ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5822/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày 21 tháng 12 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 33-KH/TU NGÀY 26/6/2017 CỦA TỈNH ỦY
BÌNH DƯƠNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TW NGÀY 16/01/2017 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRỞ THÀNH NGÀNH KINH TẾ MŨI NHỌN
Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn; Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ ban hành Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017
của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn; Kế hoạch số 33-KH/TU ngày
26/6/2017 của Tỉnh ủy Bình Dương Thực hiện Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị;
Để triển khai thực hiện Kế hoạch số
33-KH/TU ngày 26/6/2017 của Tỉnh ủy (Kế hoạch số 33-KH/TU);
Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ (Nghị
quyết số 103/NQ-CP); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Kế hoạch triển khai thực hiện
Kế hoạch số 33-KH/TU ngày 26/6/2017 của Tỉnh ủy Thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TW về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”, với những nội
dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Cụ thể hóa các nội dung của Kế hoạch
số 33-KH/TU ngày 26/6/2017 của Tỉnh ủy; Nghị quyết số
103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp phát triển du lịch của tỉnh, tập trung các nguồn lực xây dựng du lịch Bình
Dương trở thành ngành kinh tế quan trọng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Xác định nhiệm vụ trọng tâm để các Sở,
ban, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện,
tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho du lịch Bình
Dương phát triển nhanh và bền vững trong thời gian tới.
2. Yêu cầu
Triển khai thực hiện Kế hoạch số
33-KH/TU và Nghị quyết số 103/NQ-CP phải được tiến hành thường xuyên, thông qua
quy hoạch, đề án như Quy hoạch Phát triển du lịch Bình Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Đề án Phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù Bình
Dương đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Đề án Tuyên truyền quảng bá, xúc
tiến du lịch tỉnh Bình Dương giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020,... để
triển khai thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế và điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Các nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch phải có trọng
tâm, trọng điểm đảm bảo tính khả thi, thiết thực và hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Đổi mới tư duy phát triển du lịch, tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong các cấp, các ngành và nhân dân về vị trí,
vai trò của ngành du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội, từ đó huy động và
phát huy sự tham gia của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân, bảo
tồn phát huy giá trị di sản văn hóa, các giá trị truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, hướng đến phát triển du lịch bền vững; bảo vệ môi trường
và thiên nhiên; bảo đảm an ninh quốc phòng, xây dựng du lịch Bình Dương trở
thành điểm đến an toàn, thân thiện, mến khách.
Tạo sự đột phá về phát triển sản phẩm
du lịch, chất lượng dịch vụ du lịch, định hướng phát triển du lịch theo hướng bền
vững; tăng cường huy động xã hội hóa; đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan
trọng của tỉnh, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác; có
sức cạnh tranh cao trong khu vực và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Huy động các nguồn lực, tập
trung khai thác hợp lý các tài nguyên du lịch (thiên nhiên và văn hóa), xây dựng
Du lịch Bình Dương trở thành một trong những điểm đến hấp
dẫn để thu hút du khách.
Phấn đấu đến năm
2020 đón 5.500.000 lượt khách tăng bình quân 5%/năm (340.000 khách quốc tế,
5.160.000 khách nội địa), doanh thu du lịch đạt 1.500 tỷ đồng (tăng bình quân
6%/năm).
2.2. Tiếp tục tăng cường quảng bá,
xúc tiến, giới thiệu các khu, điểm du lịch, các di tích danh thắng, các làng
nghề truyền thống; du lịch sinh thái, văn hóa, tâm linh - tín ngưỡng, nghỉ dưỡng
cuối tuần, mua sắm, du lịch MICE, du lịch thể thao cao cấp để thu hút khách du
lịch đến Bình Dương.
