TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
GIA LAI - KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 298/QĐ-HQGLKT
|
Gia Lai, ngày 12
tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ THỰC HIỆN TẠI
CỤC HẢI QUAN GIA LAI - KON TUM.
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN GIA LAI - KON TUM
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy số
27/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13 ngày 22/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày
08/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 46/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 quy định chi tiết
thi hành về một số Điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số
130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017
của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và
chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày
16/12/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định
số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BCA ngày
12/11/2014 của Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện về phòng cháy và chữa
cháy cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng
phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
Căn cứ Quyết định số 1919/QĐ-BTC ngày 06/9/2016
của Bộ Tài chính Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1509/QĐ-TCHQ ngày 26/5/2015
của Tổng cục Hải quan về việc Ban hành Quy chế về phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ thực hiện trong ngành Hải quan;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện tại Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị và toàn thể cán bộ, công chức, nhân
viên các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Tổng cục Hải quan (b/c);
- Lưu: VT, VP(09b).
|
CỤC TRƯỞNG
Hà Thái Long
|
QUY CHẾ
PHÒNG
CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ THỰC HIỆN TẠI CỤC HẢI QUAN GIA LAI-KON TUM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 298/QĐ-HQGLKT ngày 12 tháng 12 năm 2017 của
Cục trưởng Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc thực hiện công tác phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra cháy, nổ; tổ chức lực lượng, đầu
tư phương tiện, trang thiết bị, kiểm tra, báo cáo cho hoạt động phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra cháy, nổ đối với các cá nhân, đơn vị thuộc,
trực thuộc Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum và các cá nhân, đơn vị có liên quan đến
hoạt động tại nơi làm việc do cơ quan hải quan quản lý.
2. Đối tượng áp dụng;
a) Các đơn vị thuộc và trực thuộc; cán bộ, công chức,
nhân viên đang làm việc tại Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
b) Các tổ chức và cá nhân cùng tham gia hoạt động,
làm việc trong trụ sở, nơi làm việc của cơ quan Hải quan.
Điều 2. Nguyên tắc chung:
1. Trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ phải lấy phòng ngừa là chính. Luôn có ý thức tích cực và chủ động phòng
ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các nguy cơ, các vụ cháy, nổ và thiệt hại do
cháy, nổ gây ra.
2. Phải chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện,
phương án và các điều kiện khác để khi có sự cố gây nguy cơ hoặc có cháy, nổ xảy
ra thì việc chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được kịp thời, hiệu quả.
3. Mọi hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ trước tiên phải được thực hiện và giải quyết bằng lực lượng, phương tiện
tại chỗ và phải ưu tiên cho việc cứu người.
4. Thông tin về sự cố cháy, nổ và cứu nạn, cứu hộ
khi xảy ra cháy, nổ phải được báo kịp thời, chính xác cho: lực lượng phòng cháy
và chữa cháy tại đơn vị; đồng thời báo cho người đứng đầu cơ sở, chính quyền địa
phương và Công an nơi gần nhất; cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy nơi
gần nhất.
5. Khi thực hiện cứu nạn, cứu hộ cần đảm bảo an
toàn đối với người, phương tiện tham gia cứu nạn, cứu hộ và nạn nhân, đồng thời
hạn chế đến mức thấp nhất; cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy nơi gần
nhất.
6. Việc trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ phải đảm bảo:
a) Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động phòng
cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ tại đơn vị cũng như lực lượng phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ.
b) Bảo đảm hợp lý, tiết kiệm, đúng tiêu chuẩn, mục
đích, đối tượng quản lý, sử dụng.
c) Phù hợp với điều kiện, khả năng đảm bảo ngân
sách của đơn vị.
7. Việc thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ được thực hiện theo Quy chế này. Các vấn đề chưa được quy định
trong Quy chế này, thực hiện theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 3. Giải thích từ ngữ và
các nội dung, từ viết tắt:
Trong Quy chế này, những từ ngữ và các nội dung, từ
viết tắt dưới đây được hiểu như sau:
1. Người đứng đầu: người có thẩm quyền hoặc được ủy
quyền thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ của đơn vị, cơ sở.
2. Người Chỉ huy: là người trực tiếp chỉ huy, chỉ đạo
việc chữa cháy và cứu nạn cứu hộ khi xảy ra cháy nổ.
3. Công tác PCCC: bao gồm các hoạt động phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, khắc phục hậu quả sau sự cố cháy nổ; quản lý
phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; mua bảo hiểm cháy nổ; tổ
chức bộ máy quản lý, thực hiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; huấn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; đầu tư xây
dựng hệ thống phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; công tác kiểm tra, chế
độ báo cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ.
4. Hệ thống phòng cháy: là tổng hợp tất cả các yêu
cầu, biện pháp và phương tiện kỹ thuật để ngăn ngừa, loại trừ khả năng phát
sinh cháy, nổ, bảo vệ con người, tài sản và môi trường.
5. Hệ thống chữa cháy: là tổng hợp tất cả các yêu cầu,
phương pháp, phương tiện kỹ thuật và các biện pháp nhằm ngăn ngừa, dập tắt đám
cháy nổ, hạn chế cháy nổ lan truyền, ngăn chặn các yếu tố nguy hiểm và có hại đối
với con người, hạn chế thấp nhất thiệt hại về con người, tài sản, môi trường.
6. Phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ: gồm các hệ thống, phương tiện cơ giới, máy móc, thiết bị; các dụng cụ, hóa
chất, công cụ chuyên dùng hoặc hỗ trợ vào việc phòng cháy, chữa cháy, cứu người,
cứu tài sản.
7. Cảnh sát PCCC: là các đơn vị Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại địa bàn.
8. Ban PCCC-CNCH: Ban Chỉ đạo/Chỉ huy về công tác
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của Cục.
9. Đội PCCC: Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ tại cơ sở. Là tổ chức gồm những người được giao nhiệm vụ phòng cháy và
chữa cháy tại cơ sở, hoạt động theo chế độ không chuyên trách.
10. Cơ sở: là nơi trực tiếp phục vụ hoặc đảm bảo phục
vụ các hoạt động liên quan của hải quan nằm độc lập trên một phạm vi nhất định,
có địa chỉ riêng biệt, có người quản lý hợp pháp, đủ thẩm quyền gồm: trụ sở làm
việc; bãi kiểm hóa tập trung, trạm cân hàng, kho hàng hóa, cầu cảng (tách rời với
trụ sở làm việc); nhà nghỉ, nhà công vụ; công trình xây dựng...
a) Cơ quan tổ chức có thể có một hoặc nhiều cơ sở.
b) Cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy, chữa
cháy: là cơ sở có đông người, có nhiều nguy cơ về cháy, nổ; cơ sở quan trọng của
một lĩnh vực, ngành hay quốc gia... theo quy định tại Phụ lục I Nghị định số
79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ.
c) Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ: là cơ sở có một
số lượng nhất định chất nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định tại Phụ lục II Nghị
định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ.
d) Cơ sở phải thông báo với cơ quan cảnh sát PCCC về
việc đảm bảo các Điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy trước khi đưa vào sử dụng
quy định tại Phụ lục III Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ.
e) Cơ sở thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy, chữa cháy theo Phụ lục IV Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014
của Chính phủ.
11. Cục HQGLKT: Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum.
12. Đơn vị: là các đơn vị thuộc, trực thuộc Cục Hải
quan Gia Lai - Kon Tum.
13. PCCC: phòng cháy và chữa cháy.
14. CNCH: cứu nạn, cứu hộ, Cứu nạn là hoạt động cứu
người bị nạn thoát khỏi sự nguy hiểm do sự cố cháy, nổ hoặc các rủi ro khác đe
dọa đến tính mạng, sức khỏe con người trong khi cháy, nổ; Cứu hộ là hoạt động cứu
phương tiện, tài sản thoát khỏi cháy, nổ hoặc nguy cơ cháy, nổ
15. PCCC-CNCH: phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ.
16. Luật PCCC số 27: Luật Phòng cháy và chữa cháy số
27/2001/QH10 ngày 29/6/2001.
17. Luật PCCC số 40: Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13 ngày 22/11/2013.
18. Nghị định số 79/2014/NĐ-CP: Nghị định số
79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy.
19. Nghị định số 130/2006/NĐ-CP: Nghị định, số
130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ
bắt buộc.
20. Nghị định số 46/2012/NĐ-CP: Nghị định số
46/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày
04/4/2003 quy định chi Tiết thi hành về một số Điều của Luật phòng cháy và chữa
cháy và Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 quy định chế độ bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc.
21. Nghị định số 167/2013/NĐ-CP: Nghị định số
167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội;
phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình.
22. Nghị định số 83/2017/NĐ-CP: Nghị định số
83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ
của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
23. Thông tư số 66/2014/TT-BCA: Thông tư số
66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số
Điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 quy định chi tiết thi hành một
số Điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Luật Phòng cháy và chữa cháy.
24. Thông tư số 56/2014/TT-BCA: Thông tư số
56/2014/TT-BCA ngày 12/11/2014 của Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện
về phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa
cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.
25. Thông tư liên tịch số 214/2013/TTLT-BTC-BCA:
Thông tư liên tịch số 241/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 31/12/2013 quy định chi tiết
thi hành một số Điều của Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 và Nghị định
số 41/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
26. Thông tư số 220/2010/TT-BTC ngày 30/12/2010:
Thông tư số 220/2010/TT-BTC ngày 30/12/2010 Hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc;
27. Tiêu chuẩn TCVN 3890:2009 (Trang bị, bố trí, kiểm
tra, bảo dưỡng);
28. Tiêu chuẩn TCVN 7435-1,2:2004 (Bình chữa cháy
xách tay và xe đẩy);
29. Tiêu chuẩn TCVN 4879:1989 (Phòng cháy - Dấu hiệu
an toàn).
