HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2017/NQ-HĐND
|
Phú Yên, ngày 08 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ VỐN
TRỰC TIẾP TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc
hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 155/TTr-UBND ngày 27/11/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc Ban hành Quy định mức hỗ trợ vốn trực tiếp từ ngân sách nhà
nước để thực hiện các nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên; Báo cáo thẩm tra của
Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này
Quy định mức hỗ trợ vốn trực tiếp từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nội
dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018 -
2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định tăng cường kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 76/2013/NQ-HĐND ngày 29/3/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định mức hỗ
trợ vốn trực tiếp từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Phú Yên Khóa VII, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu
lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2017./.
QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ VỐN TRỰC TIẾP
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 36/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội
đồng nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức hỗ trợ
vốn trực tiếp từ ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc hỗ trợ vốn trực tiếp từ ngân sách
nhà nước để thực hiện các nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Nội dung và mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ quy hoạch, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn, nâng
cao năng lực cho cộng đồng, người dân và cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp,
đào tạo nghề cho lao động nông thôn (thuộc phạm vi của Đề án đào tạo nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) ngân
sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 100%.
2. Hỗ trợ giao thông nông thôn
a) Đối với các xã miền núi: Nguồn
vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 56% theo tổng dự toán công
trình được duyệt, phân bổ kinh phí cho các Chủ đầu tư (gồm: UBND các huyện:
Đồng Xuân, Sơn Hòa, Sông Hinh, Tây Hòa, Tuy An, Phú Hòa và thị xã Sông Cầu)
thực hiện: tổ chức lựa chọn đơn vị cung ứng xi măng cho các công trình theo
đúng quy định; hỗ trợ ống cống (nếu có); hỗ trợ kinh phí quản lý công trình 2
triệu đồng/km; hỗ trợ bổ sung kinh phí cho các công trình đăng ký thực hiện
theo Chương trình theo mức cụ thể sau:
Đơn vị tính: Triệu
đồng/km
Xã miền núi
|
Loại đường (m)
|
5,5 m
|
5,0 m
|
4,5 m
|
4,0 m
|
3,5 m
|
3,0 m
|
2,5 m
|
Khu vực I
|
91,67
|
83,33
|
75,00
|
66,67
|
58,33
|
50,00
|
41,67
|
Khu vực II
|
119,17
|
108,33
|
97,50
|
86,67
|
75,83
|
65,00
|
54,17
|
Khu vực III
|
146,67
|
133,33
|
120,00
|
106,67
|
93,33
|
80,00
|
66,67
|
Nguồn vốn ngân sách huyện hỗ trợ tối
thiểu 15% theo tổng dự toán công trình được duyệt; nguồn vốn xã, huy động từ
nhân dân và các nguồn khác: Tự nguyện hiến đất và giải phóng mặt bằng, cung cấp
vật liệu xây dựng nền, mặt đường (sỏi, đá, cát) và các vật liệu khác; huy động
phương tiện thi công, tổ chức thi công xây dựng nền đường, thi công bê tông mặt
đường.
b) Đối với các xã không thuộc các xã
khu vực miền núi có đường giao thông đến trung tâm xã: Ngân sách trung ương,
ngân sách tỉnh hỗ trợ 70%; ngân sách huyện hỗ trợ 15%; ngân sách xã, huy động
các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân dân: 15%.
c) Đối với các xã không thuộc các xã
khu vực miền núi có đường giao thông thôn, xóm và đường giao thông nội đồng:
Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%; ngân sách huyện hỗ trợ 15%;
ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân dân:
35%.
