ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2018/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 17 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 2965/TTr-STNMT
ngày 16 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cưỡng
chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Gia
Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
27 tháng 10 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố Pleiku, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư Pháp);
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Công báo tỉnh, Báo Gia Lai, Đài PT-TH tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: PCVP, các phòng, BTCD;
- Sở Tư pháp;
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về
nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục, chi phí tổ chức cưỡng chế thi hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật; trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trong nước, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải chấp hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật nhưng không tự nguyện chấp hành.
2. Người có thẩm quyền, cơ quan chịu
trách nhiệm tổ chức thi hành cưỡng chế và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
việc thi hành cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, một số thuật ngữ
được hiểu như sau:
1. Quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai là quyết định hành chính do người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định để giải quyết
các tranh chấp đất đai.
2. Người bị cưỡng chế là tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm
phải thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thi hành
nhưng không tự nguyện chấp hành và bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.
Điều 4. Nguyên tắc
cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Việc cưỡng chế chỉ được thực hiện
khi có quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền;
2. Việc cưỡng chế phải tiến hành công
khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
3. Trước khi tổ chức thi hành quyết định
cưỡng chế phải thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và thuyết phục
các bên tranh chấp liên quan tự nguyện chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai có hiệu lực pháp luật;
4. Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng
chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong thời
gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định
của pháp luật; trong thời gian mười lăm (15) ngày trước và sau tết nguyên đán; các
ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế
và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính
trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
Điều 5. Điều kiện
thực hiện cưỡng chế
Cưỡng chế thi hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai có hiệu lực pháp luật mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp
hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành;
2. Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã, nhà văn hóa thôn, làng, tổ dân phố nơi có đất tranh chấp;
3. Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;
4. Người bị cưỡng chế đã nhận được
quyết định cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối
không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì
Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC,
CHI PHÍ TỔ CHỨC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 6. Thẩm quyền
ban hành và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất tranh chấp ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
Điều 7. Ban hành
quyết định cưỡng chế, quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế thi hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật
1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp
hành quyết định thì cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai báo cáo bằng văn bản đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất tranh chấp để xem xét tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai.
2. Trong thời hạn không quá mười (10)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan được giao tổ chức thực
hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi có đất tranh chấp giao Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai (sau đây viết tắt là quyết định cưỡng chế), quyết định
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai (sau đây viết tắt là quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế).
3. Quyết định cưỡng chế bao gồm những
nội dung chủ yếu sau:
a) Căn cứ ban hành quyết định cưỡng
chế;
b) Họ tên, nơi cư trú, trụ sở của người
bị cưỡng chế;
c) Nội dung cưỡng
chế;
d) Lý do và phương pháp cưỡng chế;
đ) Quyền và nghĩa vụ của người bị cưỡng
chế;
e) Thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng
chế;
g) Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết
định cưỡng chế (trong đó phải ghi rõ người chủ trì thực hiện cưỡng chế);
4. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế
thi hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, gồm:
a) Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp.
b) Thành viên là đại diện các cơ quan
cấp huyện gồm: thanh tra, tư pháp, tài nguyên và môi trường, xây dựng; đại diện
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp và các thành viên khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 8. Gửi, niêm
yết, công khai quyết định cưỡng chế
1. Trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng chế phải gửi
quyết định cưỡng chế cho người bị cưỡng chế, tổ chức, cá nhân có liên quan và niêm
yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nhà văn
hóa thôn, làng, tổ dân phố nơi có đất tranh chấp và nơi cư trú của người bị cưỡng
chế (trường hợp người bị cưỡng chế cư trú trong địa bàn tỉnh Gia Lai) trong thời
hạn ít nhất là mười (10) ngày làm việc trước khi tổ chức thực hiện cưỡng chế.
2. Quyết định cưỡng chế được giao trực
tiếp cho người bị cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế không cư trú trên địa
bàn tỉnh Gia Lai thì quyết định cưỡng chế được gửi qua bưu điện bằng hình thức
bảo đảm cho người bị cưỡng chế.
3. Trường hợp quyết định cưỡng chế được
giao trực tiếp mà người bị cưỡng chế không nhận quyết định cưỡng chế hoặc cố ý
vắng mặt tại nơi cư trú tại thời điểm giao quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện
cưỡng chế phải lập biên bản việc không nhận quyết định cưỡng chế hoặc cố ý vắng
mặt tại nơi cư trú có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người
bị cưỡng chế và được coi là đã giao quyết định cưỡng chế.
4. Trường hợp người bị cưỡng chế vắng
mặt tại nơi cư trú mà không xác định được địa chỉ của người bị cưỡng chế thì
quyết định cưỡng chế được giao trực tiếp cho một trong các đối tượng sau: cha,
mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người bị cưỡng chế để gửi,
thông báo cho người bị cưỡng chế. Các đối tượng quy định tại khoản này phải là
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật và đang cư
trú trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Việc giao nhận quyết định cưỡng chế
phải được lập biên bản, có ký tên hoặc điểm chỉ của người nhận. Trường hợp người
nhận quy định tại khoản này không ký nhận hoặc điểm chỉ thì ghi rõ lý do không ký nhận hoặc điểm chỉ vào biên bản, có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận quy định tại khoản này và được
coi là đã giao quyết định cưỡng chế.