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN,
NGHĨA VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY, HUẤN LUYỆN BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ TRONG CÔNG TÁC
PCCC-CNCH
Điều 4. Trách nhiệm của người đứng
đầu, Thủ trưởng cơ quan;
Người đứng đầu cơ quan, Thủ trưởng đơn vị chịu trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện PCCC-CNCH trong phạm vi quản lý về các nội
dung sau:
1. Ban hành các quy định, nội quy, quy chế, phương
án về phòng cháy và chữa cháy, phương án thoát hiểm phù hợp với điều kiện hiện
tại của đơn vị.
2. Tổ chức thực hiện các quy định, nội quy, điều kiện
an toàn, đề ra các biện pháp và yêu cầu về PCCC-CNCH theo quy định của pháp luật.
3. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, kiến thức cơ bản về PCCC-CNCH, các văn bản liên quan đến công tác
PCCC-CNCH của Nhà nước, của địa phương.
4. Thành lập, duy trì hoạt động của các tổ, đội
PCCC tại đơn vị; Xây dựng kế hoạch, dự toán và bố trí, sử dụng kinh phí đã được
duyệt, cấp cho các hoạt động về PCCC-CNCH đảm bảo kịp thời, đúng mục đích, hiệu
quả, tiết kiệm.
5. Xây dựng và tổ chức thực tập các phương án, tổ
chức chữa cháy và khắc phục hậu quả. Bồi dưỡng nghiệp vụ, phân loại chất lượng
hoạt động PCCC-CNCH cho các tổ, đội PCCC.
6. Trang bị đầy đủ phương tiện, điều kiện về
PCCC-CNCH; Theo dõi, quản lý tình hình sử dụng thiết bị PCCC-CNCH, có kế hoạch
quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời các phương tiện PCCC-CNCH đảm bảo sẵn
sàng chữa cháy hiệu quả.
7. Quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn các chất
cháy, chất nổ, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt đảm
bảo các điều kiện an toàn về PCCC.
8. Thực hiện bảo hiểm cháy, nổ cho các tài sản theo
quy định của pháp luật và theo hướng dẫn tại Điều 12 Quy chế này.
9. Thường xuyên kiểm tra công tác an toàn về phòng
cháy và chữa cháy, xử lý hoặc đề xuất biện pháp xử lý các hành vi vi phạm nội
quy về PCCC. Khắc phục kịp thời các thiếu sót, vi phạm quy định về an toàn
PCCC.
10. Tổ chức tham gia các hoạt động PCCC-CNCH khi có
yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
11. Thông báo kịp thời cho cơ quan Cảnh sát PCCC trực
tiếp quản lý trên địa bàn về những thay đổi lớn, cơ bản có liên quan đến công
tác an toàn PCCC của đơn vị.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác về PCCC-CNCH theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của cán bộ,
công chức, nhân viên:
1. Chấp hành quy định, nội quy, quy chế về
PCCC-CNCH theo yêu cầu của Thủ trưởng đơn vị và các cấp có thẩm quyền. Thực hiện
nhiệm vụ theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Luôn tìm hiểu, học tập kiến thức, pháp luật về
công tác PCCC-CNCH trong phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm của mình. Góp ý, kiến
nghị với Thủ trưởng đơn vị các biện pháp bảo đảm an toàn về PCCC tại đơn vị.
3. Tham gia các lớp tập huấn, hướng dẫn; các hoạt động
PCCC-CNCH tại nơi làm việc, nơi cư trú. Bảo quản, sử dụng thành thạo các trang
thiết bị PCCC- CNCH thông dụng được trang bị.
4. Bảo đảm an toàn tuyệt đối khi sử dụng các nguồn
lửa, nguồn nhiệt, các thiết bị, dụng cụ phát sinh lửa cháy, sinh nhiệt... và
trong công tác bảo quản, sử dụng các chất dễ gây cháy, nổ.
5. Ngăn chặn ngay các nguy cơ trực tiếp phát sinh
cháy và những hành vi vi phạm quy định an toàn về PCCC. Kịp thời khắc phục các
thiếu sót, vi phạm quy định an toàn về PCCC.
6. Báo cháy và chữa cháy kịp thời khi phát hiện sự
cố cháy, nổ. Chấp hành nghiêm chỉnh lệnh huy động tham gia PCCC-CNCH và hoạt động
PCCC-CNCH khác.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm:
1. Cố ý gây cháy, nổ làm tổn hại đến tính mạng, sức
khỏe con người; gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân; ảnh
hưởng xấu đến môi trường, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
2. Cản trở các hoạt động phòng cháy và chữa cháy;
chống người thi hành nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
3. Lợi dụng hoạt động phòng cháy và chữa cháy để
xâm hại đến tính mạng, sức khỏe con người; xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ
quan, tổ chức và cá nhân.
4. Báo cháy giả. Không báo cháy, cứu nạn, cứu hộ
trong khi có Điều kiện thực hiện. Trì hoãn việc báo cháy, nổ, cứu nạn, cứu hộ.
5. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, sử dụng,
mua bán trái phép chất nguy hiểm về cháy, nổ; mang hàng và chất dễ cháy nổ trái
phép vào nơi tập trung đông người; vi phạm nghiêm trọng các quy định quản lý, sử
dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt và các tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy đã được
Nhà nước quy định.
6. Thi công những công trình có nguy hiểm về cháy,
nổ mà chưa có thiết kế được duyệt về phòng cháy và chữa cháy; nghiệm thu và đưa
vào sử dụng công trình có nguy hiểm về cháy, nổ khi chưa đủ Điều kiện bảo đảm
an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
7. Chiếm đoạt, hủy hoại, làm hư hỏng, tự ý thay đổi,
di chuyển, che khuất phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, biển báo biển
chỉ dẫn; cản trở lối thoát nạn.
8. Các hành vi khác vi phạm quy định của Luật Phòng
cháy, chữa cháy.
Điều 7. Ban Chỉ đạo/Chỉ huy
PCCC:
1. Chức năng: giúp Cục trưởng Cục HQGLKT tổ chức thực
hiện một phần hoặc toàn bộ các công tác trực tiếp và liên quan về PCCC-CNCH
trong toàn đơn vị.
2. Nhiệm vụ: thực hiện một phần hoặc toàn bộ các
nhiệm vụ đã nêu tại Điều 4, ngoài ra có thể có thêm một số
nhiệm vụ sau:
a) Tham dự các chương trình tuyên truyền, phổ biến;
tổ chức làm việc với các đơn vị, cá nhân liên quan đến công tác PCCC-CNCH của
đơn vị hoặc thuộc địa bàn quản lý hay trú đóng.
b) Tiếp nhận, phân loại, giao và đôn đốc theo dõi
việc xử lý các văn bản đi, đến liên quan đến công tác PCCC-CNCH.
c) Lập các báo cáo định kỳ, đột xuất liên quan đến
công tác PCCC-CNCH cho đơn vị quản lý cấp trên hoặc chuyên ngành theo các quy định
hiện hành.
d) Về hồ sơ: tổ chức lưu giữ các hồ sơ, tài liệu,
phối hợp với các đơn vị liên quan đến công tác quản lý hồ sơ PCCC-CNCH của các
đơn vị thuộc và trực thuộc.
e) Đề xuất việc khen thưởng, kỷ luật các tập thể,
cá nhân trong việc thực hiện công tác PCCC-CNCH.
f) Tham mưu, đề xuất trong việc lập, quản lý, sử dụng
các nguồn kinh phí liên quan đến công tác PCCC-CNCH.
g) Thay mặt người đứng đầu làm người phát ngôn
trong công tác PCCC-CNCH.
3. Bộ máy tổ chức:
a) Bộ máy: Gồm:
+ 01 Ban Chỉ đạo hoặc Chỉ huy PCCC của Cục.
+ Đội PCCC tại trụ sở Cục và các chi cục.
b) Tổ chức:
+ Trưởng Ban là Lãnh đạo của Cục.
+ Có một hoặc một số Phó Ban trong đó có Phó Ban
Thường trực;
+ Thành viên là Lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực
thuộc, Đảng ủy, Đoàn thanh niên, Công đoàn, Phụ nữ... Chỉ huy lực lượng tự vệ
(nếu có) và có thể thêm một số cán bộ có năng lực. 01 thành viên làm thư ký.
Điều 8. Đội PCCC:
1. Cục trưởng ra quyết định thành lập Đội PCCC; bổ
nhiệm đội trưởng, đội phó Đội PCCC. Quyết định thành lập Đội PCCC phải được gửi
tới cơ quan Cảnh sát PCCC quản lý tại địa bàn.
2. Nhiệm vụ:
a) Thực hiện các nội dung quy định tại quyết định
thành lập Đội PCCC của đơn vị.
b) Tham mưu cho Ban Chỉ đạo, Chỉ huy PCCC trong
công tác PCCC- CNCH.
c) Chủ trì và phối hợp với bộ phận quản lý tài sản
báo cáo thủ trưởng phương án trong việc quản lý, nâng cấp, sửa chữa, thay thế...
các trang, thiết bị, phương tiện PCCC-CNCH của đơn vị.
3. Nguyên tắc, yêu cầu trong hoạt động:
a) Được huấn luyện bồi dưỡng các nghiệp vụ
PCCC-CNCH theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Nghị định số
79/2014/NĐ-CP và có các Giấy chứng nhận phù hợp còn hiệu lực.
b) Có phân công, phân nhiệm rõ ràng và phù hợp với
năng lực, sức khỏe của các thành viên.
c) Chịu sự chỉ đạo, chỉ huy, điều động thực hiện
nhiệm vụ của người có thẩm quyền.
d) Định kỳ được thực tập các phương án PCCC-CNCH đã
được duyệt.
e) Nắm rõ các vị trí, địa bàn được phân công, các địa
điểm cất, đặt, giữ phương tiện thiết bị PCCC-CNCH.
f) Có hiểu biết và thực hiện được các kỹ năng cá
nhân và tập thể trong công tác PCCC-CNCH. Có hiểu biết, thành thạo về kiểm tra,
sử dụng các phương tiện, dụng cụ PCCC-CNCH được giao quản lý, sử dụng. Chủ động
việc sử dụng các trang bị bảo hộ cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ.
g) Chủ động triển khai thực hiện ngay việc phòng,
chống khi có hiện tượng cháy, nổ xảy hoặc có thể xảy ra.
h) Chịu sự điều động của cấp có thẩm quyền được quy
định tại Điều 36 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP.