2.3. Ưu tiên đầu tư xây dựng và phát
triển hạ tầng du lịch; đầu tư xây dựng các công trình du lịch có trọng tâm, trọng
điểm để đưa vào khai thác phục vụ du khách như:
- Xây dựng và triển khai thực hiện “Kế
hoạch Phát triển tuyến và các sản phẩm du lịch đường sông trên địa bàn tỉnh
Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Xây dựng và triển khai thực hiện “Đề
án Phát triển du lịch tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”
theo Chương trình số 24-CTr/TU ngày 16/8/2016 của Tỉnh ủy và Quyết định số
3242/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Xây dựng và triển khai thực hiện “Dự
án Đánh giá những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến ngành du lịch Bình Dương”;
- Xây dựng và triển khai thực hiện
“Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu Cảng Bà Lụa, phường Phú Thọ, thành phố Thủ
Dầu Một”, đồng thời đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất phục vụ phát triển tuyến du lịch đường sông;
- Xây dựng và triển khai thực hiện “Dự
án trồng mới, khoanh nuôi, bảo vệ rừng kết hợp với phát triển tổ hợp du lịch, phát triển vườn thú bán hoang dã tại khu vực rừng phòng hộ Núi
Cậu và bán đảo Tha La, xã Định Thành huyện Dầu Tiếng”.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các đề
án: “Đề án phát triển các sản phẩm đặc thù du lịch Bình Dương đến 2015, định hướng
đến năm 2020” và “Đề án tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du
lịch tỉnh Bình Dương giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020”;
2.4. Kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển
Du lịch tỉnh Bình Dương; củng cố và kiện toàn Hiệp hội Du lịch Bình Dương.
2.5. Phấn đấu đến năm 2025 đưa ngành
du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế quan trọng và đến 2030 trở thành ngành
kinh tế quan trọng của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đổi mới nhận
thức về phát triển du lịch
Xây dựng nội dung, tổ chức phổ biến,
quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung của Nghị quyết số 08-NQ/TW, Nghị quyết
số 103/NQ-CP , Kế hoạch số 33-KH/TU và các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về phát triển du lịch và các chương trình, kế hoạch của Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh đến các ban, ngành, địa phương, tổ chức Đảng, Mặt trận Tổ
quốc và các cơ quan, doanh nghiệp, cộng đồng
tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động và phát triển du lịch là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và
toàn xã hội. Nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò và tâm quan trọng của
ngành du lịch đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
Xác định du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, xã hội
hóa cao, có tính nhân văn sâu sắc, có khả năng đóng góp lớn
vào phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo động
lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển.
Đổi mới mạnh mẽ tư duy, phát triển du
lịch theo quy luật kinh tế thị trường, bảo đảm nhất quán từ quan điểm, mục
tiêu, chương trình hành động và có cơ chế, chính sách đột phá, đáp ứng yêu cầu
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh.
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động bằng nhiều hình thức như các lớp tập huấn, bồi dưỡng, hội nghị, hội thảo,
các chương trình về du lịch trên Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo
Bình Dương, trang thông tin điện tử của địa phương và tuyên truyền cổ động trực
quan như pano, tờ rơi, tập gấp, biển quảng cáo, khẩu hiệu,...
nhằm nâng cao ý thức của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng trong việc xây dựng,
bảo vệ hình ảnh, môi trường du lịch, góp phần phát triển du lịch theo hướng bền vững, không ngừng nâng cao uy tín và thương hiệu du lịch Bình Dương.
2. Nâng cao chất
lượng sản phẩm du lịch, hình thành một số sản phẩm du lịch đặc thù để phát triển
bền vững
Tiếp tục triển khai Đề án Phát triển
các sản phẩm du lịch đặc thù Bình Dương đến năm 2015, định hướng đến năm 2020,
trong đó ưu tiên phát triển các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, nâng cao chất
lượng các sản phẩm du lịch để phục vụ du khách tại các khu, điểm du lịch trên địa
bàn tỉnh; tập trung khai thác và phát triển sản phẩm như: du lịch sinh thái vườn,
du lịch ven sông, du lịch văn hóa - tâm linh tín ngưỡng, khai thác sản phẩm
làng nghề truyền thống, du lịch cộng đồng; gắn kết hoạt động Bảo tàng tỉnh, hoạt
động bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa; nâng cao chất lượng các
món ăn đặc trưng của tỉnh để phục vụ du khách như bánh bèo bì Mỹ Liên, măng cụt
Lái Thiêu, gà nướng sầu riêng, gỏi măng cụt; phát triển các loại hình du lịch
nghỉ dưỡng, du lịch kết hợp khám chữa bệnh...nhằm đa dạng hóa các sản phẩm du lịch để thu hút khách đến Bình Dương.