3. Hỗ trợ hệ thống thủy lợi nội đồng (Kênh
mương nội đồng)
Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh
hỗ trợ toàn bộ xi măng, ống cống, chi phí vận chuyển đến xã và hỗ trợ chi phí
quản lý 2 triệu đồng/km. Ngân sách huyện hỗ trợ tối thiểu 15% theo tổng dự toán
công trình được duyệt cho tất cả các xã; phần còn lại là nguồn vốn xã, huy động
từ nhân dân và các nguồn khác. Ngoài mức hỗ trợ trên, thì ngân sách trung ương,
ngân sách tỉnh hỗ trợ thêm:
a) Các xã khu vực III thuộc vùng dân
tộc thiểu số, miền núi và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển: 80
triệu đồng/km (mặt cắt kênh rộng 40cm trở lên; cao 30cm trở lên).
b) Các xã thuộc khu vực II vùng dân
tộc thiểu số, miền núi: 65 triệu đồng/km (mặt cắt kênh rộng 40cm trở lên; cao
30cm trở lên).
c) Các xã thuộc khu vực I vùng dân
tộc thiểu số, miền núi: 50 triệu đồng/km (mặt cắt kênh rộng 40cm trở lên; cao
30cm trở lên).
4. Hỗ trợ công trình trường học;
Trạm y tế xã
a) Đối với các xã đặc biệt khó khăn:
Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 85%; ngân sách huyện hỗ trợ 10%;
ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân dân:
5%.
b) Đối với các xã không phải xã đặc
biệt khó khăn: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 75%; ngân sách huyện
hỗ trợ 10%; ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của
nhân dân: 15%.
5. Hỗ trợ trung tâm thể thao, nhà văn hóa xã
a) Đối với các xã đặc biệt khó khăn:
Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 70%; ngân sách cấp huyện hỗ trợ
20%; ngân sách cấp xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của
nhân dân: 10%.
b) Đối với các xã không phải xã đặc
biệt khó khăn: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 65%; ngân sách huyện
hỗ trợ 20%; ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của
nhân dân: 15%.
6. Hỗ trợ khu thể thao và nhà văn
hóa thôn
a) Đối với các xã đặc biệt khó khăn:
Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 55%; ngân sách huyện hỗ trợ 20%;
ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân dân:
25%.
b) Đối với các xã không phải xã đặc
biệt khó khăn: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%; ngân sách cấp
huyện hỗ trợ 20%; ngân sách cấp xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và
đóng góp của nhân dân: 30%.
7. Hỗ trợ công trình cấp nước sinh
hoạt
a) Đối với các xã đặc biệt khó khăn:
Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 85%; ngân sách huyện hỗ trợ 10%;
ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân dân:
5%.
b) Đối với các xã không phải xã đặc
biệt khó khăn: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 80%; ngân sách cấp
huyện hỗ trợ 10%; ngân sách cấp xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và
đóng góp của nhân dân: 10%.
8. Hỗ trợ xử lý chất thải, thoát
nước thải khu dân cư
a) Đối với các xã đặc biệt khó khăn:
Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 60%; ngân sách cấp huyện hỗ trợ
30%; ngân sách cấp xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của
nhân dân: 10%.
b) Đối với các xã không phải xã đặc
biệt khó khăn: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 55%; ngân sách cấp
huyện hỗ trợ 30%; ngân sách cấp xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và
đóng góp của nhân dân: 15%.
9. Hỗ trợ cải tạo nghĩa trang, cảnh
quan môi trường nông thôn
a) Đối với các xã đặc biệt khó khăn:
Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 45%; ngân sách huyện hỗ trợ 30%;
ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân dân:
25%.
b) Đối với các xã không phải xã đặc
biệt khó khăn: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 40%; ngân sách huyện
hỗ trợ 30%; ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của
nhân dân: 30%.
10. Hỗ trợ cải tạo, mở rộng, nâng
cấp hệ thống lưới điện nông thôn
a) Đối với các xã đặc biệt khó khăn:
Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 85%; ngân sách huyện hỗ trợ 10%;
ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân dân:
5%.
b) Đối với các xã không phải xã đặc
biệt khó khăn: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 80%; ngân sách huyện
hỗ trợ 10%; ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của
nhân dân: 10%.
