ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 196/KH-UBND
|
Đắk Nông, ngày 02 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH SỮA HỌC ĐƯỜNG CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG GÓP
PHẦN NÂNG CAO TẦM VÓC TRẺ EM MẪU GIÁO VÀ TIỂU HỌC ĐẾN NĂM 2020 TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày
08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình sữa học đường cải thiện
tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến
năm 2020, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình sữa học đường cải
thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học
đến năm 2020 tỉnh Đắk Nông như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Năm học 2017- 2018, trên địa bàn toàn
tỉnh Đắk Nông có 396 cơ sở giáo dục (tăng 14 cơ sở giáo dục so cùng kỳ năm học
trước). Tổng số học sinh là 166.640 học sinh (tăng 5.944 học sinh so cùng kỳ năm học trước).
Trong đó:
- Giáo dục mầm non: Có 121 trường, gồm
94 trường công lập, 27 trường ngoài công lập. Tổng số trẻ là 38.037 trẻ.
- Cấp tiểu học: Có 148 trường, gồm
147 trường công lập, 01 trường ngoài công lập. Tổng số học sinh là 68.451 học
sinh. Trong đó khối 1, khối 2 là 27.978 học sinh.
Trong những năm qua, công tác phòng,
chống suy dinh dưỡng (SDD) trẻ em trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông đã đạt được những kết quả nhất định. Tỷ lệ SDD trẻ em
dưới 5 tuổi thể nhẹ cân giảm từ 36,6% (năm 2004) xuống 21,9% (năm 2015); thể thấp
còi giảm từ 45,4% (năm 2004) xuống 33,0% (năm 2015). Tuy nhiên,
tỷ lệ này còn rất cao so với cả nước và chưa đạt so với mục tiêu của Kế hoạch
hành động giai đoạn 2012-2015 của tỉnh Đắk Nông thực hiện Chiến lược Quốc gia về
Dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (đến năm 2015, tỷ lệ
SDD thể nhẹ cân giảm còn 20%, thể thấp còi 30,8%).
Như vậy, tình hình thiếu vi chất dinh
dưỡng của trẻ em vẫn còn ở mức cao và cần sớm được quan tâm cải thiện.
Giai đoạn học đường là giai đoạn quyết
định sự phát triển tối đa các tiềm năng di truyền liên quan đến tầm vóc, thể lực
và trí tuệ, là giai đoạn trẻ tích lũy chất dinh dưỡng cần thiết chuẩn bị cho
giai đoạn dậy thì tiếp theo, đây là giai đoạn có sự biến đổi nhanh cả về thể chất
và tâm lý, nhưng cũng là giai đoạn rất dễ bị SDD ảnh hưởng đến tầm vóc sau này.
Sữa rất cần thiết cho trẻ vì trong sữa
cung cấp dồi dào chất đạm, can xi và vitamin D giúp cho xương phát triển, giúp
trẻ tăng sức đề kháng, tăng chiều cao và trí nhớ.
Xét thấy sữa là nguồn cung cấp đầy đủ
các chất dinh dưỡng giúp trẻ phát triển toàn diện, đặt nền tảng cho việc học tập
của trẻ ở cấp học tiếp theo. Đảm bảo dinh dưỡng hợp lý là yếu tố quan trọng nhằm
hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ của người Việt Nam
và nâng cao chất lượng cuộc sống; trẻ em sẽ không phát triển trí tuệ toàn diện
nếu không được cung cấp thực phẩm dinh dưỡng hợp lý. Vì vậy, đầu tư cho trẻ em
hôm nay để có một thế hệ tương lai phát triển mạnh về thể chất và trí tuệ đáp ứng
yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đắk Nông là một trong những tỉnh có
điều kiện kinh tế khó khăn nhất của cả nước, tỷ lệ hộ
nghèo chiếm tới 11,7%. Việc triển khai Chương trình sữa học đường không thể thực
hiện đại trà ngay từ đầu mà cần thực hiện thí điểm, rút kinh nghiệm, sau đó
nhân rộng trên địa bàn. Chương trình cần có sự quan tâm đặc biệt của các cấp ủy
đảng, chính quyền và sự chung tay góp sức của cả cộng đồng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của
trẻ em lớp mẫu giáo và trường tiểu học thông qua hoạt động cho trẻ uống sữa
hàng ngày nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc, trí lực, thể lực của
trẻ em tỉnh Đắk Nông.