3. Tiếp tục bổ
sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển du lịch
Tiếp tục xây dựng chính sách cho phù
hợp để thúc đẩy phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh;
xây dựng, ban hành chính sách khuyến khích phát triển du lịch như: chính sách
ưu đãi, thu hút đầu tư phát triển hạ tầng để khai thác tiềm năng, thế mạnh về
du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, công tác xúc tiến, quảng bá du lịch,...
Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực du
lịch, nhà nước có chính sách tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp
đầu tư phát triển du lịch như: đơn giản hóa về thủ tục hành chính, thủ tục đất
đai, thủ tục xây dựng,...Ưu tiên bố trí vốn cho công tác triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, đề án, công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch, nghiên cứu thị trường và xúc tiến
quảng bá du lịch, từng bước hình thành quỹ phát triển du lịch để hỗ trợ công
tác đào tạo, quảng bá, xúc tiến du lịch, phát triển các dự án du lịch.
4. Đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ du lịch
Ưu tiên nguồn lực thích hợp để đầu tư
phát triển hạ tầng giao thông kết nối các khu, điểm du lịch; đầu tư hạ tầng kỹ
thuật đồng bộ (điện, nước, bãi để xe, phương tiện trung chuyển, nhà vệ sinh đạt
chuẩn, mạng viễn thông, các trạm dừng nghỉ chân phục vụ du khách).
Tăng cường huy động các nguồn lực xã
hội để đầu tư phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch theo hướng
phát triển bền vững gắn với phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích các nhà đầu
tư trong và ngoài nước đầu tư các khu, điểm du lịch, khu dịch vụ phức hợp, khu
vui chơi giải trí, các khách sạn có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở
lên; hình thành khu chợ đêm, phố đi bộ ở một số huyện, thị xã, thành phố có điều
kiện, phát triển các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua
sắm, thể thao, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe đạt chuẩn phục vụ khách du
lịch; đa dạng hoá các sản phẩm du lịch để thu hút du khách đến Bình Dương.
Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao
trong phát triển du lịch, xây dựng mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp chất
lượng cao gắn với du lịch và xây dựng nông thôn mới nhằm
giới thiệu quảng bá sản phẩm nông nghiệp trực tiếp đến với du khách. Tiếp tục đầu
tư hoàn thiện để đưa vào khai thác các công trình di tích lịch sử cấp quốc gia
trên địa bàn. Đầu tư xây dựng các bến đỗ, nhà chờ đạt chất lượng để phát triển
tuyến và các sản phẩm du lịch đường sông trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường hoạt
động xúc tiến, quảng bá du lịch
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án
Tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch tỉnh Bình Dương giai đoạn 2013-2015, định
hướng đến năm 2020; tăng cường thực hiện chủ trương xã hội hóa trong quảng bá, xúc tiến du lịch trong nước, từng bước quảng bá xúc tiến
ra nước ngoài, đặc biệt là các nước trong khối ASEAN. Hoạt
động tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch phải đảm bảo tính đồng bộ, thống
nhất, giới thiệu các tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên du lịch thiên nhiên, tài
nguyên du lịch văn hóa, các sản phẩm du lịch đặc thù, hấp dẫn để thu hút du
khách đến Bình Dương; chú trọng kết hợp nghiên cứu thị trường, phát triển sản
phẩm du lịch mới gắn với các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch.
Xây dựng và phát triển thương hiệu du
lịch gắn với hình ảnh con người Bình Dương thân thiện mến khách; đẩy mạnh liên
kết, hợp tác với các tỉnh, thành trên cả nước để thu hút du khách đến Bình
Dương, trên cơ sở đó phát huy các tiềm năng thế mạnh về du
lịch để khai thác tốt các nguồn lực phát triển du lịch Bình Dương trở thành ngành
kinh tế quan trọng của tỉnh.
Tăng cường quảng bá du lịch trên Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền hình Việt Nam và khu vực, các ấn phẩm
báo chí trong nước, bản đồ du lịch, phim tư liệu về du lịch Bình Dương... tuyên
truyền thông qua internet, các trang mạng xã hội (Facebook, Zalo, Viber...).
Tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên
đề, các sự kiện, hội chợ về du lịch kết hợp quảng bá các sản phẩm du lịch về du
lịch y tế... trong nước và quốc tế.
