kèm theo)
III.
KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
- Kinh phí sự nghiệp
môi trường hoặc các nguồn hỗ trợ khác;
- Nguồn kinh phí thu
từ các cơ sở y tế xử lý theo mô hình cụm;
- Kinh phí thường
xuyên của các đơn vị (đối với các cơ sở xử lý tại chỗ).
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Y tế:
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các
cơ quan có liên quan chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh nghiêm túc triển
khai thực hiện Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cơ
sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện việc thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển,
xử lý chất thải y tế nguy hại theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT , hướng dẫn chi tiết việc sử dụng các phương tiện vận
chuyển thích hợp để tự vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở đến cơ sở xử
lý cho cụm và các nội dung khác trong Kế hoạch.
- Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường,
việc thực hiện các quy định về quản lý chất thải y tế đặc biệt là chất thải y tế
nguy hại theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT- BTNMT, Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ;
- Kịp thời thông tin
cho Sở Tài nguyên và Môi trường về các thay đổi trong thực tế công tác quản lý
chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh và phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng dự thảo Kế hoạch điều chỉnh, bổ
sung trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
- Nghiên cứu, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, bố trí kinh phí đầu tư xây dựng các công trình
xử lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế chưa được đầu tư.
- Tổng hợp, báo cáo kết
quả quản lý chất thải y tế trên địa bàn theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 (B) ban hành kèm theo
Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT
và gửi về Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp
theo.
2. Sở Tài nguyên và
Môi trường:
- Phối hợp với Sở Y tế
và các cơ quan có liên quan chỉ đạo các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh nghiêm túc
triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Chủ trì hướng dẫn
các phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế nguy hại và các biện pháp
xử lý nước thải y tế phù hợp theo quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế và Bộ Tài
nguyên và Môi trường cho các cơ sở y tế không thuộc danh mục các cơ sở y tế xử
lý theo mô hình cụm nêu trong Kế hoạch;
- Phối hợp với Sở Y tế
tổ chức tập huấn, hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh thực hiện việc thu
gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại theo đúng
quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT- BTNMT, hướng dẫn chi tiết
việc sử dụng các phương tiện vận chuyển
thích hợp để tự vận chuyển chất thải y tế nguy hại từ cơ sở đến cơ sở xử lý cho
cụm và các nội dung khác trong Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Y tế tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường, việc thực hiện
các quy định về quản lý chất thải y tế đặc biệt là chất thải y tế nguy hại theo
quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT , Thông tư liên tịch số
58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ;
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Y tế xây dựng dự thảo Kế hoạch điều chỉnh, bổ sung khi có sự thay đổi các
quy định của pháp luật hoặc thực tế công tác quản lý chất thải y tế trên địa
bàn tỉnh.
- Tổng hợp, báo cáo kết
quả quản lý chất thải nguy hại (bao gồm cả chất thải y tế) theo quy định tại Khoản
4 Điều 11 Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT .
3. Sở Tài chính:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn kinh phí thực hiện công tác xử lý chất
thải y tế nguy hại.
4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí, đề xuất phương án để
đầu tư xây dựng các công trình xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở y tế
chưa được đầu tư theo thứ tự ưu tiên.
5. Sở Thông tin và
Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tấn
báo chí trên địa bàn tỉnh tổ chức tuyên truyền nội dung của Kế hoạch rộng rãi
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Công an tỉnh:
- Triển khai các biện
pháp tuyên truyền phòng ngừa đến các tổ chức, cá nhân
hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại về các chủ nguồn thải
phát sinh chất thải nguy hại chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
- Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm trong
việc thu gom, phân loại, vận chuyển xử lý chất thải y tế nguy hại đối với các cơ
sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Y tế để thực hiện tốt công tác quản lý chất thải y tế
nguy hại trên địa bàn. Kịp thời phát hiện những sơ hở, thiếu sót, bất cập trong
công tác trong công tác quản
lý để tham mưu chấn chỉnh.
7. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố:
Chỉ đạo Phòng Tài
nguyên và Môi trường thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác quản lý chất thải
y tế nguy hại tại các cơ sở y tế trên địa bàn và việc thực hiện vận chuyển
chất thải y tế nguy hại từ các cơ sở y tế về cụm xử lý.
8. Trách nhiệm của Thủ
trưởng các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh:
- Thực hiện quản lý chất
thải y tế theo đúng quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT , Thông tư liên tịch
số 58/TTLT-BYT-BTNMT và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
- Phân công 01 Lãnh đạo
phụ trách về công tác quản lý chất thải y tế và 01 khoa, phòng hoặc cán bộ
chuyên trách về công tác quản lý chất thải y tế của cơ sở;
- Lập và ghi đầy đủ
thông tin vào sổ giao nhận chất thải y tế nguy hại theo quy định tại Phụ lục 04 ban hành kèm theo Kế hoạch
này (trừ trường hợp cơ sở y tế tự thực hiện xử lý chất thải y tế), sử dụng sổ
giao nhận chất thải y tế nguy hại thay thế cho chứng từ chất thải y tế nguy hại
khi chuyển giao;
- Bố
trí đủ kinh phí, nhân lực hoặc ký hợp đồng với đơn vị bên ngoài để thực hiện việc
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải y tế;
- Thống nhất đơn giá
xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trong cụm xử lý với cơ sở
xử lý theo cụm theo hướng dẫn của Bộ, ngành có liên
quan;
- Tổ chức truyền
thông, phổ biến pháp luật về quản lý chất thải y tế cho tất cả cán bộ, viên chức,
hợp đồng và các đối tượng liên quan. Hằng
năm, tổ chức đào tạo về quản lý chất thải y tế cho công chức, viên chức, người
lao động của đơn vị và các đối tượng có liên quan;
- Báo cáo kết quả quản
lý chất thải y tế của cơ sở theo mẫu quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Kế hoạch
này về Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp
theo;
- Các cơ sở y tế chưa
có công trình xử lý chất thải y tế đã ký hợp đồng xử lý chất thải y tế với các
cơ sở đã được đầu tư trước ngày thời điểm Kế hoạch này ban hành thì được tiếp tục
thực hiện.
9. Trách nhiệm của
người đứng đầu cơ sở y tế thực hiện xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho các cụm
xử lý:
Ngoài việc thực hiện
các quy định tại Mục 8, Phần IV của Kế hoạch này, người đứng đầu cơ sở y tế thực
hiện xử lý chất thải rắn y tế nguy hại cho các cụm xử lý phái thực hiện các yêu
cầu sau đây:
- Thực hiện thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải y tế nguy hại theo nội dung trong Kế hoạch này;
- Bảo đảm các yêu cầu
kỹ thuật về khu lưu giữ và thiết bị lưu giữ, thời gian lưu giữ, xử lý chất thải
y tế nguy hại tiếp nhận từ các cơ sở y tế trong cụm hoặc các yêu cầu kỹ
thuật về phương tiện vận chuyển và thiết bị lưu chứa chất thải trên phương tiện
vận chuyển theo quy định khi thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải y tế từ
các cơ sở y tế trong cụm xử lý.
Trên đây là Kế hoạch
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực
hiện để công tác quản lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh đạt kết quả
tốt, góp phần bảo vệ môi trường./.