HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2018/NQ-HĐND
|
Yên Bái, ngày 02
tháng 8 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI
SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH YÊN
BÁI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng
tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn
dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng
12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số 68/TTr-UBND ngày 09 tháng 7 năm
2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc đề nghị ban hành Nghị quyết Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản
lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh Yên Bái; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về phân cấp thẩm
quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND ngày
29 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phân cấp quản
lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên
Bái khóa XVIII - Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 02 tháng 8 năm 2018, có hiệu lực
kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- TT. HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KTNS.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 15/2018/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về
phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công bao gồm:
Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công, thuê tài sản công, xử lý tài sản
công (thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong
trường hợp bị mất, bị hủy hoại), xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng
vốn nhà nước; thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi; thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và phê
duyệt phương án xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
2. Những nội dung khác liên quan đến việc quản lý,
sử dụng, xử lý tài sản công chưa quy định tại Quy định này thì thực hiện theo
quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công, các nghị định của Chính phủ,
các thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và pháp luật có liên quan về quản lý, sử
dụng tài sản công.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã).
5. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác được thành lập theo
quy định của pháp luật về hội, Văn phòng Cấp ủy và Chính quyền các huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
6. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản
lý, sử dụng tài sản công.
Điều 3. Nguyên tắc phân cấp
1. Phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng
tài sản công nhằm bảo đảm việc quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện
theo đúng quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản công; việc phân cấp phù hợp
với quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước
và phù hợp với thực tế yêu cầu công tác quản lý, sử dụng tài sản công của tỉnh
Yên Bái.
2. Chỉ phân cấp những nội dung mà Luật quản lý, sử
dụng tài sản công và các nghị định của Chính phủ quy định Hội đồng nhân dân tỉnh
được phân cấp.
3. Tài sản công được đầu tư, trang bị theo đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
Việc quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện công khai, minh bạch; mọi
hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp thời,
nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định
theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong việc thực hiện
các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công (trừ
mua sắm tài sản công theo dự án đầu tư) từ nguồn dự toán ngân sách nhà nước được
giao đầu năm và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định mua sắm tài sản, gồm:
- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô
tô thuộc phạm vi quản lý của địa phương từ tất cả các nguồn kinh phí, sau khi
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, xe ô tô) của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có giá trị từ 1 tỷ đồng trở
lên/01 lần mua tài sản từ nguồn ngân sách Nhà nước;
- Tài sản (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, xe ô tô) có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên/01 lần mua tài sản từ nguồn Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động của đơn vị sự
nghiệp công lập (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư).
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh
và đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp giao
dự toán ngân sách (sau đây gọi tắt là sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh),
quyết định mua sắm tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này),
gồm:
- Tài sản có giá trị dưới 1 tỷ đồng/01 lần mua tài
sản do đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động (trừ trường hợp
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này).
- Tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 1 tỷ
đồng/01 lần mua tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị dự toán trực thuộc.
- Tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đến
dưới 1 tỷ đồng/01 lần mua sắm tài sản từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
và từ nguồn vốn vay, vốn huy động của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (trừ
trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
mua sắm tài sản, gồm:
- Tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 1
Điều này), có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng/01 lần mua tài sản từ
nguồn ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán thuộc phạm vi
quản lý;
- Tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên đến
dưới 1 tỷ đồng/01 lần mua sắm tài sản từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
và từ nguồn vốn vay, vốn huy động của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (trừ
trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này).
d) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán
trực thuộc sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị dự toán trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định mua sắm tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 1
Điều này) có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 lần mua tài sản từ nguồn ngân sách
nhà nước, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác của đơn vị.
đ) Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản (trừ tài sản
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ
quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ của đơn vị thực hiện như sau:
- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư, quyết định mua sắm tài sản theo chế độ quy định;
- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên, quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 1 tỷ đồng/01 lần
mua tài sản;
- Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên (trừ đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh), quyết định mua sắm tài sản có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 lần mua tài
sản.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều
nguồn kinh phí để mua sắm tài sản, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước, thì thẩm
quyền quyết định mua sắm được thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c và d khoản
1 Điều này.