Hoạt động tuyên truyền, quảng bá xúc
tiến du lịch phải gắn với xây dựng thành phố thông minh,
tiến tới ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào phát triển, quảng bá hình ảnh
du lịch như công nghệ GIS, công nghệ thực tế ảo (VR), công nghệ thực tế ảo tăng
cường (AR), công nghệ thực tế ảo hỗn hợp (MR), công nghệ
3D, 4D, 5D, công nghệ cảm biến và nhận dạng...
6. Tạo môi trường
thuận lợi cho doanh nghiệp và cộng đồng dân cư phát triển du lịch
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp trong đầu tư hoạt động kinh doanh du
lịch. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy phép hoạt động
kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch (nội địa và
quốc tế); cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, công nhận hạng cơ
sở lưu trú du lịch theo thẩm quyền; hỗ trợ hướng dẫn và cung cấp thông tin cho
doanh nghiệp.
Có chính sách hỗ trợ phát triển du lịch
sinh thái vườn, du lịch cộng đồng tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng dân cư
tham gia kinh doanh du lịch và hưởng lợi từ du lịch. Khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, đa dạng hoá các loại
hình dịch vụ, các sản phẩm du lịch phù hợp để phục vụ du khách.
7. Đào tạo, phát
triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
Xác định nguồn nhân lực là yếu tố
quan trọng trong hoạt động phát triển du lịch, cần có chính sách đào tạo phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao; lao động là người dân địa phương phục vụ
phát triển du lịch cộng đồng, góp phần tạo việc làm trong khu vực nông nghiệp
nông thôn.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cả
về công tác quản lý nhà nước, quản trị doanh nghiệp và lao động nghề du lịch.
Chú trọng nâng cao kỹ năng nghề, ngoại ngữ và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
lao động trong ngành du lịch; đẩy mạnh liên kết trong công tác đào tạo nguồn
nhân lực nhằm mở rộng quy mô, đa dạng hoá các hình thức
đào tạo; quan tâm công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực du lịch; khuyến
khích các doanh nghiệp tự đào tạo tại chỗ nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
phục vụ.
8. Tăng cường hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch
Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về du lịch từ tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố theo hướng tinh gọn, đồng
bộ, chuyên nghiệp, hiệu lực và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý du lịch của
ngành. Phát huy tốt vai trò của Ban Chỉ đạo Phát triển du
lịch của tỉnh; tăng cường hiệu quả hoạt động của Hiệp hội Du lịch Bình Dương đảm
bảo cầu nối giữa doanh nghiệp kinh
doanh du lịch với các cơ quan quản lý nhà nước.
Quản lý tốt các nguồn tài nguyên du lịch
(thiên nhiên và văn hóa), môi trường cảnh quan, các di sản văn hóa đã được xếp
hạng (cấp quốc gia, cấp tỉnh); tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm xâm hại đến các tài nguyên môi trường và cảnh quan du lịch.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra chuyên ngành và liên ngành về chất lượng các dịch vụ phục vụ du khách
tại các khu, điểm du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch, các doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành, các nhà hàng, quán ăn phục vụ du khách; xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm trong hoạt động kinh doanh; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và
cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch.
Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho
du khách, an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường, xây dựng môi trường
xanh - sạch - đẹp và văn minh tại các khu, điểm du lịch. Kịp thời ngăn chặn, xử
lý các đơn vị, cá nhân kinh doanh dịch vụ ứng xử thiếu văn minh lịch sự đối với
du khách tham quan, mua sắm,... Thực hiện hiệu quả Quy chế phối hợp công tác bảo
vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực văn hóa,
gia đình, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách
nhà nước cấp và huy động các nguồn xã hội hóa của các thành phần kinh tế.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch này. Hướng dẫn
các tổ chức, đơn vị, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh thực
hiện tốt các nội dung có liên quan trong kế hoạch. Triển khai, thực hiện công
tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch; công tác đào tạo phát triển nguồn
nhân lực về du lịch,...