Điều 9. Chế độ chính sách đối với
cán bộ, đội viên và người được huy động, triệu tập tham gia chữa cháy
1. Được trang bị các trang thiết bị bảo hộ lao động
trong khi thực hiện nhiệm vụ PCCC-CNCH. Tiêu chuẩn, định mức chế độ theo quy định
của TCHQ.
2. Khi được điều động, huy động tham gia trực tiếp
việc chữa cháy, cứu nạn cứu hộ được hưởng chế độ bồi dưỡng như sau:
a) Nếu thời gian chữa cháy, cứu nạn cứu hộ dưới 02
giờ được bồi dưỡng một khoản tiền tương đương giá trị 0,5 ngày lương cơ sở.
b) Nếu thời gian chữa cháy, cứu nạn cứu hộ từ 02 giờ
đến dưới 04 giờ được bồi dưỡng một khoản tiền tương đương giá trị 0,75 ngày
lương cơ sở.
c) Nếu thời gian chữa cháy, cứu nạn cứu hộ từ 04 giờ
trở lên hoặc chữa cháy nhiều ngày thì cứ 04 giờ được bồi dưỡng một khoản tiền
tương đương giá trị 01 ngày lương cơ sở.
d) Nếu tham gia chữa cháy vào ban đêm (từ 22h-6h
sáng) được tính gấp 2 lần theo cách tính trên.
e) Trường hợp bị tai nạn, bị thương được thanh toán
tiền khám, chữa bệnh; Bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của
Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả
năng lao động; Bị chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí. Những
khoản chi chế độ nêu trên do tổ chức bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế chi trả
theo quy định; Nếu người đó chưa tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội thì
do ngân sách cơ quan, tổ chức quản lý bảo đảm.
f) Trường hợp bị thương thuộc một trong các trường
hợp quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng thì được xét hưởng
chính sách thương binh hoặc như thương binh. Trường hợp bị chết thuộc một trong
các trường hợp quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng thì được
xét công nhận là liệt sỹ.
3. Đội trưởng, Đội phó Đội PCCC ngoài việc được hưởng
nguyên lương và các khoản phụ cấp khác (nếu có) còn được hưởng hỗ trợ thường
xuyên do cơ quan quản lý chi trả theo mức: Đội trưởng được hưởng hệ số 0,5, Đội
phó được hưởng hệ số 0,3 mức lương cơ sở. Đối với Đội PCCC có biên chế trên 25
người thì Đội trưởng, Đội phó được hưởng thêm hệ số 0,1 lương cơ sở.
4. Trong thời gian tham gia huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ PCCC-CNCH được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương và các khoản phụ cấp
khác (nếu có) và mỗi ngày được hưởng một khoản tiền bồi dưỡng bằng 0,5 ngày
lương.
5. Khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ
PCCC-CNCH mà bị tai nạn, tổn hại sức khỏe hoặc bị chết thì được hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội. Trường hợp chưa tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội thì do
ngân sách cơ quan, tổ chức quản lý bảo đảm.
6. Các chế độ, chính sách quy định trong Điều này
và việc chi trả chế độ được thực hiện sau khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền.
Điều 10. Phương án chữa cháy
1. Phương án chữa cháy phải đảm bảo các yêu cầu và
nội dung cơ bản sau:
a) Nêu được tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy,
nổ và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy.
b) Đề ra tình huống cháy lớn phức tạp nhất và một số
tình huống cháy đặc trưng khác có thể xảy ra, khả năng phát triển của đám cháy
theo các mức độ khác nhau.
c) Đề ra kế hoạch huy động, sử dụng lực lượng,
phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy và các
công việc phục vụ chữa cháy phù hợp với từng giai đoạn của từng tình huống
cháy.
2. Phương án chữa cháy phải được bổ sung, chỉnh lý
kịp thời khi có những thay đổi về tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ và
các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy.
3. Phương án chữa cháy được quản lý tại cơ sở và
sao gửi cho đơn vị Cảnh sát PCCC quản lý địa bàn.
4. Trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy theo
quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 79/2014/NĐ-CP. Thẩm
quyền phê duyệt phương án chữa cháy theo quy định tại Khoản 3 Điều
12 Thông tư số 66/2014/TT-BCA.
Điều 11. Thực tập PCCC-CNCH:
1. Phương án chữa cháy phải được thực tập mỗi năm một
lần và thực tập đột xuất khi có yêu cầu. Mỗi lần thực tập có thể xử lý theo một
hoặc nhiều tình huống khác nhau, nhưng phải đảm bảo cho tất cả các tình huống
trong phương án đều lần lượt được thực tập.
a) Khi tổ chức thực tập thì người phê duyệt phương
án chữa cháy có thẩm quyền được huy động lực lượng, phương tiện tham gia thực tập
phương án chữa cháy và quyết định quy mô của cuộc thực tập.
b) Phương án thực tập phải đảm bảo tránh ảnh hưởng
tối đa đối với tính mạng con người; gây hư hỏng không khắc phục được đối với
các tài sản, tài liệu của cơ quan, tổ chức.
2. Phương án chữa cháy được tổ chức thực tập đột xuất
khi có yêu cầu bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với các sự kiện đặc
biệt về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương, quốc gia hoặc theo
yêu cầu của người đứng đầu cơ quan cảnh sát PCCC.
3. Sau khi thực tập xong phải tổ chức họp rút kinh
nghiệm, đánh giá nhận thức cũng như kỹ năng của các đội viên Đội PCCC, cũng như
các cá nhân khác cùng tham gia thực tập và có các biện pháp khắc phục kịp thời
các khiếm khuyết trong công tác PCCC-CNCH.
Điều 12. Bảo hiểm cháy nổ:
1. Đối tượng phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc
là các cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ quy định tại Phụ lục II Nghị định
79/2014/NĐ-CP.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị
định số 130/2006/NĐ-CP, khuyến khích các đơn vị tham gia bảo hiểm cháy, nổ
tự nguyện.
2. Tài sản tham gia bảo hiểm cháy, nổ gồm: nhà,
công trình kiến trúc và các trang thiết bị kèm theo; máy móc, thiết bị; các loại
hàng hóa, vật tư, tài sản khác mà giá trị của nó được tính thành tiền.
3. Số tiền bảo hiểm cháy, nổ tối thiểu là giá trị
tính thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm tham gia của tài sản phải
tham gia bảo hiểm cháy, nổ. Trường hợp không xác định được giá thị trường của
tài sản thì do các bên thỏa thuận. Cụ thể như sau:
a) Trường hợp đối tượng được bảo hiểm là tài sản
thì số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền theo giá trị còn lại hoặc giá
trị thay thế mới của tài sản tại thời điểm tham gia bảo hiểm do doanh nghiệp bảo
hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận.
b) Trường hợp đối tượng được bảo hiểm là hàng hóa
(nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm) thì số tiền bảo hiểm là giá trị
tính thành tiền theo khai báo của bên mua bảo hiểm.
5. Việc tham gia bảo hiểm cháy, nổ được thực hiện
theo quy định pháp luật về đấu thầu mua sắm hàng hóa, Hình thức tham gia thông
qua hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ. Nội dung chủ yếu của hợp đồng theo quy định tại
Điều 9 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP.
Chương III
TRANG BỊ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
PHƯƠNG TIỆN PCCC-CNCH
Điều 13. Nguyên tắc chung
1. Phương tiện PCCC-CNCH phải đáp ứng được các yêu
cầu sau:
a) Bảo đảm về các thông số kỹ thuật theo thiết kế
phục vụ cho PCCC- CNCH.
b) Phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của
Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế được phép áp dụng tại
Việt Nam.
2. Phương tiện PCCC-CNCH phải được quản lý, kiểm
tra, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng các quy định. Được quản lý chặt chẽ và luôn
luôn đảm bảo sẵn sàng PCCC-CNCH. Bảo đảm đúng quy trình kỹ thuật, cách thức, an
toàn, tiết kiệm và hiệu quả.
3. Lựa chọn, trang bị phương tiện PCCC-CNCH phải
phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cháy của tài sản, con người phải bảo vệ.
4. Phương tiện PCCC-CNCH chỉ được sử dụng cho mục
đích cho PCCC- CNCH và luyện tập, thực tập cho công tác PCCC-CNCH hoặc có thể
được tham gia, sử dụng cho mục đích chống và khắc phục hậu quả thiên tai.
5. Việc thanh lý, xử lý phương tiện PCCC-CNCH bị hư
hỏng, hết niên hạn dùng hoặc không còn đồng bộ phải đúng quy định về quản lý
tài sản nhà nước; đúng quy trình, bảo đảm an toàn, tiết kiệm, không ảnh hưởng đến
môi trường.
6. Nghiêm cấm:
a) Chiếm đoạt, bán, trao đổi, cầm cố, thế chấp,
đánh tráo, thay thế, cho mượn phương tiện PCCC-CNCH được giao quản lý, bảo quản,
bảo dưỡng và các hành vi trục lợi khác.
b) Tự ý thay đổi cấu tạo, tính năng, tác dụng của
phương tiện PCCC-CNCH.
c) Sử dụng phương tiện PCCC-CNCH không đúng Mục
đích, định mức, chế, độ.
d) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng phương tiện PCCC-CNCH
được giao quản lý, bảo quản, bảo dưỡng.
7. Việc trang bị cần phù hợp với điều kiện, khả
năng đảm bảo kinh phí của đơn vị trong từng giai đoạn.
