ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2022/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 13 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ XÉT DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG
CÔNG CHỨNG, THAY ĐỔI TRỤ SỞ VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 20
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BTP
ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Công chứng;
Thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP
ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu
chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, thay đổi trụ sở Văn
phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25
tháng 01 năm 2022 và thay thế Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định tiêu chí xét duyệt hồ
sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Trung tâm TT, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ XÉT DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG, THAY ĐỔI
TRỤ SỞ VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 02/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về tiêu chí
xét duyệt, thang điểm và cách thức chấm điểm hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng và đề nghị thay đổi trụ sở của Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
Những nội dung không quy định trong
Quy định này thì áp dụng theo các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Quy định này áp dụng đối với công
chứng viên có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng; Văn phòng công chứng
có hồ sơ đề nghị thay đổi trụ sở của Văn phòng công chứng; các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng, hồ sơ đề nghị thay đổi trụ sở của Văn phòng công chứng trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Nguyên
tắc xét duyệt hồ sơ
1. Hồ sơ phải đảm bảo các điều kiện
theo quy định của Luật Công chứng năm 2014, pháp luật về doanh nghiệp, các văn
bản hướng dẫn thi hành và Quy định này.
2. Trong cùng một thời điểm, công chứng
viên chỉ được nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị thành lập hoặc tham gia thành lập Văn
phòng công chứng.
3. Việc xét duyệt hồ sơ đề nghị thành
lập Văn phòng công chứng, hồ sơ đề nghị thay đổi trụ sở Văn phòng công chứng phải
đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan và đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Những
trường hợp không xét duyệt hồ sơ
1. Các nội dung nêu trong Đề án thành
lập Văn phòng công chứng vi phạm Luật Công chứng năm 2014 và các quy định pháp
luật có liên quan.
2. Công chứng viên đã chuyển nhượng
Văn phòng công chứng chưa quá thời hạn 05 năm kể từ ngày chuyển nhượng đến ngày
nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng.
3. Công chứng viên đang chấp hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị tước quyền sử dụng Thẻ công chứng viên
mà chưa hết thời hạn theo Quyết định xử phạt.
4. Công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng vào thời điểm đang hành nghề tại một tổ chức
hành nghề công chứng khác hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác.
5. Công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng thuộc trường hợp không có quyền thành lập và quản
lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng không có các giấy tờ chứng minh về những nội dung nêu trong Đề án
thành lập Văn phòng công chứng hoặc có giấy tờ bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt
nội dung không hợp lệ.
7. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng vi phạm cam kết về thời gian hợp danh tại Văn phòng công chứng khác
tính đến ngày nộp hồ sơ.
8. Không có văn bản cam kết thời gian
hợp danh tại Văn phòng công chứng dự kiến thành lập hoặc tham gia thành lập từ
24 tháng trở lên.
Điều 4. Những trường
hợp không được tính điểm
1. Công chứng viên hợp danh, công chứng
viên hợp đồng đã xóa đăng ký hành nghề tại Văn phòng công chứng khác theo quyết
định xóa đăng ký hành nghề và thu hồi thẻ công chứng viên của Sở Tư pháp mà thời
gian hành nghề công chứng tại Văn phòng công chứng đó chưa đủ 24 tháng.
2. Nhân viên nghiệp vụ trong Đề án
thành lập Văn phòng công chứng đang làm việc tại tổ chức hành nghề công chứng
hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác.
Chương II
NỘI DUNG VÀ SỐ
ĐIỂM CỦA CÁC TIÊU CHÍ
Điều 5. Tiêu chí
và số điểm tối đa của từng tiêu chí
Việc chấm điểm hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng dựa trên 05 tiêu chí đánh giá với tổng số 100 điểm.
Số điểm tối đa của từng tiêu chí cụ thể như sau:
1. Tiêu chí về tổ chức, nhân sự: tối
đa 40 điểm, trong đó:
a) Công chứng viên: tối đa 20 điểm;
b) Nhân viên nghiệp vụ công chứng: tối
đa 12 điểm;
c) Nhân viên lưu trữ: tối đa 03 điểm;
d) Nhân viên kế toán: tối đa 03 điểm;
đ) Nhân viên công nghệ thông tin: tối
đa 02 điểm.