11. Hỗ trợ hoàn thiện, xây mới hệ
thống chợ
a) Đối với các xã đặc biệt khó khăn:
Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 35%; ngân sách huyện hỗ trợ 30%;
ngân sách xã, huy động các nguồn ốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân dân:
35%.
b) Đối với các xã không phải xã đặc
biệt khó khăn: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 30%; ngân sách huyện
hỗ trợ 30%; ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của
nhân dân: 40%.
12. Hỗ trợ hạ tầng các khu sản xuất
tập trung tiểu thủ công nghiệp, thủy sản
a) Đối với các xã đặc biệt khó khăn:
Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 55%; ngân sách huyện hỗ trợ 30%;
ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của nhân dân:
15%.
b) Đối với các xã không phải xã đặc
biệt khó khăn: Ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%; ngân sách huyện
hỗ trợ 30%; ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác và đóng góp của
nhân dân: 20%.
13. Hỗ trợ phát triển sản xuất gắn
với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng
cao thu nhập cho người dân: Thực hiện theo quy định hiện hành.
14. Hỗ trợ phát triển hợp tác xã:
Thực hiện theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020
Điều 4. Nội dung và mức hỗ trợ riêng
Đối với các xã thuộc các huyện có tỷ
lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy
định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo được ngân sách
trung ương, ngân sách tỉnh hỗ trợ 85%; ngân sách cấp huyện hỗ trợ 10%; ngân
sách cấp xã hỗ trợ 5% cho các nội dung tại Điều 3 Nghị quyết này (trừ các nội
dung và mức hỗ trợ tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 13, Khoản 14 Điều 3 của
Quy định này).
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Đối với ngân sách trung ương,
ngân sách tỉnh: Tỷ lệ ngân sách tỉnh hỗ trợ căn cứ vào tình hình thực tế, khả
năng cân đối ngân sách của tỉnh bố trí hỗ trợ thực hiện Chương trình theo mục tiêu
kế hoạch hằng năm và 5 năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với ngân sách huyện: Mức hỗ
trợ từ ngân sách huyện tại Điều 3 Quy định này là mức hỗ trợ tối thiểu. Tùy vào
khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện, đặc điểm tình hình, mục tiêu nhiệm vụ
và khả năng cân đối vốn của từng công trình, dự án cụ thể, ngân sách cấp huyện
có thể xem xét hỗ trợ thêm để giảm bớt tỷ lệ vốn tham gia từ nguồn ngân sách
cấp xã và nguồn huy động đóng góp.
3. Đối với ngân sách xã, huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác và đóng góp của nhân dân: Bao gồm ngân sách xã, huy động đóng góp của
các doanh nghiệp, các nhà tài trợ, hợp tác xã, tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước và nhân dân sống trên địa bàn. Đối với đóng góp của nhân dân, chỉ vận động
bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội của địa phương. UBND xã xây dựng phương án vận động nguồn đóng góp cụ
thể cho từng công trình, dự án để nhân dân bàn bạc thống nhất, HĐND xã thông
qua. Đóng góp của người dân gồm: hiến quyền sử dụng đất, công lao động, vật tư,
tiền, huy động phương tiện thi công, phương tiện vận chuyển và các khoản đóng
góp khác.
4. Huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách
đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP; xã đặc biệt khó khăn thuộc
vùng dân tộc và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải
đảo; xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền
núi là các huyện, xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Điều 6. Quy định chuyển tiếp
1. Các công trình thuộc các Chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu có quyết định riêng như: công
trình xây dựng chợ, công trình cấp nước; các công trình có hiệp định ký kết đối
với đối tác nước ngoài; các công trình có văn bản thỏa thuận của nhà tài trợ
thì thực hiện theo quy định của các quyết định, hiệp định ký kết hoặc thỏa
thuận đó.
2. Các công trình thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới đầu tư trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực được
xem xét quyết toán theo chủ trương đầu tư đã có trước đó./.