Tiếp tục triển khai và thực hiện có
hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, đề án, dự án, kế hoạch,...
liên quan đến hoạt động phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện
Kế hoạch này theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ hàng năm báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
Chủ động xây dựng kế hoạch và phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, với các đơn vị liên
quan tổ chức triển khai các nội dung được phân công thuộc chức năng nhiệm vụ của
mình.
Đối với những vấn đề cấp bách cần triển
khai ngay để tạo đột phá cho du lịch phát triển nhưng chưa
có văn bản quy định hoặc có quy định khác thì chủ động nghiên cứu báo cáo đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho thực hiện thí điểm trong phạm vi thẩm quyền của
tỉnh.
Cục thuế tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ
được giao chủ động nghiên cứu, đề xuất chính sách phù hợp về thuế sử dụng đất
và tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư khu du lịch, điểm du lịch trên địa
bàn tỉnh.
4. Ban
Tuyên Giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn
thể chính trị - xã hội tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động
cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân trong tỉnh thực hiện các nhiệm vụ có
liên quan nhằm phát huy sức mạnh để triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển
du lịch.
5. Đài
Phát thanh và Truyền hình Bình Dương, Báo Bình Dương xây dựng chuyên trang,
chuyên mục, chuyên đề giới thiệu, quảng bá về hình ảnh du lịch Bình Dương.
6. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
- Công an tỉnh: Xây dựng kế hoạch đảm
bảo an ninh trật tự, an toàn cho du khách đến Bình Dương tham quan; chủ động
phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi xâm hại đến tính mạng
và tài sản khách du lịch. Triển khai các biện pháp bảo đảm
an ninh, an toàn cho khách du lịch đến tham quan tại các khu, điểm du lịch, các
di sản văn hóa trên địa bàn; thực hiện hiệu quả Quy chế phối hợp công tác bảo vệ
an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực văn hóa, gia
đình, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện kết hợp đảm bảo quốc
phòng an ninh gắn với phát triển du lịch; hỗ trợ quản lý, trùng tu, tôn tạo các
di tích lịch sử cách mạng trên địa bàn tỉnh để phục vụ phát triển du lịch; phối
hợp tổ chức hoạt động du lịch về nguồn, thăm lại chiến trường xưa,...
7. Hiệp hội Du lịch Bình Dương
Huy động các thành viên trong Hiệp hội
tích cực tham gia tuyên truyền quảng bá, xúc tiến các sản phẩm du lịch đặc thù
của tỉnh nói chung và của đơn vị nói riêng trên các phương tiện thông tin truyền
thông. Vận động các đơn vị kinh doanh khu, điểm du lịch tích cực tham gia các sự
kiện du lịch như hội chợ - triển lãm, hội nghị, hội thảo về du lịch để quảng
bá, giới thiệu các sản phẩm, hình ảnh du lịch Bình Dương đến du khách trong nước
và khách quốc tế, nhất là các khu, điểm du lịch có sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn để thu hút du khách.
Hướng dẫn, vận động các tổ chức, cá
nhân kinh doanh dịch vụ du lịch thực hiện việc niêm yết
giá, bán đúng giá đã niêm yết, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi
trường, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho du khách, ứng
xử văn minh lịch sự; phối hợp hỗ trợ doanh nghiệp liên kết hình thành các tour,
tuyến, các chuỗi cung ứng sản phẩm du lịch để phục vụ du khách.
Tăng cường liên kết với các đơn vị lữ hành của các tỉnh/thành nhằm khai thác các tiềm năng du lịch của tỉnh,
nhất là địa bàn có sản phẩm du lịch đặc thù, sản phẩm du lịch mới hấp dẫn để
thu hút nhiều du khách trong nước và khách quốc tế đến tham quan, vui chơi giải
trí, ăn uống, nghỉ dưỡng trong thời gian tới.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Kế hoạch số 33-KH/TU của Tỉnh ủy và Nghị quyết 103/NQ-CP của Chính phủ về
triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ
trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu khó khăn, vướng
mắc có văn bản gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, Tùng, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Minh Hưng
|
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 5822/KH-UBND, ngày 21/12/2017 của UBND tỉnh)
I. ĐỔI MỚI NHẬN
THỨC VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TT
|
NỘI DUNG
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện/hoàn thành
|
Ghi
chú
|
1
|
Phổ biến, quán triệt, tuyên truyền
sâu rộng nội dung Nghị quyết 08-NQ/TW, các chủ trương,
chính sách, pháp luật về du lịch đến các cấp ủy Đảng, sở, ban, ngành, địa phương,
Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân
dân.