2. Tiêu chí về trụ sở, tối đa 40 điểm,
trong đó:
a) Vị trí dự kiến đặt trụ sở: tối đa
22 điểm;
b) Tổng diện tích sử dụng chung của
trụ sở: tối đa 04 điểm;
c) Tính pháp lý của trụ sở: tối đa 04
điểm;
d) Diện tích làm việc của công chứng
viên và nhân viên đồng thời là diện tích tiếp người yêu cầu công chứng; diện
tích lưu trữ hồ sơ công chứng: tối đa 04 điểm;
đ) Diện tích lưu trữ hồ sơ công chứng:
tối đa 04 điểm;
e) Diện tích chỗ để xe: tối đa 02 điểm.
3. Tiêu chí về cơ sở vật chất và
trang thiết bị phục vụ hoạt động công chứng: tối đa 10 điểm.
4. Tiêu chí về năng lực quản trị: tối
đa 05 điểm.
5. Tính khả thi, bền vững của Đề án:
tối đa 05 điểm.
Mục 1. TIÊU CHÍ VỀ
TỔ CHỨC NHÂN SỰ
Tiểu mục 1. CÔNG
CHỨNG VIÊN
Điều 6. Số lượng
công chứng viên hợp danh
Điểm tối đa là 08 điểm, trong đó:
1. Văn phòng công chứng có 03 công chứng
viên hợp danh: 04 điểm.
2. Văn phòng công chứng có từ 04 công
chứng viên hợp danh trở lên: 08 điểm.
Điều 7. Kinh nghiệm
hành nghề của công chứng viên
Điểm tối đa là 12 điểm, trong đó:
1. Thời gian hành nghề của công chứng
viên (điểm số tính cho mỗi công chứng viên hợp danh theo số năm đã hành nghề
công chứng), tối đa 06 điểm.
a) Dưới 05 năm: 01 điểm/01 công chứng
viên;
b) Từ đủ 05 năm trở lên: 02 điểm/01
công chứng viên.
2. Thời gian làm công tác quản lý
(Trưởng, phó) các tổ chức hành nghề công chứng tính cho mỗi công chứng viên, tối
đa 03 điểm.
a) Từ 01 năm đến dưới 05 năm: 0,5 điểm/01
công chứng viên;
b) Trên 05 năm: 01 điểm/01 công chứng
viên.
3. Tất cả các công chứng viên hợp
danh có cam kết về thời gian hợp danh tại Văn phòng công chứng từ 24 tháng trở
lên: 03 điểm.
Tiểu mục 2. NHÂN
VIÊN
Điều 8. Nhân viên
nghiệp vụ công chứng
Điểm tối đa là 12 điểm, trong đó:
1. Số lượng nhân viên nghiệp vụ công
chứng: tối đa 03 điểm.
a) Có 02 nhân viên nghiệp vụ công chứng:
01 điểm;
b) Có 03 nhân viên nghiệp vụ công chứng:
02 điểm;
c) Có từ 04 nhân viên nghiệp vụ công
chứng trở lên: 03 điểm.
2. Trình độ và kinh nghiệm của nhân
viên nghiệp vụ công chứng: tối đa 09 điểm.
a) Mỗi nhân viên nghiệp vụ có bằng cử
nhân luật trở lên: 01 điểm, nhưng tối đa không quá 03 điểm;
b) Mỗi nhân viên nghiệp vụ có thời
gian công tác nghiệp vụ công chứng từ 03 năm trở lên: 0,5 điểm, nhưng tối đa
không quá 03 điểm;
c) Mỗi nhân viên nghiệp vụ có Chứng
nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng/bồi dưỡng kỹ năng nghề công chứng:
01 điểm, nhưng tối đa không quá 03 điểm.
Điều 9. Nhân viên
lưu trữ
Điểm tối đa là 03 điểm, trong đó:
1. Nhân viên làm công tác lưu trữ có
bằng tốt nghiệp Trung cấp về nghiệp vụ lưu trữ: 0,5 điểm.
2. Nhân viên làm công tác lưu trữ có bằng
tốt nghiệp Cao đẳng về nghiệp vụ lưu trữ: 01 điểm.