2. Mục
tiêu cụ thể
Đến năm 2020:
- 70% số học sinh mẫu giáo và tiểu học
trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả trường công lập và ngoài công lập) được uống sữa
theo chương trình sữa học đường.
- 90% phụ huynh học sinh mẫu giáo và
tiểu học ở thị xã, thị trấn và 60% phụ huynh học sinh mẫu giáo và tiểu học ở
vùng nông thôn tham gia uống sữa và được truyền thông, giáo dục và tư vấn về
dinh dưỡng.
- 100% cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên y tế học đường, cộng tác viên chương trình được tham gia các lớp tập
huấn về kỹ năng thực hành chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em trong trường học.
- 100% các trường thực hiện tốt công
tác quản lý và tổ chức cho trẻ uống sữa tại trường, có
cách thức vận hành, ghi chép sổ sách, lưu mẫu sữa theo quy định về an toàn thực
phẩm.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân ở trẻ mẫu giáo và tiểu học trung bình 0,6%/năm. Tỷ lệ thể
thấp còi giảm trung bình 0,7%/năm.
- Chiều cao trung bình của trẻ tuổi
nhập học (6 tuổi) tăng từ 1,5 cm - 2cm so với năm 2010.
3. Đối tượng, kinh phí thực hiện
3.1. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Học sinh các
trường mầm non, tiểu học công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Tuy nhiên, do điều kiện ngân sách còn
hạn chế nên đối tượng trong diện có sự hỗ trợ của nhà nước chỉ giới hạn từ trẻ
mầm non (lớp mầm, chồi, lá) đến trẻ tiểu học khối 1 và khối
2.
- Định mức: 03 hộp sữa 180ml/học
sinh/tuần X 9 tháng/năm. Ngoài ra, tuyên truyền để phụ huynh mua sữa cho trẻ uống
trong dịp hè theo định mức trên để đảm bảo tính liên tục trong năm.
- Thời gian thực hiện: 03 năm học (Từ
01/9/2018-15/5/2021).
- Đối với những nơi có điều kiện thì
vận động phụ huynh học sinh cho trẻ uống sữa đến lớp 5 và cho toàn bộ trẻ trong
những năm học tiếp theo.
3.2. Kinh phí (có phụ lục chi tiết đính kèm)
- Năm học 2018-2019: 44.683 triệu
đồng
- Năm học 2019-2020: 45.987 triệu
đồng (dự kiến tăng 3%)
- Năm học 2020-2021: 47.366 triệu
đồng (dự kiến tăng 3%)
Tổng kinh phí trong 03 năm thực hiện
kế hoạch: 138.036 triệu đồng
III. NHIỆM VỤ VÀ
CÁC GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước
Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng
và chính quyền địa phương về tầm quan trọng trong việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phát huy tính chủ động,
thực hiện đầy đủ chủ trương, chính sách về giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học
trên địa bàn tỉnh.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, nguồn kinh phí sử dụng phải hiệu
quả và đúng mục đích, tránh thất thoát. Tổ chức đánh giá, rà soát kịp thời để
điều chỉnh triển khai kế hoạch đạt kết quả cao.
Thành lập Ban chỉ đạo Chương trình sữa
học đường cấp tỉnh.
2. Thông tin truyền thông, giáo dục
dinh dưỡng
Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động
nâng cao kiến thức về tầm quan trọng trong công tác dinh dưỡng đối với sự phát
triển toàn diện của trẻ.
Triển khai các hoạt động thông tin,
tuyên truyền về chủ trương, ý nghĩa, mục đích của Chương trình dưới nhiều hình
thức, nội dung phong phú và đa dạng thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng như: Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình, pano, áp phích, khẩu hiệu, băng
rôn... Kêu gọi sự ủng hộ quyên góp từ các tập thể, cá
nhân, các nhà hảo tâm cho Chương trình sữa học đường thông qua Tài khoản Chương
trình sữa học đường tỉnh Đắk Nông.
Chính quyền địa phương tuyên truyền về
mục đích, ý nghĩa, quyền lợi và nghĩa vụ của phụ huynh và học sinh khi tham gia
Chương trình sữa học đường trên tất cả các hệ thống phát thanh phường, xã.
Các trường học lồng ghép tuyên truyền
trong các cuộc họp phụ huynh đầu năm, giữa năm. Thông qua cuộc họp, vận động phụ
huynh tự nguyện đăng ký và cam kết tham gia Chương trình sữa học đường.