Điều 14. Quản lý, bảo quản, bảo
dưỡng phương tiện, thiết bị PCCC- CNCH:
1. Phương tiện PCCC-CNCH phải được quản lý, bảo dưỡng,
sửa chữa, theo đúng quy định quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước để đảm
bảo luôn luôn sẵn sàng chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Việc quản lý, bảo quản, bảo dưỡng các trang, thiết
bị phương tiện PCCC- CNCH thực hiện theo quy định trong Thông tư số
52/2014/TT-BCA ngày 28/10/2014 của Bộ Công an.
3. Ngoài ra các đơn vị tham khảo để thực hiện việc
kiểm tra, bảo dưỡng các trang, thiết bị phương tiện PCCC-CNCH theo bộ Tiêu chuẩn
Quốc gia TCVN 3890:2009 công bố năm 2009. Việc kiểm tra định kỳ các loại bình
chữa cháy thực hiện theo quy định trong TCVN 7435-2:2004.
4. Với những trang, thiết bị phương tiện có quy định
về bảo quản, bảo dưỡng của nhà sản xuất, so sánh với quy định tại các văn bản
trên nếu khác nhau thì thực hiện tùy theo điều kiện nào đến trước.
5. Phương tiện PCCC-CNCH sau khi xuất ra sử dụng
xong (tham gia chữa cháy, CNCH, phục vụ tập huấn, huấn luyện,…), phải được kiểm
tra, bảo dưỡng sửa chữa và phân cấp lại chất lượng (nếu cần) trước khi đưa lại
vào chế độ sẵn sàng sử dụng hoặc cất giữ. Phương tiện PCCC-CNCH bị mất mát, tổn
thất hoặc tiêu hao trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phải lập biên bản, có xác
nhận của cơ quan chức năng và phải được bổ sung, thay thế kịp thời.
6. Việc thanh lý, xử lý phương tiện PCCC-CNCH bị hư
hỏng, hết niên hạn dùng hoặc không còn đồng bộ phải đúng quy định về quản lý
tài sản nhà nước; đúng quy trình, bảo đảm an toàn, tiết kiệm, không ảnh hưởng đến
môi trường.
Điều 15. Sử dụng phương tiện
PCCC-CNCH
1. Việc sử dụng phải tuân thủ hướng dẫn sử dụng đi
kèm đối với mỗi loại phương tiện PCCC.
2. Với những phương tiện PCCC đòi hỏi người sử dụng
đã được huấn luyện, đào tạo về sử dụng thì chỉ những người đó mới được vận
hành.
3. Sử dụng phương tiện PCCC-CNCH theo đúng công
năng, công dụng của phương tiện và phù hợp, hiệu quả cao; đảm bảo an toàn đối với
con người, khu vực xung quanh. Trong khi chữa cháy cấm vứt, ném các bình chữa
cháy đã sử dụng hết tại khu vực đang có cháy vì có thể các bình này bị ảnh hưởng
hoặc tác động nhiệt của đám cháy gây nổ.
Chương IV
PHÒNG CHÁY
Điều 16. Điều kiện an toàn về
phòng cháy và chữa cháy:
1. Các đơn vị có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại
Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP phải bảo đảm các điều kiện
an toàn về PCCC sau đây:
a) Có quy định, nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ
hoặc biển chỉ dẫn về PCCC, thoát nạn phù hợp với đặc điểm và tính chất hoạt động
của đơn vị.
b) Có quy định và phân công chức trách, nhiệm vụ
PCCC trong đơn vị.
c) Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện; thiết
bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt; việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải
bảo đảm an toàn về PCCC.
d) Có lực lượng PCCC cơ sở, chuyên ngành được huấn
luyện nghiệp vụ PCCC và tổ chức thường trực sẵn sàng đáp ứng yêu cầu chữa cháy
tại chỗ.
e) Có phương án chữa cháy, thoát nạn đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
f) Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên
lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, phương tiện
phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người phù hợp với tính chất, đặc điểm
của đơn vị bảo đảm về số lượng, chất lượng và hoạt động phù hợp với tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về PCCC hoặc theo quy định của Bộ Công an.
g) Có văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về
PCCC của cơ quan Cảnh sát PCCC đối với công trình quy định tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP.
h) Có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động PCCC theo
quy định của Bộ Công an.
2. Các đơn vị thuộc diện, quản lý về PCCC quy định
tại Phụ lục 1 ban hành, kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP nhưng không phải là
cơ sở nguy hiểm về cháy, nổ phải bảo đảm điều kiện an toàn về PCCC theo quy định
tại Khoản 1 Điều này phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của đơn vị và phù
hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về PCCC.
3. Điều kiện an toàn về PCCC quy định tại Khoản 1 Điều
này phải được tổ chức thực hiện và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.
4. Nội quy an toàn, sơ đồ chỉ dẫn, biển cấm, biển
báo, biển chỉ dẫn vụ PCCC-CNCH.
a) Nội quy an toàn về PCCC gồm các nội dung cơ bản
sau: quy định việc quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, chất dễ cháy; thiết
bị, dụng cụ có khả năng sinh lửa, sinh nhiệt; những hành vi bị nghiêm cấm; quy
định việc bảo quản, sử dụng phương tiện, thiết bị PCCC; những việc phải làm để
phòng ngừa cháy, nổ hoặc khi có cháy, nổ xảy ra.
b) Sơ đồ chỉ dẫn về PCCC: phải thể hiện được các hạng
mục, công trình, hệ thống đường nội bộ, lối thoát nạn, hướng thoát nạn, vị trí
nguồn nước chữa cháy và phương tiện chữa cháy.
c) Biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn về PCCC bao gồm:
- Biển cấm lửa, biển cấm hút thuốc, biển cấm cản trở
lối đi lại, biển cấm dùng nước làm chất dập cháy.
- Biển báo khu vực hoặc vật liệu có nguy hiểm cháy,
nổ.
- Biển chỉ dẫn về PCCC bao gồm: biển chỉ hướng
thoát nạn, cửa thoát nạn và chỉ vị trí để: điện thoại, bình chữa cháy, trụ nước
cứu hỏa, nơi lấy nước chữa cháy và phương tiện chữa cháy khác.
d) Quy cách, mẫu biển cấm, biển báo và biển chỉ dẫn
về PCCC thực hiện theo quy định tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4879-1989. Trong trường
hợp cần phải quy định rõ hiệu lực của các biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn thì
phải có biển phụ kèm theo.
5. Nội quy, sơ đồ chỉ dẫn về PCCC-CNCH phải được phổ
biến và niêm yết ở nhũng nơi dễ thấy để mọi người biết, chấp hành.
Điều 17. Quy định an toàn PCCC
đối với các khu vực thuộc phạm vi quản lý, sử dụng của Cơ quan Hải quan: trụ sở
làm việc, địa điểm làm việc, nhà kho, khu dữ liệu thông tin, khu kiểm hóa...
Khu vực quản lý phải đảm bảo các điều kiện an toàn
về PCCC được quy định trong các Điều trên, ngoài ra phải đáp ứng đủ các quy định
sau:
1. Quy định chung:
a) Đối với trụ sở làm việc: đáp ứng các điều kiện
an toàn về PCCC đối với đơn vị theo quy định tại Điều 7 Nghị định
số 79/2014/NĐ-CP.
b) Đối với đơn vị có nguy hiểm về cháy nổ, cơ sở
thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC và cơ sở thuộc diện phải thông báo
với cơ quan cảnh sát PCCC về việc bảo đảm các điều kiện an toàn PCCC trước khi
đưa vào sử dụng, đơn vị chủ động liên hệ với cơ quan Cảnh sát PCCC để thực hiện
theo quy định của pháp luật.
c) Tài sản, vật tư, chất dễ cháy phải được bố trí,
sắp xếp, bảo quản và sử dụng đúng theo quy định an toàn về PCCC.
2. Quy định cụ thể:
a) Đối với khu nhà làm việc:
- Tài liệu, đồ vật, bàn ghế, đồ đạc trong phòng làm
việc phải được sắp xếp khoa học, gọn gàng, thông thoáng không gây cản trở trong
việc thoát hiểm. Không được đặt tài liệu đè lên trên dây dẫn điện.
- Không được để đồ vật tại các khu vực hành lang, cầu
thang, lối đi chung..., khi xảy ra cháy nổ sẽ gây cản trở đường thoát nạn và chữa
cháy. Tại các đầu cầu thang chính có gắn biển hiệu PCCC-CNCH và bố trí các bình
chữa cháy được treo trên giá đỡ.
- Các cửa, thang thoát hiểm (nếu có) phải luôn
thông thoáng.
- Hết giờ làm việc, trước khi ra về phải kiểm tra,
tắt tất cả các thiết bị điện.
b) Đối với khu vực nhà kho hàng hóa thông thường:
- Khu vực kho nên tách rời hoặc tại vị trí ít gây
nguy hiểm nhất cho khu nhà, khu vực làm việc.
- Phải gắn biển hiệu, nội quy kho, bình chữa cháy
hoặc phương tiện PCCC trước cửa kho.
- Vật tư trong kho phải được xếp sắp gọn gàng khoa
học, không để vật tư cản trở lối đi lại. Các vật tư thuộc loại nguồn dễ gây tự
cháy, nổ phải xếp đặt tại khu vực riêng tách rời với các vật tư dễ cháy khác.
- Hệ thống điện dùng ở kho phải được lắp đặt loại
trong hộp kín như: hộp đèn, công tắc, ổ cắm.
- Có hệ thống thông gió tự nhiên. Việc sử dụng quạt
thông gió cưỡng bức chỉ dùng khi có người vào trong kho.
- Ưu tiên bố trí thiết bị báo cháy, chữa cháy tự động
cho các khu kho có khối tích lớn. Định kỳ kiểm tra khả năng hoạt động của các
thiết bị tự động này.
c) Khu vực lưu giữ hàng tạm giữ, hàng vi phạm...,
ngoài việc thực hiện các quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này còn phải thực hiện
các nội dung sau:
- Hàng hóa phải được xác định rõ chủng loại để xếp
đặt hợp lý nhất nhằm ngăn ngừa tác động qua lại của hàng hóa gây nguy cơ cháy nổ.