3. Nhân viên lưu trữ có bằng tốt nghiệp
Đại học chuyên ngành lưu trữ: 02 điểm.
4. Ngoài quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này, nếu nhân viên lưu trữ có kinh nghiệm làm công tác lưu trữ từ 03 năm
trở lên thì được cộng 01 điểm.
Điều 10. Nhân
viên kế toán
Điểm tối đa là 03 điểm, trong đó:
1. Trình độ chuyên ngành kế toán:
a) Trình độ Trung cấp: 0,5 điểm;
b) Trình độ Cao đẳng: 01 điểm;
c) Trình độ Đại học: 02 điểm.
2. Có thời gian công tác kế toán:
a) Dưới 03 năm: 0,5 điểm;
b) Trên 03 năm: 01 điểm.
Điều 11. Nhân
viên công nghệ thông tin
Điểm tối đa là 02 điểm, trong đó:
1. Trình độ chuyên ngành công nghệ
thông tin:
a) Trình độ Trung cấp: 0,5 điểm;
b) Trình độ Cao đẳng trở lên: 01 điểm.
2. Có thời gian công tác trong trong
lĩnh vực công nghệ thông tin:
a) Dưới 03 năm: 0,5 điểm;
b) Trên 03 năm: 01 điểm.
3. Trường hợp không có nhân viên công
nghệ thông tin nhưng có phương án thuê dịch vụ công nghệ thông tin để phục vụ
cho hoạt động công chứng: 01 điểm.
Mục 2. TIÊU CHÍ VỀ
TRỤ SỞ
Điều 12. Vị trí
dự kiến đặt trụ sở Văn phòng công chứng
Điểm tối đa là 22 điểm, trong đó:
1. Dự kiến trụ sở Văn phòng công chứng
theo Đề án thành lập đặt tại địa bàn cấp huyện nơi chưa có tổ chức hành nghề
công chứng hoạt động: 22 điểm.
2. Dự kiến trụ sở Văn phòng công chứng
đặt tại đơn vị hành chính nơi đã có tổ chức hành nghề công chứng hoạt động: tối
đa 15 điểm.
a) Khoảng cách vị trí đặt trụ sở so với
tổ chức hành nghề công chứng gần nhất (Số km được tính theo khoảng cách giao
thông đường bộ) từ 02 km đến 2,5 km: 09 điểm;
b) Khoảng cách vị trí đặt trụ sở so với
tổ chức hành nghề công chứng gần nhất (Số km được tính theo khoảng cách giao
thông đường bộ) từ 2,5 km đến 03 km: 12 điểm;
c) Khoảng cách vị trí đặt trụ sở so với
tổ chức hành nghề công chứng gần nhất (Số km được tính theo khoảng cách giao
thông đường bộ) từ 03 km trở lên: 15 điểm.
Điều 13. Tổng diện
tích sử dụng chung của trụ sở dành cho hoạt động của Văn phòng công chứng
Điểm tối đa là 04 điểm, trong đó:
1. Diện tích từ 80m2 đến
dưới 120m2: 01 điểm.
2. Diện tích từ 120m2 đến
dưới 150m2: 02 điểm.
3. Diện tích từ 150m2 trở
lên: 04 điểm.
Điều 14. Tính ổn
định của trụ sở Văn phòng công chứng
Điểm tối đa là 04 điểm, trong đó:
1. Trụ sở Văn phòng công chứng có hợp
đồng thuê, mượn:
a) Từ 03 năm đến 05 năm: 01 điểm;
b) Trên 05 năm: 02 điểm.
2. Trụ sở Văn phòng công chứng thuộc
sở hữu hợp pháp của công chứng viên là Trưởng Văn phòng hoặc công chứng viên hợp
danh: 04 điểm.
Điều 15. Diện
tích làm việc của công chứng viên và nhân viên, đồng thời là diện tích tiếp người
yêu cầu công chứng; diện tích lưu trữ hồ sơ công chứng (không bao gồm các khu
vực phụ trợ như: cầu thang, công trình phụ, chỗ để xe của khách hàng)
Điểm tối đa là 08 điểm, trong đó:
1. Diện tích làm việc của công chứng
viên và nhân viên, đồng thời là diện tích tiếp người yêu cầu công chứng, 04 điểm,
trong đó:
a) Diện tích từ 70m2 đến
dưới 90m2: 01 điểm;
b) Diện tích từ 90m2 đến
dưới 100m2: 02 điểm;
c) Diện tích từ 100m2 đến
dưới 120m2: 03 điểm;
d) Diện tích từ 120m2 trở
lên: 04 điểm.