3. Giải pháp về tài chính
Để kế hoạch triển khai có kết quả thì
phải huy động kinh phí từ nhiều nguồn. Do nguồn thu ngân sách nhà nước còn gặp
nhiều khó khăn nên kinh phí từ ngân sách nhà nước mang tính hỗ trợ, cần có sự
tham gia của doanh nghiệp và từ phía phụ huynh học sinh.
3.1. Diện hỗ trợ chính sách
- Diện A:
Trẻ mầm non và tiểu học thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo hiện
hành, con thương binh, con liệt sỹ, con người có công với cách mạng (xác nhận của
địa phương), con mồ côi cả cha lẫn mẹ.
- Diện B:
Các trẻ còn lại (ngoài diện A).
3.2. Kinh phí từ nguồn ngân sách
- Từ nguồn ngân sách địa phương (huyện,
thị xã) đã được phân cấp và nguồn xã hội hóa, các hỗ trợ khác tính toán để tất cả
trẻ mầm non và tiểu học trong đối tượng thụ hưởng trên địa bàn đều được uống sữa:
+ Hỗ trợ 50% kinh phí uống sữa cho diện
A.
+ Hỗ trợ 10% kinh phí uống sữa cho diện
B.
Dự kiến ngân sách nhà nước hỗ trợ: 20.657
triệu đồng. Trong đó:
+ Năm học 2018-2019: 6.616 triệu đồng.
+ Năm học 2019-2020: 6.917 triệu đồng
(dự kiến tăng 3%)
+ Năm học 2020-2021: 7.124 triệu đồng
(dự kiến tăng 3%)
3.3. Nguồn xã hội hóa từ các nhà tài
trợ
Nhà thầu Chương trình Sữa học đường tỉnh
Đắk Nông hỗ trợ kinh phí:
- Hỗ trợ 50% kinh phí uống sữa cho diện
A.
- Hỗ trợ 20% kinh phí uống sữa cho diện
B.
- Chi phí tư vấn đấu thầu lựa chọn
nhà thầu: Do nhà thầu trúng thầu chi trả.
Dự kiến Kinh phí huy động từ nhà thầu,
các nhà hảo tâm, tổ chức, cá nhân đóng góp: 33.000 triệu đồng (bình quân
11 tỉ đồng/năm).
Ngoài ra, nhà thầu trúng thầu phải thực
hiện các công việc gồm: Công tác tập huấn, hội nghị tổng kết, hỗ trợ công tác
kiểm tra, giám sát, kệ chứa sữa...
3.4. Nguồn đóng góp từ phụ huynh
Diện A: Miễn phí hoàn toàn.
Diện B: Đóng góp 70% kinh phí uống sữa.
Dự kiến kinh phí do phụ huynh đóng
góp: 84.000 triệu đồng (bình quân 28 tỷ đồng/năm).
4. Lựa chọn nguồn sữa và nhà thầu
4.1. Lựa chọn nguồn sữa thích hợp
- Yêu cầu về tiêu chuẩn, chất lượng sữa:
+ Sữa tiệt trùng có đường đóng hộp
180ml/hộp, thời gian bảo quản 06 tháng.
+ Hàm lượng dinh dưỡng trong hộp sữa
theo tiêu chuẩn Việt Nam.
- Tiêu chí chọn nhà thầu:
+ Công ty cung cấp sữa cho trẻ uống đạt
thương hiệu Việt Nam đã được Bộ Y tế cấp phép đảm bảo hàm lượng đầy đủ các chất
dinh dưỡng, vi chất dinh dưỡng phù hợp với trẻ độ tuổi mầm
non.
+ Là đơn vị trực tiếp sản xuất sữa đạt
tiêu chuẩn ISO 9001.
+ Các tiêu chí khác sẽ được nêu chi
tiết trong hồ sơ mời thầu.