Đối với hàng hóa không nắm rõ chủng loại bắt buộc phải có khu vực riêng, cách
ly với hàng hóa khác trong khu vực lưu giữ nhằm ngăn ngừa mọi tác động xấu đến
môi trường xung quanh.
- Nếu hàng hóa là nguồn cháy, sinh nhiệt phải có biện
pháp hạn chế việc sinh nhiệt, sinh điểm cháy và cách ly với hàng hóa dễ cháy, dễ
tích nhiệt.
- Chỉ những người có trách nhiệm liên quan khi thực
hiện nhiệm vụ mới được vào khu vực. Với những người khác nhưng bắt buộc phải hoạt
động trong khu vực (Điều khiển phương tiện, bốc dỡ, nhân chứng)... phải được phổ
biến và nắm được các quy định về an toàn hàng hóa, phòng chống cháy, nổ trước
khi thực hiện hoạt động trong khu vực.
d) Đối với khu vực nhà để phương tiện (ô tô, xe
máy,...):
- Phải có biển cảnh báo, biển tiêu lệnh, bố trí các
điểm đặt các thiết bị chữa cháy phù hợp (các điểm đặt các thiết bị chữa cháy này
phải ở hướng phía trước nguồn có thể gây cháy).
- Lực lượng bảo vệ cơ quan phải thường xuyên kiểm
tra khu vực này nhằm sớm phát hiện và ngăn chặn hiện tượng cháy, rò nhiên liệu
của phương tiện.
- Tuyệt đối cấm không được sửa chữa phương tiện
trong khu vực nhà để phương tiện, Không được hút thuốc lá, mang hay dùng vật
đang cháy vào hoặc trong khu vực.
- Các phương tiện phải đỗ dừng theo trật tự để dễ
dàng kiểm soát, và không gây cản trở việc phòng chống cháy nổ.
e) Đối với khu dữ liệu thông tin, phòng máy chủ:
- Căn cứ điều kiện, yêu cầu và tính chất hoạt động
của từng đơn vị để bố trí trang thiết bị sao cho phù hợp đối với việc PCCC như:
+ Lắp đặt hệ thống cửa, sàn, trần chống cháy.
+ Hệ thống an toàn về sét, điện.
+ Trang bị hệ thống báo cháy, báo khói và các thiết
bị chữa cháy tự động.
+ Trang bị hệ thống camera quan sát, cảnh báo.
- Các hệ dây truyền dẫn phải được đi trong các
máng, hộp đỡ đã được gắn, neo chắc chắn. Không đi chung dây nguồn điện với dây
truyền dẫn dữ liệu. Hạn chế tối đa việc sử dụng các ổ dây cắm rời, đặt trực tiếp
trên sàn.
- Các hệ thống điều hòa nhiệt độ do phải chạy thường
xuyên liên tục nên cần được bảo trì, bảo dưỡng với tần suất phù hợp.
f) Đối với việc vận hành máy phát điện:
- Chỉ những người đã được hướng dẫn, đào tạo mới được
vận hành máy và phải thực hiện theo đúng quy trình đã quy định.
- Việc tiếp, đổ nhiên liệu vào máy phải tuân thủ
quy định an toàn về cháy, nổ; không trực tiếp đổ nhiên liệu khi máy đang vận
hành. Hệ thống thoát khí thải không được để ở dưới trần nhà, trong nhà hoặc hướng
vào khu vực có các vật dễ gây cháy, nổ. Cầu dao, thiết bị chuyển đổi nguồn điện
phải đảm bảo chất lượng và phù hợp với nguồn, tải.
g) Đối với địa điểm kiểm tra hàng hóa, phương tiện
do cơ quan Hải quan quản lý:
- Tùy theo quy mô từng địa điểm, phải thiết kế, bố
trí các trụ nước, tủ lăng, vòi; các điểm treo đặt bình chữa cháy, hệ thống báo
cháy... cho phù hợp.
- Có biển báo, tiêu lệnh. Có quy định việc phòng chống
cháy, nổ đối với khách đến làm việc.
- Có hệ thống chiếu sáng phù hợp phục vụ việc kiểm
tra, kiểm hóa ban đêm (nếu có).
- Đối với các phương tiện vận chuyển hàng hóa là
các chất cháy, nổ hay dễ cháy, nổ (được quy định tại Điều 10 Nghị
định 79/2014/NĐ-CP) phải kiểm tra văn bản thẩm duyệt, nghiệm thu về PCCC đối
với phương tiện; giấy phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy nổ trước khi
thực hiện làm thủ tục hải quan.
- Trường hợp hàng hóa, phương tiện phải lưu lại qua
đêm không cho phép những người đi theo được đun nấu, dùng lửa trong khu vực. Có
phương án sắp xếp không để hàng hóa, phương tiện có khả năng tác động qua lại
gây cháy nổ xếp cạnh nhau.
- Cấm hoặc hạn chế tối đa việc sử dụng lửa trong
khu vực này. Không hoặc hạn chế tối đa việc để phương tiện chở hàng nổ máy
trong khi kiểm tra.
- Việc sắp đặt các điểm dỡ hàng kiểm tra trực tiếp
phải có cự ly, gián cách phù hợp. Đối với hàng hóa trước khi kiểm tra cần xác định
danh sách hàng để phân loại đối với hàng hóa dễ cháy, nổ, phát tán chất, khí độc
hại nguy hiểm. Khi đó cần bố trí khu vực kiểm hóa riêng và có phương án phòng
chống cháy, nổ phù hợp.
h) An toàn trong bảo dưỡng, sửa chữa nơi làm việc,
trụ sở, kho hàng...:
- Mọi công việc bảo dưỡng, sửa chữa có dùng đến lửa
(lửa điện, lửa trần) đều phải có phương án PCCC cụ thể. Đối với công việc bảo
dưỡng, sửa chữa lớn công trình, cần thiết phải phê duyệt mới được triển khai thực
hiện và trước khi thực hiện phải thông báo cho Cảnh sát PCCC địa phương biết về
thời gian và địa điểm tiến hành sửa chữa.
- Trong khi tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa phải giao
trách nhiệm cho một người phụ trách để tổ chức, chỉ đạo và liên tục kiểm tra,
theo dõi việc thực hiện phương án. Nếu phát hiện thấy những vi phạm hoặc hiện
tượng không bảo đảm an toàn PCCC thì phải có biện pháp xử lý kịp thời và báo
cáo cho người có trách nhiệm biết.
Chương V
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM
TRA VIỆC PCCC-CNCH
Điều 18. Hồ sơ và kiểm tra hồ
sơ theo dõi, quản lý hoạt động PCCC- CNCH
1. Hồ sơ theo dõi, quản lý hoạt động PCCC-CNCH gồm:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
liên quan về PCCC- CNCH
b) Nội quy, quy định, quy trình, các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn về PCCC của cơ quan quản lý cấp trên, người có thẩm quyền, của đơn vị.
c) Quyết định thành lập đội PCCC. Nội dung quy định,
phân công đối với các thành viên. Nội dung đào tạo, tập huấn, thực tập PCCC.
d) Phương án chữa cháy của đơn vị đã được phê duyệt;
phương án chữa cháy của cơ quan cảnh sát PCCC (đối với các cơ sở quy định tại Phụ
lục I ban hành kèm Thông tư số 66/2014/TT-BCA); Báo cáo kết quả tổ chức thực tập
phương án chữa cháy.
e) Hồ sơ quản lý phương tiện PCCC theo quy định tại
Điều 8 Thông tư số 52/2014/TT-BCA.
f) Các tài liệu hồ sơ nếu có sau: Hồ sơ thiết kế và
văn bản thẩm duyệt, phê duyệt thiết kế, nghiệm thu về PCCC; Văn bản thông báo về
việc bảo đảm các điều kiện an toàn về PCCC; Thông báo với cơ quan Cảnh sát PCCC
về việc bảo đảm các điều kiện an toàn PCCC trước khi đưa vào sử dụng (của các
cơ sở quy định tại Phụ lục III ban hành kèm Nghị định số 79/2014/NĐ-CP).
g) Biên bản kiểm tra an toàn về PCCC; Văn bản đề xuất,
kiến nghị về công tác PCCC; hồ sơ xử lý vi phạm về PCCC.
h) Sổ theo dõi về công tác tuyên truyền, bồi dưỡng,
huấn luyện nghiệp vụ và hoạt động của đội PCCC; sổ theo dõi phương tiện PCCC.
i) Thống kê, báo cáo về PCCC (theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 66/2014/TT-BCA); Hồ sơ các vụ cháy, nổ.