2. Diện tích lưu trữ hồ sơ công chứng,
04 điểm, trong đó:
a) Diện tích từ 10m2 đến
dưới 20m2: 01 điểm;
b) Diện tích từ 20m2 đến
dưới 30m2: 02 điểm;
c) Diện tích từ 30m2 đến
dưới 40m2: 03 điểm;
d) Diện tích từ 40m2 trở
lên: 04 điểm.
Điều 16. Diện
tích chỗ để xe (không tính đất thuộc hành lang an toàn đường bộ)
Điểm tối đa là 02 điểm, trong đó:
1. Chỗ để xe nằm trong khuôn viên trụ
sở Văn phòng công chứng:
a) Diện tích chỗ để xe từ 20m2
đến dưới 30m2: 01 điểm;
b) Diện tích chỗ để xe từ 30m2
trở lên: 02 điểm.
2. Trường hợp trụ sở Văn phòng công
chứng không có diện tích dành cho khu vực trông giữ xe nhưng có bố trí địa điểm
trông giữ xe (thuê, mượn chỗ giữ xe, sử dụng bãi đỗ xe công cộng) trong phạm vi
khoảng cách dưới 50m tính từ trụ sở Văn phòng công chứng thì được tính bằng một
phần hai (1/2) số điểm tối đa của diện tích tương ứng quy định khoản 1 Điều
này.
Mục 3. TIÊU CHÍ VỀ
TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ KHÁC
Điều 17. Tiêu
chí về trang thiết bị phục vụ hoạt động công chứng
Điểm tối đa là 10 điểm, trong đó:
1. Có cam kết trang bị máy vi tính,
máy in, máy scan, máy photocopy và các trang thiết bị cần thiết khác (tủ, giá đựng
tài liệu, bàn ghế, máy điều hòa nhiệt độ, các thiết bị hỗ
trợ phát hiện giấy tờ, tài liệu giả...) đảm bảo cho hoạt động của Văn phòng
công chứng: 04 điểm.
2. Có cam kết sử dụng phần mềm tra cứu
ngăn chặn và quản lý hồ sơ công chứng; phần mềm Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng
thực; phần mềm quản lý nghiệp vụ kế toán: 03 điểm.
3. Có cam kết nối mạng Internet; xây
dựng trang Website của Văn phòng công chứng, tạo địa chỉ email cho các công chứng
viên và nhân viên; lắp đặt Camera giám sát: 01 điểm.
4. Có cam kết đầu tư trang thiết bị
phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật; có phương án bảo đảm an ninh
trật tự, an toàn giao thông: 02 điểm.
Điều 18. Tiêu
chí về năng lực quản trị Văn phòng công chứng
Điểm tối đa là 05 điểm, trong đó:
1. Người đại diện theo pháp luật của
Văn phòng công chứng có kinh nghiệm quản trị tổ chức hành nghề công chứng từ 05
năm trở lên (đã từng là Trưởng, phó các tổ chức hành nghề công chứng): 03 điểm.
2. Có dự thảo các nội quy, quy chế hoạt
động (về thời gian, lề lối làm việc; phân công trách nhiệm đối với từng bộ phận;
mối quan hệ với khách hàng; mối quan hệ nội bộ....) để quản lý hoạt động Văn
phòng công chứng: 02 điểm.
Điều 19. Tiêu
chí về tính khả thi của Đề án thành lập Văn phòng công chứng
Điểm tối đa là 05 điểm, trong đó:
1. Đánh giá sự cần thiết thành lập
Văn phòng công chứng gắn với nhu cầu công chứng, điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội tại địa phương nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở: 01 điểm.
2. Đánh giá tổng thể các điều kiện về
trụ sở, cơ sở vật chất, nhân sự, kế hoạch triển khai thực hiện của Văn phòng
công chứng đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định của Luật Công chứng và các
văn bản hướng dẫn thi hành: 01 điểm.