4.2. Tổ chức đấu thầu cung ứng
a) Tổ chức đấu thầu: Tổ chức đấu thầu
rộng rãi toàn quốc để lựa chọn nhà thầu cung cấp sữa của Chương trình sữa học
đường tại tỉnh Đắk Nông cho cả giai đoạn từ tháng 9/2018 đến 15/5/2021.
b) Thời gian thực hiện hợp đồng: Hợp
đồng được thực hiện trong suốt thời gian từ tháng 9/2018 đến 15/5/2021. Hợp đồng
không thay đổi giá.
c) Hình thức ký hợp đồng: Sau khi
hoàn thành công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu (Sở Giáo dục và Đào tạo hợp đồng
với Công ty có tư cách pháp nhân về tư vấn đấu thầu để thực hiện quy trình tổ
chức đấu thầu theo quy định hiện hành), nhà thầu trúng thầu sẽ trực tiếp làm việc
với Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc trực tiếp với các trường (do UBND huyện, thị
xã phân cấp) để ký hợp đồng cung ứng sữa.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo
Chương trình sữa học đường của tỉnh. Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền
thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai
thực hiện Chương trình sữa học đường hàng năm trên địa bàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, chương trình, kế hoạch
liên quan.
Trực tiếp quản lý và sử dụng nguồn
kinh phí huy động từ sự ủng hộ của
các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân (nếu có) thông qua
tài khoản Sữa học đường tỉnh Đắk Nông.
Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch của các
Phòng Giáo dục và Đào tạo căn cứ nguồn lực hiện có (bao gồm: Ngân sách tỉnh hỗ
trợ và nguồn ủng hộ bằng sữa, tiền mặt các của các doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân), Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ lựa chọn địa điểm triển
khai và xây dựng kế hoạch chi tiết trình UBND tỉnh phê duyệt.
Phối hợp với UBND các huyện, thị xã
hướng dẫn các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường mầm non và tiểu học triển
khai các hoạt động:
- Hằng năm, thông báo cho phụ huynh học
sinh thuộc diện A phô tô xác nhận hồ sơ tương ứng nộp cho nhà trường vào đầu
năm học để thống kê chính xác danh sách thụ hưởng thuộc các diện này.
- Tuyên truyền vận động trực tiếp tại
trường học, tại các cuộc họp phụ huynh học sinh; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của Sữa học đường thu hút phụ huynh và học
sinh tham gia. Tổ chức triển lãm đồ dùng dạy học từ vỏ hộp sữa, tổ chức ngày hội
sữa học đường...
- Tiếp nhận, bảo quản và thực hành
cho học sinh uống sữa.
- Thu kinh phí phần đóng góp từ phụ
huynh học sinh.
- Thống kê, báo cáo kết quả triển
khai hàng tháng về Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện.
Quản lý, điều phối có hiệu quả nguồn
lực tài chính, theo dõi kiểm tra việc phân bổ và sử dụng kinh phí trong ngân
sách và nguồn xã hội hóa của Chương trình sữa học đường, đồng thời có biện pháp
quản lý, chấn chỉnh kịp thời nếu phát hiện sai trái.
Phối hợp với Sở Y tế, nhà thầu cung cấp
tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên việc thực hiện
hồ sơ sổ sách, phiếu theo dõi uống sữa, việc giao nhận, lưu trữ và bảo quản sữa,
đánh giá kết quả phát triển của trẻ.
Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, tổng hợp đánh giá việc thực hiện Chương trình sữa học đường về Ban chỉ đạo
Chương trình sữa học đường tỉnh Đắk Nông 2 lần/năm học.
2. Sở Y tế
Tham mưu cho Ban chỉ đạo Chương trình
sữa học đường tỉnh Đắk Nông trong việc giám sát, đánh giá
hiệu quả của chương trình.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển
khai tập huấn nâng cao năng lực hoạt động cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên y tế trường học tham gia chương trình.
Tăng cường công tác truyền thông giáo
dục sức khỏe cho cộng đồng; tư vấn dinh dưỡng cho các bà mẹ có con ở lứa tuổi mầm
non, tiểu học.
Chỉ đạo các đơn vị y tế tuyến huyện,
xã phối hợp với các đơn vị cùng cấp thuộc ngành Giáo dục thực hiện giám sát triển
khai, giám sát chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại trường học, đánh giá hiệu
quả của Chương trình sữa học đường.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Y tế thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe trẻ em; theo dõi việc
phòng chống suy dinh dưỡng và nâng cao chất lượng dinh dưỡng của trẻ thông qua
Chương trình sữa học đường.
Cung cấp số liệu chính xác về các đối
tượng thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách được đề cập đến trong Kế
hoạch.
Tham gia triển khai các hoạt động
khác có liên quan.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị liên quan triển khai công tác truyền thông
trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Đài Phát thanh và Truyền hình,
Báo Đắk Nông...
