ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 385/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
11 tháng 8 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Chương trình hành động
số 03-CTr/TU ngày 04/12/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu
Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025; Luật Giáo dục số
43/2019/QH14 ngày 14/6/2019; căn cứ các thông tư: Thông tư số 17/2018/TT-BGDĐT
ngày 22/8/2018, Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018, Thông tư số
19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) quy định
về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia của các cấp học;
Thông tư số 13/2020/TT- BGDĐT ngày 26/5/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh Bắc Giang ban hành Kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc
gia giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng trường học đạt chuẩn
quốc gia nhằm bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và gắn với mục tiêu xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Huy động tổng hợp các nguồn lực
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, hạ tầng công nghệ số,
công nghệ thông tin; đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế.
Quyết tâm hoàn thành vượt mức
Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XIX, nhiệm kỳ
2020-2025; củng cố vững chắc chất lượng các tiêu chí của trường đã đạt chuẩn,
xây dựng các trường công nhận mới và nâng chuẩn, phấn đấu đến năm 2025 có 97,3%
trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó 26,5% trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
2. Mục tiêu cụ thể
Củng cố vững chắc và nâng cao
chất lượng các trường đã đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu 494 trường mức độ 1 (158
trường mầm non, 144 trường tiểu học, 163 trường THCS, TH&THCS, 29 trường
THPT) và 194 trường1 mức độ
2 (71 trường mầm non, 71 trường tiểu học, 47 trường THCS, TH&THCS, 05 trường
THPT).
(Chi
tiết tại biểu số 1)
Công nhận mới 43 trường2 đạt chuẩn quốc gia, trong
đó 38 trường đạt chuẩn mức độ 1 (15 trường mầm non, 05 trường tiểu học, 15 trường
THCS, TH&THCS, 03 trường THPT); 05 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 (01
trường mầm non, 04 trường THCS, TH&THCS).
(Chi
tiết tại biểu số 2)
Tổng số trường đạt chuẩn quốc
gia là 731 trường (trong đó 245 trường mầm non, 220 trường tiểu học, 229 trường
THCS, TH&THCS, và 37 trường THPT), trong đó 199 trường đạt chuẩn quốc gia mức
độ 2 (72 trường mầm non, 71 trường tiểu học, 51 trường THCS, TH&THCS, 5 trường
THPT); phấn đấu mỗi huyện có từ 01 đến 02 trường đạt kiểm định chất lượng cấp độ
4.
(Chi
tiết tại biểu số 3)
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP VÀ NGUỒN KINH PHÍ
1. Nhiệm vụ,
giải pháp
1.1. Tăng cường chỉ đạo,
quản lý của các cấp, ngành, địa phương
Chính quyền các cấp tập trung
cao chỉ đạo, điều hành, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương. Hằng
năm, các địa phương thực hiện giao chỉ tiêu, kế hoạch xây dựng trường học đạt
chuẩn quốc gia cùng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng chương
trình, kế hoạch, lộ trình cụ thể để hoàn thành mục tiêu được giao. Ban hành cơ
chế hỗ trợ việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị tạo nguồn lực thực
hiện kế hoạch, nhất là những địa phương thuộc vùng kinh tế - xã hội có nhiều
khó khăn. Phát huy nội lực, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của các tổ
chức (trong nước và quốc tế), các bộ, ngành Trung ương; vận động nhân dân, tổ
chức, doanh nghiệp, nhà tài trợ ủng hộ nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất trường
học, xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Các cơ quan quản lý giáo dục
xây dựng kế hoạch về kiểm định chất lượng giáo dục; đảm bảo việc kiểm tra công
nhận và cấp chứng nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục phù hợp với tiến
độ xây dựng trường chuẩn quốc gia; hướng dẫn các cơ sở giáo dục nắm rõ, thực hiện
được các tiêu chuẩn đánh giá, quy trình đánh giá, công nhận và cấp chứng nhận đạt
kiểm định chất lượng giáo dục.
Các cơ sở giáo dục rà soát đối
chiếu với tiêu chuẩn đạt kiểm định chất lượng giáo dục và đạt trường chuẩn quốc
gia theo quy định của Bộ GD&ĐT, để xây dựng kế hoạch chi tiết, phân công
nhiệm vụ cụ thể đến từng cá nhân, tập thể; có các giải pháp nhằm đạt kiểm định
chất lượng giáo dục ở từng cấp độ; củng cố và nâng cao chất lượng của từng tiêu
chí theo kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia đã phê duyệt. Tích cực tham
mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương khi thực hiện nhiệm vụ xây dựng trường
chuẩn quốc gia.