2. Đối với tài sản mua sắm theo phương thức tập
trung: Thẩm quyền quyết định mua sắm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
này. Quy trình thực hiện mua sắm tập trung được thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đấu thầu; danh mục tài
sản mua sắm tập trung, đơn vị mua sắm tập trung thực hiện theo quy định và phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Việc bố trí dự toán ngân sách nhà nước và tổ chức
thực hiện mua sắm tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước, pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan. Trường hợp phát
sinh nhu cầu mua sắm tài sản ngoài dự toán được giao đầu năm, thẩm quyền quyết
định mua sắm tài sản thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định mua sắm đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe
ô tô; tài sản khác có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên/01 lần mua tài sản sau
khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng
tài sản quyết định mua sắm tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này), có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 lần mua sắm theo tiêu chuẩn, định mức,
chế độ quy định và dự toán mua sắm bổ sung đã được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản là trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của địa phương có giá trị tiền thuê từ 100 triệu đồng/năm trở
lên trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán thuộc phạm vi quản
lý có giá trị tiền thuê dưới 100 triệu đồng/năm trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
2. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản ngoài trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp
tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán trực thuộc sở, ban,
ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự
toán trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các tài sản
ngoài trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp để phục vụ hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị. Số lượng, chủng loại tài sản được thuê phải phù hợp với
tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng của tài sản đó và khả năng của
ngân sách nhà nước.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định thuê tài sản từ Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp và nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho
các hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị.
4. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nhiều
nguồn vốn để thuê tài sản, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền
quyết định thuê tài sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi
tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền
với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), xe ô tô, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tài sản
khác của các sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
tỉnh; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 lần
thu hồi tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, tổ
chức cấp tỉnh, của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản ngoài trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tài
sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/01
lần thu hồi tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán thuộc phạm vi quản
lý.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác gắn
liền với đất, xe ô tô, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, tài sản của các dự án
sử dụng vốn nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
địa phương; tài sản khác giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; giữa cấp tỉnh
và cấp huyện, cấp xã; giữa các huyện, thị xã, thành phố.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản ngoài trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô,
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước giữa
các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán thuộc phạm vi quản lý.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
bán tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài
sản công bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất),
xe ô tô, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, tài sản của các dự án sử dụng vốn
nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài sản khác gắn
liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), xe ô tô trước khi quyết định bán
phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 1
Điều này) được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 lần bán tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp
tỉnh quyết định bán tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) được
hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100
triệu đồng/01 lần bán tài sản của đơn vị và tài sản tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị dự toán thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của Sở Tài chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
bán tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) được hình thành từ nguồn
ngân sách nhà nước có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/01 lần bán
tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán thuộc phạm vi quản lý.
4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
bán tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) được hình thành từ nguồn
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định,
sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
5. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
bán tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) được hình thành từ nhiều
nguồn kinh phí, trong đó có nguồn ngân sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định
bán tài sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh
lý đối với các tài sản, gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và
tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, tài sản
của các dự án sử dụng vốn nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của địa phương.
b) Tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 1
Điều này) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 01 tỷ đồng trở lên/01 lần thanh lý
tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản khác có nguyên giá theo sổ
kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản đối với đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi quản lý.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp
tỉnh quyết định thanh lý tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) có
nguyên giá theo sổ kế toán dưới 01 tỷ đồng/01 lần thanh lý đối với tài sản của
đơn vị và tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới
01 tỷ đồng/01 lần thanh lý tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán trực
thuộc không bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập, sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Sở Tài chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thanh lý tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và các tài sản
khác gắn liền với đất trong trường hợp phá dỡ giải phóng mặt bằng để thực hiện
dự án đầu tư, xây dựng theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) có nguyên
giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 lần thanh lý tài sản
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán thuộc phạm vi quản lý không bao gồm
đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán
trực thuộc sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị dự toán trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp sử dụng tài
sản không bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thanh lý tài sản (trừ
tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100
triệu đồng/01 lần thanh lý tài sản, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
cơ quan tài chính cùng cấp.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh
lý tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) có nguyên giá theo sổ kế
toán dưới 100 triệu đồng/01 lần thanh lý tài sản, sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
6. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
thanh lý tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) có nguyên giá theo
sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định
tiêu hủy tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy
tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa
phương, bao gồm:
a) Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất (không bao gồm quyền sử dụng đất), xe ô
tô, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước.
b) Tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 1
Điều này) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 lần tiêu hủy
tài sản.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp
tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) có
nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/01 lần tiêu hủy tài sản của đơn
vị và của các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán trực thuộc sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Sở Tài chính.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
tiêu hủy tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) có nguyên giá theo
sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/01 lần tiêu hủy tài sản của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị dự toán thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định
xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý
tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản công của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị dự toán thuộc phạm vi quản lý của địa phương, bao gồm:
a) Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi,
tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước.
b) Tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 1
Điều này) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 lần xử lý
tài sản.
2. Thủ trưởng sở, ban, ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý tài sản trong trường hợp bị
mất, bị hủy hoại đối với tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này) có
nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/01 lần xử lý tài sản của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị dự toán thuộc phạm vi quản lý.
Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt
Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc địa
phương quản lý
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án cho
thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh theo quy định.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất
động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị bỏ quên là di
tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý quy định tại khoản này
bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản.
b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở
hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của địa phương, trừ các tài sản theo quy định thẩm quyền xác lập quyền
sở hữu toàn dân về tài sản thuộc thẩm quyền Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng
Bộ Công an.
c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc
thời hạn hoạt động.
d) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể hoặc do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.
đ) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp
đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc địa
phương quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản bị đánh rơi, bỏ quên,
di sản không người thừa kế không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này.
Điều 14. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản là nhà, đất, xe ô tô; tài sản bị tịch thu theo
quy định của pháp luật được xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng; tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng
trở lên/01 lần xử lý tài sản.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp huyện
ra quyết định tịch thu (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).
c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
thì quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này).
d) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp tỉnh ra quyết định
tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì quyết định phê duyệt
phương án xử lý tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là
vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án tịch thu (trừ trường hợp quy định
tại các điểm a và b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3
năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân
về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân) như
sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
phương án xử lý đối với tài sản là nhà, đất, xe ô tô; tài sản bị tịch thu theo
quy định của pháp luật được xử lý theo hình thức giao hoặc điều chuyển cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng; tài sản khác có giá trị từ 500 triệu đồng
trở lên/01 lần xử lý tài sản.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc
cấp huyện ra quyết định kết án, tịch thu (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản
2 Điều này).
c) Giám đốc Sở Tài chính quyết định phê duyệt
phương án xử lý tài sản do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh ra quyết
định kết án, tịch thu (trừ tài sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều này).
3. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là
bất động sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh
rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, di
sản không có người nhận thừa kế, hàng hóa tồn đọng (trừ trường hợp quy định tại
các điểm a, b và d khoản 3 Điều 19 Nghị định 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm
2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về
tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân) như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt
phương án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ
sở hữu, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, hàng hóa tồn
đọng.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
phê duyệt phương án xử lý tài sản là tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, di sản
không có người nhận thừa kế.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương
án xử lý tài sản của quỹ bị giải thể; tài sản do các tổ chức, cá nhân tự nguyện
chuyển giao quyền sở hữu cho nhà nước; tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết; tài sản được
đầu tư theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam
theo hợp đồng dự án.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp công lập
của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có liên quan có trách nhiệm chấp hành các quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và theo phân cấp tại Quy định
này.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc
các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.