|
Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy
|
Sở
VHTTDL, Thông tin & Truyền thông; Đài PT&TH, Báo
Bình Dương, UBND các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) và 1 các cơ
quan, đơn vị liên quan
|
Từ
năm 2018
|
|
II. NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM DU LỊCH, HÌNH THÀNH CÁC SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG
1
|
Tiếp tục triển khai Quy hoạch phát
triển du lịch Bình Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Đề án Phát triển
các sản phẩm du lịch đặc thù Bình Dương đến năm 2015, định hướng đến năm
2020.
|
Sở
VHTTDL
|
UBND
cấp huyện; các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.
|
Năm
2018
|
|
2
|
Tham mưu xây dựng
Đề án Phát triển du lịch tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm
2030
|
Sở
VHTTDL
|
Đơn
vị tư vấn; các Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện
|
Năm
2018-2019
|
|
3
|
Tham mưu Kế hoạch phát triển tuyến
và các sản phẩm du lịch đường sông trên địa bàn tỉnh
Bình Dương đến năm 2025 định hướng đến năm 2030
|
Sở
VHTTDL
|
Các
Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện
|
Năm
2019-2020
|
|
4
|
Tham mưu xây dựng “Dự án đánh giá những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến ngành du lịch tỉnh
Bình Dương”
|
Sở VHTTDL
|
Đơn
vị tư vấn; Các Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện
|
Năm
2020
|
|
5
|
Tham mưu ban hành Quyết định về
chính sách thu hút đầu tư phát triển hạ tầng du lịch,
nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch và công tác xúc tiến quảng bá du lịch trên địa bàn tỉnh.
|
Sở VHTTDL
|
Các Sở,
ngành liên quan, UBND cấp huyện
|
Năm
2010-2021
|
|
6
|
Tiếp tục khai thác các sản phẩm du
lịch sinh thái vườn, du lịch ven sông, du
lịch văn hóa tâm linh, tín ngưỡng, sản phẩm làng nghề thủ công truyền thống,...
|
Sở
VHTTDL
|
UBND
cấp huyện; các đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh
|
Hằng
năm
|
|
III. TIẾP TỤC BỔ SUNG, HOÀN
THIỆN CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1
|
- Tham mưu đề xuất UBND tỉnh về cơ
chế chính sách khuyến khích thu hút
đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh;
|
- Sở VHTTDL
|
- Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương;
UBND cấp huyện
|
Năm
2021-2022
|
|
- Hỗ trợ đôn đốc
các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư đối với các dự
án du lịch đã được UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư; Giấy chứng nhận đầu
tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; rà soát và kiên quyết thu hồi các dự án không có khả năng triển khai.
|
- Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
- Sở
VHTTDL, Sở Công thương; UBND cấp huyện
|
2
|
Ưu tiên bố trí vốn và có cơ chế tài
chính cho công tác xây dựng quy hoạch, đào tạo nguồn
nhân lực du lịch, xúc tiến quảng bá du lịch và xây dựng
đề án thu hút các nguồn lực đầu tư
cho phát triển du lịch
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
|
Sở VHTTDL, Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Xây
dựng; UBND cấp huyện
|
Theo
chỉ tiêu kế hoạch hàng năm
|
|
3
|
- Nghiên cứu, đề
xuất chính sách phù hợp về thuế sử dụng đất và tiền thuê đất đối với các dự
án đầu tư khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng kế hoạch
sử dụng quỹ đất để đầu tư phát triển du lịch.
|
- Cục
thuế tỉnh
- UBND
cấp huyện
|
- Sở
Tài chính , Sở Tài nguyên và Môi Trường, Sở VHTTDL; UBND
cấp huyện.
- Sở
Tài nguyên và Môi Trường, Sở VHTTDL.
|
Hằng
năm
|
|
4
|
Ban hành Quyết định Quy định quản
lý khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
|
Sở
VHTTDL
|
Các Sở,
ngành liên quan, UBND cấp huyện
|
Năm
2018
|
|
5
|
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư phát triển
các khu du lịch, điểm du lịch, khu nghỉ dưỡng,... trên địa bàn tỉnh.