2. Công tác lưu trữ hồ sơ:
Lưu trữ văn bản pháp luật, Thông tư, Nghị định, Quy
định, Quyết định, tiêu chuẩn về công tác PCCC-CNCH, bao gồm các văn bản sau đây
(lưu ý cách thức lưu trữ để dễ tìm khi kiểm tra).
a) Luật PCCC:
- Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2001;
- Luật Phòng cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13 của
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10.
b) Nghị định:
- Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014;
- Nghị định 130/2006/NĐ-CP ngày 8/11/2006;
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013;
- Nghị định 46/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012;
- Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017.
c) Thông tư:
- Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014;
- Thông tư số 56/2014/TT-BCA ngày 12/11/2014;
- Thông tư số 52/2014/TT-BCA ngày 28/10/2014 của Bộ
Công an quy định về quản lý, bảo quản, bảo dưỡng phương tiện PCCC;
- Thông tư liên tịch số 214/2013/TTLT-BTC-BCA ngày
31/12/2013;
- Thông tư số 220/2010/TT-BTC ngày 30/12/2010 Hướng
dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
d) Tiêu chuẩn:
- Tiêu chuẩn TCVN 3890:2009 (Trang bị, bố trí, kiểm
tra, bảo dưỡng);
- Tiêu chuẩn TCVN 7435-1,2:2004 (Bình chữa cháy
xách tay và xe đẩy);
- Tiêu chuẩn TCVN 4879:1989 (Phòng cháy - Dấu hiệu
an toàn).
e) Các văn bản nội bộ:
- Các Quy định, quy chế, nội quy về PCCC-CNCH do
các cấp liên quan ban hành;
- Quyết định thành lập Ban chỉ huy PCCC-CNCH và Quyết
định thành lập Đội PCCC, Tổ PCCC;
- Hồ sơ quản lý phương tiện PCCC theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 52/2014/TT-BCA;
- Sổ theo dõi phương tiện PCCC (kiểm tra, bảo dưỡng
định kỳ thiết bị PCCC theo quy định), sổ tuyên truyền, huấn luyện về công tác
PCCC. Các Biên bản kiểm tra liên quan đến công tác PCCC-CNCH của các cấp, các
ngành đối với đơn vị, cơ sở. Các văn bản chỉ đạo của các cấp và báo cáo, giải
trình (nếu có) của đơn vị, cơ sở đối với công tác PCCC-CNCH;
- Phương án PCCC đã được phê duyệt. Phương án diễn
tập, biên bản diễn tập, biên bản rút kinh nghiệm sau diễn tập...;
- Thống kê, báo cáo về PCCC theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 66/2014/TT-BCA;
- Hợp đồng bảo hiểm cháy nổ.
- Các hồ sơ có liên quan đến công tác PCCC-CNCH
khác.
f) Các hồ sơ này được bảo quản theo quy định về thời
hạn bảo quản hồ sơ tài liệu được hình thành trong hoạt động của đơn vị.
3. Kiểm tra về hồ sơ PCCC-CNCH:
a) Sự đầy đủ, cập nhật kịp thời các văn bản quy định,
quy phạm có liên quan đến công tác PCCC-CNCH.
b) Công tác lưu giữ bảo quản, tra cứu, phổ biến các
tài liệu.
Điều 19. Công tác kiểm tra thường
xuyên về phòng cháy:
1. Kiểm tra bình chữa cháy:
a) Bình chữa cháy phải được kiểm tra khi lần đầu
đưa vào sử dụng và sau đó phải được kiểm tra định kỳ sau mỗi 30 ngày. Bình chữa
cháy phải được kiểm tra với chu kỳ ngắn hơn khi có yêu cầu. Kết quả kiểm tra phải
được ghi lại vào sổ theo dõi phương tiện PCCC và thẻ theo dõi kết quả kiểm tra
phương tiện PCCC. Việc kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất về an toàn
phòng cháy và chữa cháy phải được lập biên bản (Mẫu số PC05 Thông tư 66/2014/TT-BCA).
b) Kiểm tra định kỳ được thực hiện để đảm bảo bình
chữa cháy:
- Được đặt đúng vị trí quy định.
- Không bị cản trở và dễ nhìn thấy, bản hướng dẫn sử
dụng bình quay ra ngoài.
- Hướng dẫn sử dụng rõ ràng.
- Niêm phong hoặc bộ phận chèn không vỡ hoặc bị mất.
- Còn đầy (bằng cách cân hoặc hiển thị trên đồng hồ
áp lực, kim của đồng hồ đo áp lực ở vị trí hoạt động hoặc nằm trong Khoảng hoạt
động).
- Không bị hư hỏng, ăn mòn, rò rỉ hoặc lăng phun bị
rạn nứt, lỏng, bịt kín.
- Khi kiểm tra nếu phát hiện bất kỳ bình chữa cháy
nào không đảm bảo đúng các điều kiện được liệt kê như trên phải khắc phục ngay
hoặc biện pháp thay thế phù hợp.
2. Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống cấp nước chữa cháy
trong nhà và công trình và hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà:
a) Mỗi tuần một lần tiến hành kiểm tra lượng nước dự
trữ chữa cháy trong bể, vận hành máy bơm chữa cháy chính và máy bơm chữa cháy dự
phòng.
b) Ít nhất 06 tháng một lần kiểm tra các họng nước
chữa cháy, kiểm tra độ kín các đầu nối khi lắp với nhau, khả năng đóng mở các
van và phun thử 1/3 tổng số họng nước chữa cháy.
c) Mỗi năm 01 lần tiến hành phun thử kiểm tra chất
lượng vòi phun, đầu nối, lăng phun đã trang bị; vệ sinh toàn bộ các van đóng mở
nước và lăng phun nước, thay những thiết bị không đảm bảo chất lượng.
d) Hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà và công
trình, hệ thống cấp nước chữa cháy ngoài nhà được định kỳ bảo dưỡng kỹ thuật
theo hướng dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất hoặc ít nhất 01 năm/lần.
3. Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống báo cháy:
- Hệ thống báo cháy tự động sau khi đưa vào hoạt động
phải được kiểm tra mỗi năm ít nhất hai lần. Khi kiểm tra phải thử toàn bộ các
chức năng của hệ thống và thử khả năng hoạt động của tất cả các thiết bị của hệ
thống.
- Việc bảo dưỡng định kỳ hệ thống báo cháy tự động
được thực hiện tùy theo điều kiện môi trường nơi lắp đặt và theo quy định của
nhà sản xuất, nhưng ít nhất hai năm một lần phải tổ chức bảo dưỡng toàn bộ hệ
thống. Việc bảo dưỡng phải bao gồm kiểm tra tổng thể sự hoạt động của tất cả
các thiết bị của hệ thống.
4. Kiểm tra về điện:
a) Hệ thống điện, thiết bị sử dụng điện, nguồn sinh
lửa, sinh nhiệt,...phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn PCCC.
b) Hầm cáp, mương cáp phải có nắp đậy kín, thoát nước
tốt, đảm bảo sạch sẽ, khô ráo và chống được chuột xâm nhập. Không được để nước,
dầu, hóa chất, tạp vật tích tụ trong hầm cáp, mương cáp.
c) Hệ thống chống sét, nối đất trong các công
trình, trạm điện phải kiểm tra định kỳ theo đúng quy chuẩn (quy phạm), tiêu chuẩn
kỹ thuật an toàn điện TCVN 9385:2012 nhưng tối thiểu phải được đo kiểm tra trị
số điện trở tiếp đất 01 năm/lần.
d) Phải lập và ghi chép nhật ký vận hành máy phát
điện rõ ràng, tránh tẩy xóa, viết đè.
5. Kiểm tra về điều kiện giao thông phục vụ chữa
cháy:
a) Lối vào cho xe chữa cháy phải đảm bảo thông
thoáng, chiều rộng của mặt đường không được nhỏ hơn 3,5m cho mỗi làn xe, chiều
cao của khoảng không tính từ mặt đường lên phía trên không được nhỏ hơn 4,25m.
b) Đường cho xe chữa cháy luôn đảm bảo tiếp cận tới
các nguồn nước chữa cháy cũng như tới các điểm thuận lợi cho việc chữa cháy, cứu
nạn.
6. Kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy di động:
a) Máy bơm chữa cháy di động luôn được nạp đủ nhiên
liệu, chất chữa cháy và dụng cụ trang bị kèm theo đầy đủ.
b) Máy bơm chữa cháy di động được tiến hành kiểm
tra, bảo dưỡng theo chế độ thường xuyên, định kỳ và đột xuất. Nội dung các chế
độ kiểm tra, bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất.
7. Kiểm tra Phương án chữa cháy:
a) Phương án chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu nội
dung cơ bản theo quy định tại Điều 21 Nghị định số
79/2014/NĐ-CP và đáp ứng các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều
12 Thông tư số 66/2014/TT-BCA.
b) Mẫu Phương án chữa cháy thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 12 và phụ lục của Thông tư số
66/2014/TT-BCA.
c) Phương án chữa cháy phải được phê duyệt theo quy
định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 66/2014/TT-BCA.
8. Kiểm tra nội quy an toàn, sơ đồ chỉ dẫn, biển cấm,
biển báo, biển chỉ dẫn về PCCC-CNCH.
Điều 20. Kiểm tra, xử lý vi phạm,
về công tác PCCC-CNCH:
1. Việc kiểm tra các nội dung trên được thực hiện
theo cả ba phương thức: thường xuyên, định kỳ, đột xuất.
2. Nội dung chính, trách nhiệm kiểm tra được thực
hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định 79/2014/NĐ-CP; Điều 10, 11 Thông tư số số 52/2014/TT-BCA.
3. Các vấn đề về xử lý vi phạm trong công tác PCCC
thực hiện theo quy định trong Mục 3 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.
Chương VI
CHỮA CHÁY
Điều 21. Nguyên tắc xử lý
chung
1. Khi phát hiện xảy cháy, nổ:
a) Khi phát hiện có cháy, phải kịp thời thông báo
cho mọi người trong khu vực biết và cho những người, những đơn vị có liên quan
đến công tác PCCC- CNCH theo thứ tự ưu tiên quy định tại Khoản 4
Điều 2 Quy chế này.
b) Hướng dẫn mọi người thoát nạn: hướng thoát cần
tránh xa khu vực xảy ra cháy và tạo lối cho lực lượng phương tiện chữa cháy tiếp
cận điểm cháy.
c) Nhanh chóng cắt điện khu vực bị cháy.
d) Sử dụng lực lượng phương tiện sẵn có tại chỗ để
dập cháy; áp dụng biện pháp chống cháy lan.
e) Khi có lực lượng Cảnh sát PCCC tới:
- Báo cáo sơ bộ tình hình cháy và các biện pháp đã
triển khai.
- Phối hợp với lực lượng Cảnh sát PCCC để dập đám
cháy.
- Bảo vệ hiện trường để phục vụ công tác khám nghiệm,
xác định nguyên nhân cháy nổ.
f) Đội trưởng, Đội phó Đội PCCC của đơn vị ngoài
các công việc trên còn thực hiện các công việc sau:
- Phân công, cử người: đón chỉ dẫn xe chữa cháy;
giám sát, bảo vệ hiện trường và cứu tài sản.