1.2. Tích cực tuyên truyền
về chủ trương, kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia
Chính quyền, các tổ chức chính
trị - xã hội, các cơ sở giáo dục tuyên truyền sâu, rộng, bằng nhiều hình thức về
chủ trương, kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia đến các cấp, các
ngành và nhân dân, nhằm tạo sự đồng thuận của toàn xã hội cùng đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất trường học, xây dựng trường chuẩn quốc gia; xác định xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển giáo dục
đào tạo, là một nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, đơn vị.
1.3. Nâng cao hiệu quả
tổ chức và quản lý nhà trường
Xây dựng phương hướng, chiến lược
phát triển nhà trường đảm bảo phù hợp mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật
giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai
đoạn và các nguồn lực của nhà trường. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của
Hội đồng trường, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác
trong nhà trường.
Rà soát thực trạng về tổ chức,
quản lý trường học trên địa bàn để lập kế hoạch thực hiện đảm bảo các tiêu chí,
tiêu chuẩn tổ chức, quản lý trường học theo Luật Giáo dục, Điều lệ và tiêu chuẩn
trường học đạt chuẩn quốc gia các cấp học.
Đẩy mạnh phân cấp quản lý, giao
quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục gắn với thực hiện dân chủ trong trường học
theo Thông tư số 11/2020/TT-BGDDT ngày 19/5/2020 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn
thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ sở giáo dục công lập. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý tài chính, tài sản, quản
lý các hoạt động giáo dục và quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên; quản lý
các hoạt động giáo dục.
Coi trọng công tác đảm bảo an
ninh trật tự, an toàn trường học; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống
tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm
họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và
phòng, chống bạo lực trong nhà trường. Các cơ sở giáo dục duy trì hộp thư góp
ý, đường dây nóng để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; bảo
đảm an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường.
1.4. Tăng cường công tác
xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
Hàng năm, tuyển dụng giáo viên,
nhân viên đủ về số lượng, có chất lượng, đồng bộ về cơ cấu bộ môn, đáp ứng nhu
cầu phát triển giáo dục và kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn
2021-2025. Ưu tiên tuyển dụng đối tượng diện thu hút theo Nghị định số
140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn
cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ. Sắp xếp, bố trí
giáo viên, nhân viên hợp lý, không để tình trạng thừa, thiếu, mất cân đối cơ cấu
giáo viên khi triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông.
Triển khai thực hiện tốt kế hoạch
bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm đáp ứng các điều kiện tiêu
chí trường đạt chuẩn quốc gia. Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả kế hoạch
số 267/KH-UBND ngày 12/6/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang về thực hiện lộ trình
nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở giai đoạn 2021-2025. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị, tổ chức
điều hành, phương pháp quản lý giáo dục, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số của cán bộ quản lý.
Quản lý chặt chẽ cán bộ, công
chức, viên chức; quán triệt thực hiện nghiêm túc các quy định về nêu gương, về
lề lối làm việc và tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức theo
các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, ngành; chú trọng giữ gìn phẩm chất
và nâng cao đạo đức nhà giáo.
1.5. Ưu tiên đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất và mua sắm thiết bị
Xây dựng và triển khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trên cơ sở Phương án phát triển GD&ĐT tỉnh Bắc Giang,
giai đoạn 2021-2030 của Quy hoạch tỉnh Bắc Giang. Từng địa phương bố trí đủ diện
tích đất để đáp ứng nhu cầu hiện tại và tăng quy mô dân số đến năm 2030. Bổ
sung vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm để mở rộng diện tích đất đảm
bảo đủ xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Tiếp tục rà soát và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho các sở giáo dục trên địa bàn, ưu tiên mở rộng đất
trường học.