3. Xây dựng quy trình nghiệp vụ về
công chứng, chứng thực, lưu trữ hồ sơ rõ ràng, chặt chẽ và đúng theo quy định của
pháp luật: 01 điểm.
4. Đánh giá phương pháp quản lý hoạt
động của Văn phòng công chứng và duy trì đội ngũ công chứng viên hợp danh từ 24
tháng trở lên để đảm bảo Văn phòng công chứng được thành lập và đi vào hoạt động
ổn định, đảm bảo chất lượng của hoạt động công chứng: 02 điểm.
Chương III
TIẾP NHẬN VÀ XÉT
DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG
Điều 20. Tiếp nhận
hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
1. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
công chứng được nộp tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh Cao Bằng hoặc
qua Dịch vụ bưu chính công ích.
2. Thành phần hồ sơ thực hiện theo
quy định tại Luật Công chứng năm 2014, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quy định
này.
3. Sau khi tiếp nhận và kiểm tra, nếu
hồ sơ thuộc các trường hợp quy định tại Điều 3 của Quy định này thì lãnh đạo
phòng chuyên môn báo cáo lãnh đạo Sở Tư pháp có văn bản trả hồ sơ cho Trung tâm
phục vụ hành chính công để trả lại cho người có hồ sơ đề nghị thành lập Văn
phòng công chứng, trong văn bản phải nêu rõ lý do trả hồ sơ.
Điều 21. Tổ xét
duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
1. Thành lập Tổ xét duyệt hồ sơ
Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành
lập Tổ xét duyệt hồ sơ có từ 05 đến 07 thành viên gồm: Lãnh đạo Sở Tư pháp làm
tổ trưởng; các thành viên bao gồm: Đại diện các phòng, đơn vị thuộc Sở Tư pháp
có liên quan, đại diện Hội công chứng viên và các thành viên khác do Giám đốc Sở
Tư pháp quyết định.
2. Nguyên tắc làm việc của thành viên
Tổ xét duyệt hồ sơ
Các thành viên của Tổ xét duyệt hồ sơ
làm việc độc lập, căn cứ vào tiêu chí và thang điểm nêu tại Chương II của Quy định
này để xét duyệt và chấm điểm từng hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng.
3. Tổ xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập
Văn phòng công chứng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 22. Thang
điểm, cách thức chấm điểm và xét duyệt hồ sơ
1. Thang điểm để chấm điểm hồ sơ đề
nghị thành lập Văn phòng công chứng là thang điểm 100, hồ sơ được xét duyệt phải
đạt từ 60/100 điểm trở lên.
2. Điểm xét duyệt hồ sơ là điểm trung
bình cộng của tất cả các thành viên tham gia chấm điểm.
3. Trong trường hợp có nhiều hồ sơ đề
nghị thành lập Văn phòng công chứng trong một đơn vị hành chính tại cùng một thời
điểm xét duyệt thì chọn hồ sơ có tổng số điểm cao nhất. Trường hợp có nhiều hồ
sơ có số điểm cao bằng nhau trong một đơn vị hành chính thì thực hiện theo các
thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Hồ sơ có số điểm tiêu chí về nhân
sự cao hơn;
b) Hồ sơ có số điểm tiêu chí về trụ sở
cao hơn;
c) Hồ sơ có số điểm tiêu chí về trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin cao
hơn;
d) Hồ sơ có số điểm tiêu chí về điều
kiện thực hiện các quy định về an toàn giao thông và phòng cháy, chữa cháy cao
hơn.
4. Tổ xét duyệt hồ sơ có trách nhiệm
xây dựng Bảng chấm điểm hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng (viết tắt
là Bảng chấm điểm), trong đó có các nội dung: Tên Văn phòng công chứng đề nghị
thành lập, địa chỉ trụ sở Văn phòng công chứng, các tiêu chí chấm điểm và số điểm
được quy định tại Chương II của Quy định này, điểm số chấm thực tế của hồ sơ và
có chữ ký xác nhận của người thực hiện chấm điểm. Việc xét duyệt hồ sơ phải được
lập thành thành biên bản, có chữ ký của các thành viên của Tổ xét duyệt.