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê
duyệt Quy hoạch xây dựng các khu du lịch, điểm du lịch, khu nghỉ dưỡng,...
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Sở
Xây dựng
|
Sở
VHTTDL, UBND cấp huyện
|
Hàng
năm
|
|
IV. ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG, CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ DU LỊCH
1
|
Hoàn chỉnh Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu Cảng Bà Lụa để phục vụ phát triển du lịch tuyến du
lịch đường sông trong thời gian tới
|
Sở
VHTTDL
|
Viện
Quy hoạch Phát triển Đô thị Bình Dương; Các Sở, ngành liên quan, UBND TP. Thủ
Dầu Một, thị xã Thuận An.
|
Năm
2019
|
|
2
|
Huy động các nguồn tài trợ của các tổ
chức trong nước và quốc tế để thực hiện các dự án tu bổ, tôn tạo, bảo tồn các di sản văn hóa, cảnh quan môi trường gắn với
phát triển du lịch.
|
Sở
VHTTDL
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện
|
Hàng
năm
|
|
3
|
- Đầu tư phát triển hạ tầng giao
thông kết nối các khu, điểm du lịch; xây dựng các nhà chờ, bến đỗ đạt chất lượng
để phát triển du lịch đường sông, du lịch sinh thái vườn
- Đầu tư xây dựng hệ thống bến cảng
trên các tuyến sông phục vụ phát triển tuyến du lịch đường sông
|
-
UBND cấp huyện
- Sở
Giao thông vận tải.
|
Các
Sở, ngành có liên quan
|
-
Năm 2019-2025
-
Năm 2020-2030
|
|
4
|
Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch;
nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, hình thành khu vui
chơi giải trí hiện đại để phục vụ khách du lịch, kéo dài thời gian lưu
trú và tăng chi tiêu của khách du lịch.
|
Sở
VHTTDL
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương; các
đơn vị có liên quan
|
2020
- 2025
|
|
5
|
Có phương án xây dựng khu mua sắm,
trung tâm thương mại, chợ đêm, phố đi bộ, phát triển nhà hàng ăn uống đạt chuẩn để phục vụ khách du lịch trên địa bàn tỉnh.
|
Sở
Công Thương
|
Sở VHTTDL, UBND cấp huyện
|
2018-2020
|
|
6
|
Kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng
khách sạn có chất lượng cao, đạt
tiêu chuẩn từ 3-5 sao
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở VHTTDL, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện
|
2018-2020
|
|
7
|
Xây dựng và triển khai dự án phát
triển vườn cây ăn quả đặc sản gắn với du lịch sinh thái
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sợ
VHTTDL, UBND cấp huyện
|
2018-2022
|
|
V. TĂNG CƯỜNG HOẠT
ĐỘNG XÚC TIẾN, QUẢNG BÁ DU LỊCH
1
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án
Tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND
cấp huyện
|
2018-2020
|
|
2
|
Tăng cường tham gia các hội chợ
tuyên Truyền quảng bá hình ảnh du lịch Bình Dương trong nước và quốc tế
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Hiệp
hội Du lịch BD, các đơn vị kinh doanh du lịch
|
Hằng
năm
|
|
3
|
Xây dựng chuyên đề, chuyên mục,
tin, bài giới thiệu về hình ảnh, con người, danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử văn hóa, công trình kiến trúc nghệ thuật cổ, làng nghề truyền thống, khu, điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh để tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du
lịch đến với du khách trong và ngoài nước.
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình
Dương, Báo Bình Dương, Cổng thông tin điện tử tỉnh
|
Hằng
năm
|
|
4
|
Tăng cường ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào phát triển, quảng bá hình ảnh du lịch, gắn với xây dựng thành phố thông minh.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở VHTTDL, các đơn vị kinh
doanh du lịch
|
Hằng
năm
|
|
5
|
Tổ chức nghiên cứu xuất bản các ấn
phẩm: tập gấp, sách cẩm nang du lịch, quà lưu niệm, băng đĩa, tranh ảnh, phim quảng bá du lịch,... tuyên truyền giới thiệu du lịch
Bình Dương.