Tăng cường đầu tư xây dựng
phòng học, phòng bộ môn, phòng thực hành thí nghiệm, phòng chức năng theo tiêu
chuẩn của Bộ GD&ĐT; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất rèn luyện thể lực và
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin
gắn với lộ trình chuyển đổi số, điện tử hóa hồ sơ trong các trường học, xây dựng
trường học thông minh, thư viện điện tử. Quan tâm đầu tư phát triển GD&ĐT ở
khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; các xã thuộc kế hoạch xây dựng
nông thôn mới. Đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại, thông
minh đáp ứng các hoạt động giáo dục trong bối cảnh chuyển đổi số và hội nhập quốc
tế. Ưu tiên phân bổ kinh phí chi thường xuyên hàng năm cho mục tiêu xây dựng
trường chuẩn quốc gia và đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo lộ trình
của Bộ GD&ĐT.
Tích cực vận động các doanh
nghiệp, nhà hảo tâm và nhân dân ủng hộ vật chất xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, huy động các nguồn lực để xây dựng trường
chuẩn quốc gia; tăng cường hoạt động của các Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học,
các đoàn thể... trong và ngoài nhà trường nhằm tạo thêm nguồn lực phát triển
giáo dục. Giai đoạn 2021-2025 dự kiến đầu tư xây dựng 4.892 phòng học; 3.110
phòng học bộ môn, thiết bị, thư viện; 2.782 phòng hiệu bộ, phòng y tế, bảo vệ,
công trình vệ sinh.
1.6. Tăng cường mối quan
hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Giữ vững kỷ cương nền nếp trong
mọi hoạt động giáo dục của nhà trường; phát huy hiệu quả mối quan hệ giữa gia đình,
nhà trường và xã hội trong việc giáo dục toàn diện cho học sinh; ngăn chặn các
tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.
Tăng cường công tác phối hợp giữa
nhà trường với Ban đại diện cha mẹ học sinh; hỗ trợ Ban đại diện cha mẹ học
sinh trong tổ chức và hoạt động theo quy chế của Bộ GD&ĐT và quy định của
UBND tỉnh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Phát huy tính chủ động, sáng tạo
của nhà trường trong công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các
tổ chức, cá nhân nhằm huy động nguồn lực hỗ trợ cho sự phát triển giáo dục.
Thực hiện nghiêm túc, đảm bảo
nguyên tắc, linh hoạt, hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục ở địa phương nhằm
tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất và điều kiện cho các hoạt động giáo dục
của nhà trường.
1.7. Duy trì và nâng cao
chất lượng giáo dục
Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện. Các cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm về hoạt động và kết quả nuôi dưỡng,
chăm sóc giáo dục trẻ (đối với trường mầm non), về hoạt động giáo dục và kết quả
giáo dục (đối với trường phổ thông). Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; chú trọng giáo dục
nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tăng cường
giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp, thực hiện tốt
công tác phân luồng cho học sinh; học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội. Đa dạng hóa các hình thức học tập;
trong quá trình học tập, người học phải được trải nghiệm thực tế, được trực tiếp
tham gia các hoạt động, lao động, sản xuất gắn với nội dung, ngành nghề được học
tập, đào tạo, góp phần tạo nguồn nhân lực lao động chất lượng cao.
Số hóa, xây dựng học liệu số
(sách điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, bài giảng điện
tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng dụng mô phỏng, ...) đạt chất lượng, đáp ứng
yêu cầu học tập, nghiên cứu, tham khảo của học sinh, sinh viên ở các cấp học,
môn học; hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ, thiết bị công nghệ thông tin
thiết thực phục vụ dạy và học.
Cụ thể nhiệm vụ, giải pháp của
từng cấp học như sau:
a) Đối với giáo dục mầm non
Nâng cao chất lượng chăm sóc, sức
khỏe và dinh dưỡng cho trẻ mầm non; phát triển các điều kiện và hoạt động của
trường mầm non theo các tiêu chí trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm. Tích cực
học hỏi, áp dụng hiệu quả các mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các
đơn vị trong nước, trong khu vực và quốc tế phù hợp với thực tiễn để nâng cao
chất lượng giáo dục trẻ. Hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở vùng
đặc biệt khó khăn; đẩy mạnh giáo dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật; tổ chức
cho trẻ mầm non làm quen với Ngoại ngữ và Tin học ở những nơi có điều kiện.
b) Đối với giáo dục Tiểu học
Thực hiện có hiệu quả đổi mới đồng
bộ phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
phẩm chất và năng lực của học sinh. Thực hiện tốt công tác phát hiện và bồi dưỡng
học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.