5. Sở Tài chính
Hằng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí
thực hiện kế hoạch do Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng, Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt bố trí kinh phí cho các huyện, thị
xã thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và khả năng cân đối Ngân sách.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển
khai Chương trình sữa học đường tại địa phương. Chủ động tích cực huy động thêm
nguồn lực để thực hiện công tác phòng, chống suy dinh dưỡng có hiệu quả. Thường
xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương trình sữa học đường, báo cáo định kỳ theo
quy định.
Trên đây là Kế hoạch Chương trình sữa
học đường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2020. Trong quá trình triển khai,
thực hiện nếu gặp các vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc giao Sở Giáo dục và
Đào tạo tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Theo mục IV;
- UBND các huyện, thị xã;
- Lưu: VT, KGVX (Q).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU HỌC SINH TOÀN TỈNH DỰ KIẾN THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH
SỮA HỌC ĐƯỜNG
(Kèm
theo Kế hoạch số 196/KH-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh Đắk Nông)
(Số
liệu năm học 2017 - 2018)
Stt
|
Nội
dung
|
Tổng
số
|
Diện
A
|
Diện
B
|
1
|
Học sinh Mầm non
|
37.493
|
1.071
|
36.422
|
2
|
Học sinh Tiểu học khối 1
|
15.317
|
3.875
|
11.442
|
3
|
Học sinh Tiểu học khối 2
|
12.661
|
3.289
|
9.372
|
BẢNG KHÁI TOÁN KINH PHÍ
(Kèm
theo Kế hoạch số 196/KH-UBND ngày 02 tháng 5
năm 2018 của UBND tỉnh Đắk Nông)
I. Mầm non
25.588.972.000đồng
Diện A:
1.071(HS) * 3 (lần uống/tuần) * 35
(tuần) * 6.500đ/hộp = 730.957.500 đồng
Ngân sách nhà nước hỗ trợ (50%):
365.478.750 đồng
Doanh nghiệp trúng thầu hỗ trợ (50%):
365.478.750 đồng
Diện B:
36.422(HS) * 3 (lần uống/tuần) * 35
(tuần) * 6.500đ/hộp = 24.858.015.000 đồng.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ (10%):
2.485.801.500 đồng
Doanh nghiệp trúng thầu hỗ trợ (20%):
4.971.603.000 đồng
Gia đình học sinh đóng góp (70%):
17.400.610.000 đồng
II. Khối 1 Tiểu học 10.453.852.500
đồng
Diện A:
3.875(HS) * 3 (lần uống/tuần) * 35
(tuần) * 6.500(đ/hộp) = 2.644.687.500 đồng.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ (50%):
1.322.343.750 đồng
Doanh nghiệp trúng thầu hỗ trợ (50%):
1.322.343.750 đồng
Diện B:
11.442(HS) * 3 (lần uống/tuần) * 35 (tuần)
* 6.500đ/hộp = 7.809.165.000 đồng.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ (10%):
780.916.500 đồng
Doanh nghiệp trúng thầu hỗ trợ (20%):
1.561.833.000 đồng
Gia đình học sinh đóng góp (70%):
5.466.415.500 đồng
II. Khối 2 Tiểu học
8.641.132.500 đồng
Diện A:
3.289(HS) * 3 (lần uống/tuần) * 35
(tuần) * 6.500(đ/hộp) =
2.244.742.500 đồng.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ (50%):
1.122.371.250 đồng
Doanh nghiệp trúng thầu hỗ trợ (50%):
1.122.371.250 đồng
Diện B:
9.372(HS) * 3 (lần uống/tuần) * 35
(tuần) * 6.500đ/hộp = 6.396.390.000 đồng.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ (10%):
639.639.000đồng
Doanh nghiệp trúng thầu hỗ trợ (20%):
1.279.278.000đồng
Gia đình học sinh đóng góp (70%):
4.477.473.000đồng
Tổng kinh phí uống sữa/năm học:
44.683.957.500 đồng
Chia ra:
+ Ngân sách nhà nước hỗ trợ:
6.716.550.750 đồng
+ Doanh nghiệp hỗ trợ:
10.622.907.750 đồng
+ Gia đình học sinh đóng góp:
27.344.499.000 đồng
+ Tiền đóng góp của gia đình học sinh
trong 1 năm học/ 01 học sinh là: 6.500 (đồng) * 3 (lần uống/tuần) * 35 (tuần) *
70% = 477.750 đồng