- Huy động lực lượng, phương tiện, chất chữa cháy
khác nếu có.
- Quyết định khu vực chữa cháy, biện pháp chữa
cháy, sử dụng địa hình địa vật để chữa cháy.
2. Khi chữa cháy:
a) Khi tham gia chữa cháy, nổ phải tuân thủ theo mệnh
lệnh của người chỉ huy chữa cháy.
b) Nếu đám cháy ngoài trời phải đứng trước chiều
gió. Nếu có từ hai đám cháy trở lên thì có thể ưu tiên dập đám cháy phía đầu
gió.
c) Tuyệt đối không dùng chất lỏng (nước, bọt...) để
chữa cháy có thiết bị điện, mạng điện; có đất đèn, kim loại kiềm, hóa chất...
d) Trường hợp cấp thiết, trong phạm vi cơ quan quản
lý, khi tình hình cháy nổ cấp bách xảy ra, lực lượng PCCC được phép mở cửa, phá
khóa trong khi chữa cháy, thoát hiểm...
e) Đối với đám cháy lân cận Cơ quan, đơn vị, lực lượng
PCCC của đơn vị nhanh chóng chia hai nhóm: một nhóm hỗ trợ cho khu vực cháy và
nhóm còn lại sẵn sàng ứng trực hoặc tổ chức sơ tán, di chuyển người, tài liệu,
đồ dùng tại khu vực cơ quan tiếp giáp, gần khu vực cháy đến vị trí an toàn.
f) Việc thông báo sự cố và diễn biến cháy, nổ, người
bị nạn, tài sản liên quan phải trung thực, đến đúng người có trách nhiệm. Việc
cung cấp thông tin ra bên ngoài, được thực hiện theo Quy chế cung cấp thông tin
của ngành Hải quan. Không được phát ngôn bừa bãi, sai sự thật, thiếu trách nhiệm
hoặc cho người không liên quan, không có trách nhiệm.
Điều 22. Người chỉ huy, chỉ đạo
chữa cháy và cứu nạn cứu hộ:
1. Xác định người chỉ huy:
a) Khi xảy ra cháy, người có chức vụ cao nhất của
đơn vị Cảnh sát PCCC có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.
b) Khi người có chức vụ cao nhất của đơn vị cảnh
sát PCCC đến nơi xảy ra cháy thì người chỉ huy chữa cháy quy định tại các khoản
dưới đây có trách nhiệm tham gia ban chỉ huy chữa cháy và chịu sự phân công của
người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát PCCC.
c) Trong trường hợp tại nơi xảy ra cháy, lực lượng
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chưa đến thì người đứng đầu đơn vị là người chỉ
huy chữa cháy; trường hợp người đứng đầu đơn vị vắng mặt thì Đội trưởng Đội
PCCC của đơn vị hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy.
d) Trong trường hợp tại nơi xảy ra cháy, lực lượng
cảnh sát PCCC chưa đến mà đám cháy lan từ đơn vị này sang đơn vị khác hoặc cháy
lan từ đơn vị sang khu dân cư và ngược lại thì người chỉ huy chữa cháy của đơn
vị và khu dân cư bị cháy phải có trách nhiệm phối hợp trong chỉ huy chữa cháy.
2. Nhiệm vụ chỉ huy, chỉ đạo chữa cháy và CNCH:
a) Nhiệm vụ chỉ huy:
- Huy động lực lượng, phương tiện, tài sản, nguồn
nước và vật liệu chữa cháy để chữa cháy.
- Xác định khu vực chữa cháy, đề ra và tổ chức thực
hiện các biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy, CNCH (nếu có),
- Đề ra các yêu cầu về bảo đảm giao thông, trật tự.
- Tổ chức hậu cần chữa cháy, phục vụ chữa cháy và y
tế.
- Tổ chức thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy.
- Tổ chức công tác chính trị tư tưởng trong chữa
cháy.
- Tổ chức thông tin về vụ cháy.
- Đề xuất các yêu cầu khác phục vụ cho chữa cháy.
b) Nhiệm vụ chỉ đạo:
- Tổ chức thực hiện việc huy động lực lượng, phương
tiện, thiết bị, dụng cụ, vật tư, nguồn nước và vật liệu chữa cháy để chữa cháy;
bảo đảm các điều kiện phục vụ chữa cháy như giao thông, trật tự, thông tin liên
lạc, hậu cần chữa cháy, y tế và công tác chính trị tư tưởng trong chữa cháy.
- Khi lực lượng Cảnh sát PCCC chưa đến đám cháy,
người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chỉ huy chỉ đạo tại
khoản này. Khi lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đến đám cháy thì người
chỉ huy đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chịu trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ chỉ huy tại khoản này, người đứng đầu đơn vị có trách nhiệm tham gia
chỉ huy chữa cháy và thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo chữa cháy.
Điều 23. Xử lý khi phát hiện
cháy
1. Các bước cần triển khai:
a) Báo động: hô hoán, phát tín hiệu đánh kẻng, nhấn
chuông, Trường hợp khu vực cháy lớn phải thông qua các phương thức nhanh nhất
có thể (điện thoại, nhờ người truyền tin) cho người, lực lượng chữa cháy của
đơn vị, địa phương và Cảnh sát PCCC gần nhất (số điện thoại báo cháy cho cảnh
sát PCCC thống nhất toàn quốc là 114) và Cơ quan Công an gần nhất hoặc
chính quyền địa phương sở tại để hỗ trợ; Trường hợp điểm cháy cục bộ nhỏ, không
có khả năng lan tỏa và trọng tâm kiểm soát của lực lượng nội bộ thì có thể
không phải thông báo đến đơn vị PCCC của địa phương.
b) Ngắt điện và khẩn trương sơ tán người, tài liệu,
tài sản quan trọng đến khu vực an toàn, không gây cản trở cho hoạt động chữa
cháy, cử người giám sát hiện trường không để tình trạng lợi dụng phân tán tài sản
nhằm mục đích riêng.
c) Các thành viên trong lực lượng PCCC của đơn vị
khẩn trương triển khai thực hiện nhiệm vụ chữa cháy đã được phân công.
d) Khi có người bị nạn, tiến hành sơ cứu và khẩn
trương đưa đi cấp cứu kịp thời.
e) Phối hợp, tạo điều kiện cho lực lượng chữa cháy
chuyên nghiệp của địa phương tác nghiệp.
f) Phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý sau
cháy.
2. Một số thao tác cơ bản khi chữa cháy:
a) Nguyên tắc chung:
- Phải bình tĩnh suy xét và tự trang bị dụng cụ, đồ
dùng bảo hộ phù hợp với tính chất, quy mô đám cháy như: khẩu trang chịu nhiệt,
găng tay chịu nhiệt, quần áo chịu nhiệt, giày ủng chịu nhiệt, kính chịu nhiệt,
mặt nạ phòng độc... (nếu có) cho bản thân trước khi tham gia chữa cháy.
- Khi sử dụng các dụng cụ chữa cháy phải xem xét
nhanh các hướng dẫn in trên dụng cụ (nếu có) để sử dụng đúng cách và đạt hiệu
quả tối đa.
- Cố gắng lập thành nhóm có từ 2-3 người để hỗ trợ
và bảo vệ lẫn nhau.
b) Chữa cháy bằng bình chữa cháy:
- Đối với bình bột xách tay:
+ Khi có cháy, nhanh chóng đến vị trí đặt bình xách
bình chạy đến đám cháy, trong khi xách phải lắc, xóc bình cho chất chữa cháy
trong bình hòa trộn. Khi đến gần đám cháy Khoảng 1,5-4m thì dừng rút chốt an
toàn, chọn đầu hướng gió (đối với đám cháy ngoài) hoặc gần cửa ra vào (đối với
đám cháy trong) hướng loa phun vào gốc lửa (càng gần gốc lửa càng tốt) và bóp
van, vừa phun vừa tiến lại gần.
+ Khi bóp van phải liên tục, không ngừng phun khi
đám cháy chưa được dập tắt.
+ Đối với đám cháy chất lỏng phải phun bao phủ lên
bề mặt, tránh phun xục trực tiếp xuống chất lỏng làm chúng bắn ra ngoài gây
nguy hiểm và gây cháy lan.
- Đối với loại bình chữa cháy xe đẩy:
+ Nên có hai người để cùng kéo, đẩy bình đến gần
đám cháy; khi sử dụng thì một người cầm vòi phun và người còn lại điều khiển
van bình.
+ Phụ thuộc vào chất chữa cháy trong bình là chất bột
hay chất khí mà cách sử dụng tương ứng như đối với bình chữa cháy xách tay.
c) Chữa cháy bằng chăn:
- Khi phát hiện ra cháy cần nhúng chăn vào nước để
nước thấm đều lên mặt chăn rồi chụp lên đám cháy để ngăn cách đám cháy với môi
trường bên ngoài (tác dụng làm ngạt), không cho ôxy của môi trường vào vùng
cháy.
- Khi dập lửa, hai tay cầm chắc hai góc tấm chăn,
giơ cao lên phía trước che mặt rồi nhanh chóng phủ kín đám cháy, đám cháy sẽ được
dập tắt.
d) Chữa cháy bằng cát, đất:
- Chỉ hiệu quả khi chữa cháy trên mặt bằng và Điểm
cháy cục bộ (thùng, kiện hàng, xe, máy...).
- Chỉ dùng xẻng, gầu để hắt cát đất vào đám cháy. Đối
với đám cháy khô thì hắt trực tiếp vào gốc lửa rồi rải dần ra xung quanh đám
cháy, đối với đám cháy chất lỏng thì hắt xung quanh trước để hạn chế cháy loang
sau đó rải dần vào trong tâm cháy.