Triển khai có hiệu quả lộ trình đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục
phổ thông. Phát huy hiệu quả cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học để hỗ
trợ tích cực cho dạy học và giáo dục. Đảm bảo duy trì phổ cập giáo dục tiểu học
mức độ 3 ở 100% các xã, phường, thị trấn.
c) Đối với giáo dục trung học
Thực hiện tốt việc đổi mới
chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông; tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và các giải pháp chuyển đổi số trong quản lý và đổi mới phương pháp dạy
học. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện bảo đảm đạt và vượt các tiêu chí
theo quy định, duy trì tỷ lệ học sinh lớp 12 đỗ tốt nghiệp THPT trên 95%; quan
tâm giáo dục mũi nhọn, phấn đấu cập với yêu cầu các kỳ thi khu vực và quốc tế.
Nâng cao hiệu quả giáo dục phổ
thông gắn với dạy nghề, thực hiện tốt giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân
luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Tập trung chỉ đạo tổ chức có hiệu
quả các hoạt động trải nghiệm, giáo dục kỹ năng sống, giáo dục pháp luật, xây dựng
văn hóa ứng xử cho học sinh theo Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2015 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục
lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030.
1.8. Tăng cường công tác
kiểm tra, đánh giá và thi đua, khen thưởng
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các cơ sở giáo dục thực hiện từng tiêu chí, tiêu chuẩn để đạt chuẩn quốc gia;
đánh giá tiến độ, chất lượng, những khó khăn vướng mắc của cơ sở giáo dục; kịp
thời động viên, khen thưởng các tập thể, cá nhân có kinh nghiệm tốt, cách làm
hay trong xây dựng trường chuẩn quốc gia, đồng thời phê bình địa phương, đơn vị
thực hiện chưa tốt Kế hoạch.
2. Nguồn
kinh phí thực hiện kế hoạch
a) Tổng kinh phí để thực hiện kế
hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025 khoảng 4.995 tỷ
đồng, trong đó: đầu tư xây dựng phòng học là 2.535 tỷ đồng; các phòng chức năng
là 1.539,8 tỷ đồng; phòng hiệu bộ, phòng y tế, bảo vệ, công trình vệ sinh là
920,2 tỷ đồng.
b) Phân theo tính chất nguồn vốn
Vốn đầu tư: khoảng 4.307 tỷ đồng;
Vốn các chương trình mục tiêu
quốc gia: 450 tỷ đồng;
Vốn sự nghiệp giáo dục: 158 tỷ
đồng;
Vốn huy động từ các doanh nghiệp
và nguồn kinh phí huy động xã hội hóa: 80 tỷ đồng.
c) Phân theo nguồn kinh phí
Ngân sách cấp tỉnh, TW, Chương
trình, dự án: khoảng 1.162 tỷ đồng, dự kiến Chương trình mục tiêu quốc gia nông
thôn mới 400 tỷ đồng; CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi: 50 tỷ đồng; Chương trình Kiên cố hóa trường lớp 200 tỷ đồng;
ngân sách tỉnh, các dự án: 512 tỷ đồng.
Ngân sách cấp huyện, cấp xã:
3.595 tỷ đồng.
Ngân sách chi thường xuyên của
các cơ sở giáo dục: 158 tỷ đồng. Ngân sách huy động xã hội hóa, tài trợ, viện
trợ: 80 tỷ đồng.
(Chi
tiết tại biểu số 4)
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban chỉ đạo
xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia cấp tỉnh do Phó Chủ tịch Thường trực
UBND tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở GD&ĐT làm Phó Trưởng ban thường trực.
Ban chỉ đạo cấp tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch; kiểm tra, đôn đốc các
địa phương, đơn vị; hàng năm đánh giá tình hình thực hiện, sơ kết, tổng kết và
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
2. Phân công trách nhiệm
đối với các sở, ngành, UBND huyện, thành phố
2.1. Sở GD&ĐT: Là cơ
quan thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh, trực tiếp tổng hợp tình hình, chỉ đạo thực
hiện Kế hoạch. Chịu trách nhiệm đảm bảo tính chính xác của thông tin, số liệu của
Kế hoạch; chủ trì triển khai Kế hoạch đã được phê duyệt.
Chủ trì phối hợp với các ngành,
các tổ chức, để giải quyết các vấn đề liên quan. Chủ động phối hợp với UBND các
huyện, thành phố đôn đốc các cơ quan chuyên môn cấp huyện lập kế hoạch chi tiết
từng năm, bảo đảm chính xác số liệu.