Điều 23. Quyết định
cho phép thành lập, đăng ký hoạt động
1. Căn cứ vào kết quả xét duyệt hồ
sơ, Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
cho phép thành lập Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Văn phòng công chứng thực hiện
đăng ký hoạt động theo khoản 3 Điều 23 của Luật Công chứng năm 2014. Trước khi
cấp giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp tiến hành kiểm
tra các tiêu chí trong Đề án đã được xét duyệt. Trường hợp Văn phòng công chứng
không đáp ứng đúng các tiêu chí như Đề án đã được xét duyệt, Sở Tư pháp ban
hành văn bản yêu cầu thực hiện theo đúng nội dung Đề án. Hết thời hạn đăng ký
hoạt động theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Luật Công chứng năm 2014 mà Văn
phòng công chứng không đáp ứng được yêu cầu để thực hiện việc đăng ký hoạt động
theo đúng nội dung Đề án được xét duyệt thì Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng theo quy định tại
Điều 30 Luật Công chứng năm 2014.
Điều 24. Thay đổi
trụ sở của Văn phòng công chứng
1. Văn phòng công chứng có hồ sơ đề
nghị thay đổi trụ sở của Văn phòng công chứng từ địa bàn cấp huyện này sang địa
bàn cấp huyện khác (trừ thành phố Cao Bằng) thì hồ sơ đó phải đạt số điểm theo
quy định tại Điều 22 của Quy định này.
2. Văn phòng công chứng có hồ sơ đề
nghị thay đổi trụ sở của Văn phòng công chứng trong địa bàn thành phố Cao Bằng
hoặc từ địa bàn các huyện sang thành phố Cao Bằng thì hồ sơ đó phải đạt số điểm
theo quy định tại Điều 22 của Quy định này, trong đó nhóm tiêu chí về tổ chức,
nhân sự phải đạt tối thiểu 38/40 điểm.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, xác
minh, xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cho phép thành lập Văn phòng công chứng theo đúng quy định Luật
Công chứng năm 2014, quy định pháp luật khác có liên quan và Quy định này.
2. Kiểm tra các điều kiện về trụ sở,
công chứng viên, nhân viên nghiệp vụ và cơ sở vật chất của Văn phòng công chứng
phù hợp với nội dung của Đề án thành lập để xem xét cấp giấy đăng ký hoạt động,
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại
khoản 4 Điều 23 Luật Công chứng năm 2014.
Điều 26. Trách
nhiệm của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp Sở Tư
pháp tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 27. Trách
nhiệm của Hội công chứng viên
1. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc
xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng theo quy định của pháp
luật.
2. Giám sát hội viên là công chứng
viên của Văn phòng công chứng trong việc tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 28
Quy định này; trường hợp phát hiện hành vi vi phạm thì Hội Công chứng viên yêu cầu chấm
dứt hành vi vi phạm và đồng thời thông báo cho Sở Tư pháp để xử lý theo thẩm
quyền.
Điều 28. Trách
nhiệm của công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng và
trách nhiệm của Văn phòng công chứng đối với Đề án thành lập Văn phòng công chứng
1. Chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị thành lập, thay đổi địa chỉ trụ sở
Văn phòng công chứng đã nộp tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh hoặc qua
Dịch vụ bưu chính công ích.
2. Sau khi có quyết định cho phép
thành lập của Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng công chứng phải thực hiện đúng
các nội dung trong Đề án đã được phê duyệt. Văn phòng công chứng có hành vi vi
phạm quy định này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Khiếu nại,
tố cáo
1. Công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng, hồ sơ đề nghị thay đổi trụ sở của Văn phòng
công chứng có quyền khiếu nại về việc từ chối cho phép thành lập Văn phòng công
chứng, thay đổi trụ sở của Văn phòng công chứng khi có căn cứ cho rằng việc từ
chối là trái với quy định của pháp luật và Quy định này.
2. Công chứng viên nộp hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng công chứng, hồ sơ đề nghị thay đổi trụ sở của Văn phòng
công chứng có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi
phạm pháp luật và Quy định này.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 30. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Tư pháp chủ trì phối hợp các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tư
pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.