3. Giải pháp thoát nạn khi có cháy:
a) Bình tĩnh suy xét, sử dụng các phương tiện sẵn
có để dập cháy, Nếu không được hãy tìm cách thoát ra khỏi nơi cháy qua các lối
thoát nạn thông thường, tuyệt đối không thoát nạn qua hệ thống thang máy của
nhà cao tầng.
b) Trước khi mở cửa phòng để thoát nạn hãy kiểm tra
nhiệt độ bằng cách hơ, chạm nhẹ và nhanh mu bàn tay vào bề mặt cửa hoặc tay nắm.
Nếu thấy an toàn mới được mở, khi mở nên tránh mặt, người sang một bên đề phòng
lửa, khói tạt. Nếu thấy nhiệt độ cao tuyệt đối không mở và nên tìm hướng khác
(di chuyển sang cửa, phòng khác, ra ban công, cửa sổ và gọi to hoặc dùng quần
áo màu sáng để vẫy ra hiệu).
c) Nếu không ra được bằng cửa chính hãy đóng lại, nếu
có khói lùa qua khe thì dùng vải, giẻ nhúng nước chặn lại.
d) Nếu phải băng qua lửa hãy làm ướt quần áo, dùng
chăn, áo chất liệu cotton nhúng nước trùm lên đầu. Nếu di chuyển trong chỗ nhiều
khói hãy bò hoặc đi khom vì phía dưới có nhiều không khí hơn.
Điều 24. Khắc phục hậu quả sau
sự cố cháy nổ:
Sau khi sự cố cháy nổ đã được khống chế và dập tắt
hoàn toàn, tùy theo địa điểm xảy ra cháy nổ, người đứng đầu về công tác PCCC chỉ
đạo, thực hiện các nhiệm vụ:
1. Tiếp tục tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu người bị nạn
(nếu có).
2. Phối hợp với các Cơ quan liên quan tổ chức bảo vệ
hiện trường để phục vụ cho công tác điều tra nguyên nhân vụ cháy.
3. Các nhiệm vụ tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này có
thể được kết hợp thực hiện đồng thời trong quá trình chữa cháy.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan lập biên bản
hiện trường vụ cháy. Sau khi có biên bản giám định hiện trường và sự đồng ý của
cơ quan điều tra nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do cháy
nổ gây ra và khẩn trương phục hồi lại hoạt động.
5. Xác định sơ bộ các thiệt hại về người và tài sản.
6. Tổ chức kiểm điểm, xác định trách nhiệm đối với
cá nhân, bộ phận có liên quan và đưa ra giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc
cháy, nổ trong đơn vị.
7. Báo cáo nhanh và báo cáo đầy đủ về việc cháy, nổ
đến các cấp theo quy định tại Điều 30 Quy chế này.
Chương VII
CỨU NẠN CỨU HỘ
Điều 25. Nguyên tắc cơ bản về
cứu nạn, cứu hộ:
1. Nguyên tắc chung:
a) Công tác CNCH được giao cho lực lượng PCCC theo
quy định tại Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 của Chính phủ quy định về
công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
b) Nguyên tắc hoạt động CNCH của lực lượng PCCC phải
phù hợp với quy định tại Điều 2 Quy chế này.
2. Các tình huống CNCH: Lực lượng phòng cháy và chữa
cháy thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ đối với các sự cố, tai nạn dưới đây:
a) Sự cố, tai nạn cháy;
b) Sự cố, tai nạn nổ;
c) Sự cố, tai nạn sập, đổ nhà, công trình, thiết bị,
máy móc, cây cối;
d) Sự cố, tai nạn sạt lở đất, đá;
đ) Sự cố, tai nạn có người bị mắc kẹt trong nhà;
công trình; trên cao; dưới sâu; trong thiết bị; trong hang, hầm; công trình ngầm;
e) Sự cố, tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thủy nội địa khi có yêu cầu;
f) Tai nạn đuối nước tại sông, suối, thác nước, hồ,
ao, giếng nước, hố sâu có nước, bãi tắm;
g) Sự cố, tai nạn tại khu du lịch, khu vui chơi giải
trí;
h) Sự cố, tai nạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc khi tham gia CNCH:
1. Ưu tiên cứu người bị nạn; thực hiện ngay các biện
pháp bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, phương tiện, tài sản của người bị nạn
và lực lượng cứu nạn, cứu hộ.
2. Bảo đảm nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả và thống
nhất trong chỉ huy, điều hành hoạt động cứu nạn, cứu hộ.
3. Lấy lực lượng, phương tiện tại chỗ là chủ yếu, lực
lượng chuyên trách làm nòng cốt, huy động tổng hợp các lực lượng và nhân dân
tham gia cứu nạn, cứu hộ.
Điều 26. Các hành vi nghiêm cấm:
1. Gây sự cố, tai nạn, gây nguy hiểm đến tính mạng,
sức khỏe con người, an toàn phương tiện, tài sản để trục lợi.
2. Cản trở, chống lại các hoạt động phòng ngừa, cứu
nạn, cứu hộ.
3. Cố ý báo tin sự cố, tai nạn giả.
4. Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di
chuyển phương tiện, thiết bị cứu nạn, cứu hộ, biển báo, biển chỉ dẫn về cứu nạn,
cứu hộ.
5. Lợi dụng công tác cứu nạn, cứu hộ xâm phạm lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cơ sở, hộ gia
đình và cá nhân.
Điều 27. Nhiệm vụ và phạm vi
hoạt động của Đội PCCC khi tham gia CNCH:
1. Nhiệm vụ CNCH của Đội PCCC:
a) CNCH đối với các tai nạn, sự cố xảy ra trong đơn
vị và tham gia CNCH ở ngoài đơn vị khi được yêu cầu.
b) Tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức về CNCH cho
cán bộ, công nhân viên trong đơn vị.
c) Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về CNCH
cho cán bộ, công nhân viên trong đơn vị.
d) Đề xuất ban hành quy định, kế hoạch về công tác
CNCH của đơn vị.
2. Phạm vi hoạt động CNCH của Đội PCCC:
Đội PCCC thực hiện CNCH đối với các tình huống quy
định tại Khoản 2 Điều 25 Quy chế này và các quy định của
pháp luật có liên quan xảy ra trên địa bàn quản lý.
Điều 28. Người chỉ huy cứu nạn,
cứu hộ:
1. Trong trường hợp sự cố, tai nạn xảy ra mà cơ
quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chưa đến kịp thì người
chỉ huy cứu nạn, cứu hộ được quy định như sau:
a) Khi sự cố, tai nạn xảy ra ở cơ quan, tổ chức, cơ
sở nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cơ sở đó là người chỉ huy cứu nạn,
cứu hộ; trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị vắng mặt thì người
chỉ huy là Đội trưởng Đội phòng cháy và chữa cháy đơn vị hoặc người được ủy quyền
là người chỉ huy cứu nạn, cứu hộ;
b) Đội trưởng Đội phòng cháy và chữa cháy chuyên
ngành chịu trách nhiệm chỉ huy việc cứu nạn, cứu hộ đối với các sự cố, tai nạn
thuộc phạm vi quản lý của mình;
c) Người đứng đầu đơn vị cứu nạn, cứu hộ chuyên
trách chịu trách nhiệm chỉ huy việc cứu nạn, cứu hộ đối với các sự cố, tai nạn
trong phạm vi quản lý của mình.
2. Khi đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ có mặt tại nơi xảy ra sự cố, tai nạn thì người chỉ huy cứu nạn, cứu
hộ quy định tại khoản 1 Điều này bàn giao quyền chỉ huy cứu nạn, cứu hộ cho người
chỉ huy của đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Điều 29. Cơ chế thông tin và
phối hợp CNCH:
1. Cơ chế thông tin CNCH: Lực lượng PCCC của đơn vị
nơi xảy ra sự cố, tai nạn khi nhận được tin báo sự cố, tai nạn cần CNCH thì phải
tiếp nhận và xử lý thông tin CNCH; đồng thời, báo ngay cho các lực lượng quy định
tại Điều 23 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP hoặc cơ quan Cảnh
sát PCCC qua số điện thoại 114. Lực lượng Cảnh sát PCCC có trách nhiệm tiếp nhận
và xử lý các thông tin sự cố, tai nạn và các yêu cầu về CNCH.
2. Cơ chế phối hợp trong CNCH:
a) Được thực hiện theo quy định tại Điều
18 Nghị định số 83/2017/NĐ-CP.
b) Lực lượng PCCC-CNCH của Hải quan khi nhận được
tin báo hoặc yêu cầu tham gia xử lý sự cố phải thực hiện theo đúng sự phân công
của người có thẩm quyền tại địa bàn, đồng thời tìm cách thông tin nhanh nhất
cho người có thẩm quyền của đơn vị Hải quan để nhận chỉ đạo phối hợp.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Chế độ báo cáo
1. Đơn vị thực hiện các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan cảnh sát PCCC và CNCH tại địa bàn.
2. Hàng năm, trước ngày 20/01 của năm sau hoặc đột
xuất theo yêu cầu của TCHQ, các đơn vị có trách nhiệm báo cáo công tác PCCC của
đơn vị mình quản lý về Cục HQGLKT (qua Văn phòng).
3. Khi xảy ra sự cố cháy nổ, đơn vị lập hai báo
cáo: báo cáo nhanh tình hình gửi Cục HQGLKT và cơ quan Cảnh sát PCCC tại địa
phương, Sau khi hoàn tất việc xử lý các nội dung liên quan đến sự cố, đơn vị lập
báo cáo cụ thể, chi tiết cho Cục HQGLKT.
Điều 31. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục
HQGLKT có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế này tới tất cả cán bộ, công
chức, nhân viên trong đơn vị mình.
2. Mọi cán bộ, công chức, nhân viên phải có trách
nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế PCCC và vận động mọi người cùng thực hiện.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
các đơn vị báo cáo Cục HQGLKT (Văn phòng) để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với yêu cầu, nhiệm vụ PCCC-CNCH./.