|
Sở
VHTTDL
|
Hiệp
hội Du lịch BD, các đơn vị kinh doanh du lịch
|
Thường
xuyên
|
|
VI. TẠO MÔI TRƯỜNG
THUẬN LỢI CHO DOANH NGHIỆP VÀ CỘNG ĐỒNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1
|
Tiếp tục nghiên cứu cải cách thủ tục
hành chính trong cấp Giấy phép hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa,
công nhận hạng sao các cơ sở lưu trú du lịch, cấp thẻ hướng
dẫn viên (nội địa và quốc tế), hỗ trợ hướng dẫn và cung
cấp thông tin cho doanh nghiệp.
|
Sở
VHTTDL
|
Các
tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh
|
Hằng
năm
|
|
2
|
Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới,
sáng tạo, đa dạng hóa các loại hình, sản phẩm du lịch; chú trọng bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp du lịch
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở VHTTDL, Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND cấp huyện;
các đơn vị kinh doanh du lịch
|
Hằng
năm
|
|
3
|
Tăng cường, tạo điều kiện cho các tổ
chức xã hội nghề nghiệp phát huy tốt vai trò trong phát triển du lịch
|
Sở VHTTDL
|
các
đơn vị kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh
|
Hằng năm
|
|
VII. PHÁT TRIỂN VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH
1
|
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý và nhân viên phục vụ tại các khách sạn, nhà nghỉ trên địa
bàn tỉnh, chủ các nhà vườn có khả năng phát triển du lịch sinh thái vườn như
vườn cây ăn trái Lái Thiêu, bưởi Bạch Đằng,...
|
Các
trường đào tạo nghề du lịch
|
Sở
VHTTDL
|
Hằng
năm
|
|
2
|
Chiêu sinh các khóa đào tạo chuyên
ngành về du lịch cho các học sinh,
sinh viên trong và ngoài tỉnh
|
Sở Giáo
Dục và Đào tạo
|
Các
trường Đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh
|
Hằng
Năm
|
|
3
|
Cử CBCC, VC đang làm việc tại các
cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, CBCC theo dõi du lịch địa phương, CBCC
tham gia xây dựng và triển khai các dự án liên quan đến
lĩnh vực du lịch tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn về du lịch
|
Sở
Nội vụ
|
Sở VHTTDL; UBND cấp huyện
|
Hằng
năm
|
|
4
|
Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ,
trước hết là tiếng Anh và đào tạo, đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ về du lịch
cho đội ngũ quản lý, lao động làm việc tại các đơn vị kinh doanh du lịch
|
Sở
Giáo dục đào tạo
|
Sở
VHTTDL, các trường đào tạo và các đơn vị có liên quan
|
Hằng
năm
|
|
VIII. NÂNG CAO NĂNG LỰC, HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1
|
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh
tra, kiểm tra chuyên ngành và liên ngành về thực hiện các quy định của nhà nước
trong hoạt động du lịch tại các doanh nghiệp du lịch, khách sạn, nhà hàng,
khu, điểm du lịch; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
|
Sở
VHTTDL
|
Các
Sở, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hằng năm
|
|
2
|
Xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh
trật tự, an toàn cho du khách đến Bình Dương tham quan; thực hiện hiệu quả
Quy chế phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực văn hóa, gia
đình, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
|
Công
an tỉnh
|
Sở
VHTTDL, Doanh nghiệp du lịch và các đơn vị liên quan
|
Hằng
năm
|
|
3
|
Triển khai thực hiện kết hợp đảm bảo
quốc phòng an ninh gắn với phát triển du lịch; hỗ trợ quản lý, trùng tu, tôn
tạo các di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh để phục vụ
phát triển du lịch; phối hợp tổ chức hoạt động du lịch về nguồn, thăm lại chiến
trường xưa,...
|
Bộ
chỉ huy quân sự tỉnh
|
Sở
VHTTDL, các sở, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thị xã,
|
Hằng
năm
|
|
4
|
Tăng cường công tác phòng chống dịch
bệnh, đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực
phẩm tại các khu, điểm du lịch và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y
tế
|
Sở
VHTTDL, các sở, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hằng
năm
|
|
5
|
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát ô
nhiễm môi trường và vệ sinh môi trường trong các khu, điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở
VHTTDL, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Hằng
năm
|
|