Chịu trách nhiệm tham mưu với
Ban chỉ đạo cấp tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch của các địa phương đúng tiến
độ; gắn kết quả xây dựng trường chuẩn quốc gia với việc đánh giá năng lực quản
lý của người đứng đầu đơn vị, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao đối với mỗi
nhà trường, mỗi địa phương. Chỉ đạo và thực hiện kiểm tra công nhận và cấp chứng
nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục đảm bảo tiến độ xây dựng trường
chuẩn quốc gia.
Tiếp tục tham mưu cơ chế, chính
sách hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất trường học, trong đó có chính sách hỗ trợ
xây dựng phòng học để tăng tỷ lệ kiên cố hóa, đủ phòng học cho học sinh thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông; đồng thời xây dựng các phòng chức năng, khuôn
viên, khu hiệu bộ, thư viện ... nhằm xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia mức
độ 2.
2.2. UBND các huyện,
thành phố: Căn cứ vào Kế hoạch của UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch, thành lập Ban
chỉ đạo triển khai Kế hoạch đảm bảo hoàn thành mục tiêu của tỉnh đã đề ra (xong
trước 30/9/2021); xây dựng cơ chế huy động các nguồn lực và cơ chế hỗ trợ ngân
sách cấp huyện cho các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện kế hoạch. Theo
dõi, kiểm tra báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định
(qua Sở GD&ĐT).
2.3. Sở Nội vụ: Chủ trì,
phối hợp với Sở GD&ĐT và UBND các huyện, thành phố, hàng năm xây dựng kế hoạch
tuyển dụng đội ngũ nhà giáo và nhân viên ngành giáo dục trình UBND tỉnh đảm bảo
đủ về số lượng, có chất lượng, cơ cấu hợp lý, đúng theo quy định; kiểm tra, đôn
đốc việc sắp xếp đội ngũ nhà giáo phù hợp với tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc
gia của các cơ sở giáo dục, địa phương.
2.4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Chủ trì, phối hợp với Sở GD&ĐT, Sở Tài chính và các sở ngành liên quan
tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư, vốn Trái phiếu Chính phủ, vốn
ODA và các chương trình, dự án hỗ trợ các địa phương, đơn vị theo đúng lộ
trình. Chủ trì thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối nguồn vốn; tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát hiệu quả đầu
tư của các địa phương, đơn vị theo quy định.
2.5. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với các ngành tham mưu với UBND tỉnh hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
các nguồn vốn theo đúng quy định; phê duyệt và thẩm định quyết toán các dự án đầu
tư xây dựng; thanh tra, kiểm tra về tài chính các dự án đầu tư sử dụng ngân
sách nhà nước.
2.6. Sở Tài nguyên và
Môi trường: Chỉ đạo, hướng dẫn, rà soát tình hình sử dụng đất để có kế hoạch điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giải phóng mặt bằng và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, đảm bảo theo tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc
gia.
2.7. Sở Xây dựng: Thực
hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng và chất lượng công trình xây
dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học theo quy định.
2.8. Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hàng năm tham mưu với
UBND tỉnh bố trí kinh phí CTMTQG xây dựng nông thôn mới, lồng ghép với các
chương trình dự án khác để tổ chức thực hiện kế hoạch.
2.9. Ban Dân tộc tỉnh:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hàng năm tham mưu với UBND tỉnh bố trí kinh
phí từ CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi để tổ chức thực hiện kế hoạch.
2.10. Báo Bắc Giang, Đài
Phát thanh Truyền hình: Bằng nhiều hình thức, tích cực tuyên truyền để toàn xã
hội cùng tham gia hưởng ứng, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp phối hợp chặt chẽ với chính quyền
tổ chức giám sát và tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện kế hoạch.
Giao Sở GD&ĐT hàng năm, tổ
chức kiểm điểm, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện kế hoạch. Quý II năm 2026 tổ
chức tổng kết, đồng thời khen thưởng, đề xuất khen thưởng những địa phương, đơn
vị và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Kế hoạch./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các Đoàn thể nhân dân;
- Các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Xây dựng, Tài nguyên và Môi
trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, TH, KTTH, TKCT, TTTT;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|
1 Có 94 trường công nhận
lại, 100 trường nâng chuẩn từ mức 1 lên mức 2.
2 Trường chưa đạt chuẩn
thành đạt chuẩn.