5. Đối với trường hợp gửi qua bưu điện
bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày quyết
định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do
người bị cưỡng chế cố tình không nhận hoặc có căn cứ cho rằng người bị cưỡng chế
trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế và được coi là đã giao quyết định cưỡng
chế.
6. Trường hợp không thể xác định được
địa chỉ cụ thể của người bị cưỡng chế và các đối tượng được quy định tại Khoản
4 Điều này, ngoài việc niêm yết quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã, nhà văn hóa thôn, làng, tổ dân phố nơi có đất tranh chấp, Ban thực hiện
cưỡng chế phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng (loa, đài) tại
địa phương về việc cưỡng chế ít nhất ba (03) lần trong mười (10) ngày làm việc
và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị cưỡng chế cư trú lập biên bản việc vắng
mặt khi giao quyết định cưỡng chế trước khi tổ chức thực
hiện cưỡng chế.
7. Trường hợp người bị cưỡng chế đang
bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù thì việc cưỡng
chế chỉ được thực hiện sau khi Ban thực hiện cưỡng chế đã
thông qua cơ quan đang thực hiện việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù gửi quyết định cưỡng chế cho người bị cưỡng chế.
Điều 9. Lập kế hoạch
cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Ban thực hiện cưỡng chế có trách
nhiệm thu thập thông tin, khảo sát hiện trạng nơi tiến hành cưỡng chế, chủ trì
xây dựng kế hoạch cưỡng chế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất
tranh chấp phê duyệt trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết
định cưỡng chế.
2. Kế hoạch cưỡng chế phải gồm các nội
dung: thời gian, lực lượng tham gia cưỡng chế, phương án tiến hành cưỡng chế; dự
trù mức chi phí cưỡng chế; phải nêu rõ các bước tiến hành cưỡng chế, công tác bố
trí lực lượng, sử dụng phương tiện và công cụ để tiến hành cưỡng chế, dự trù và
phòng ngừa các tình huống xấu có thể xảy ra khi tiến hành cưỡng chế.
Điều 10. Trình tự,
thủ tục thực hiện cưỡng chế
1. Ban thực hiện cưỡng chế có nhiệm vụ
vận động, thuyết phục, đối thoại người bị cưỡng chế chấp hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành.
a) Trường hợp người bị cưỡng chế tự
nguyện chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì Ban thực hiện cưỡng
chế lập biên bản ghi nhận việc tự nguyện chấp hành quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai; việc thực hiện các nội dung trong quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai được thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực
hiện cưỡng chế.
b) Trường hợp người bị cưỡng chế
không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai sau khi đã được đối
thoại, vận động, thuyết phục thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản, tổ chức
thực hiện cưỡng chế và buộc người bị cưỡng chế thực hiện các nội dung của quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Ban thực hiện cưỡng chế có quyền
yêu cầu người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng
chế, tự tháo dỡ, di chuyển tài sản (nếu có) ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế và những
người có liên quan không tự nguyện ra khỏi khu đất cưỡng chế, không tự tháo dỡ,
di chuyển tài sản (nếu có) ra khỏi khu đất cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng chế
yêu cầu lực lượng trực tiếp cưỡng chế đưa người bị cưỡng chế, những người có
liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế và những
người có liên quan từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế bàn giao
tài sản đó cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế để trông giữ, bảo
quản và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Việc bàn giao tài sản
quy định tại khoản này được lập thành biên bản. Biên bản ghi rõ: họ và tên người
đại diện Ban thực hiện cưỡng chế, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người
được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao; chủng loại, số lượng,
tình trạng (chất lượng) tài sản; thời gian bảo quản; quyền và nghĩa vụ của người
được giao bảo quản tài sản.
3. Ban thực hiện cưỡng chế xác định
ranh giới, mốc giới trên thực địa theo quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai.
4. Toàn bộ diễn biến thực hiện cưỡng
chế phải được ghi lại bằng biên bản. Biên bản phải có chữ ký của đại diện các lực
lượng trực tiếp cưỡng chế, người bị cưỡng chế, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi thực hiện cưỡng chế, người chứng kiến; trường hợp người bị cưỡng chế từ chối
ký biên bản hoặc vắng mặt thì phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Kết
thúc việc cưỡng chế
1. Kết thúc việc cưỡng chế, Ban thực
hiện cưỡng chế họp đánh giá kết quả thực hiện cưỡng chế và báo cáo kết quả cho
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Báo cáo cưỡng chế gồm có các nội
dung: quá trình thực hiện cưỡng chế, kết quả cưỡng chế; thuận lợi, khó khăn;
bài học kinh nghiệm và kiến nghị (nếu có).
2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện
a) Báo cáo bằng văn bản về kết quả cưỡng
chế cho người có thẩm quyền quyết định giải quyết tranh chấp đất đai (trừ trường
hợp người có thẩm quyền quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện) và các cơ quan có liên quan.
b) Giao các cơ quan chuyên môn thực
hiện lưu giữ hồ sơ cưỡng chế, gồm: quyết định giải quyết tranh chấp đất đai,
quyết định cưỡng chế, quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế, kế hoạch cưỡng
chế; các biên bản giao, gửi, công khai, niêm yết quyết định cưỡng chế, thông
báo thời gian cưỡng chế; các biên bản đối thoại, vận động, thuyết phục người bị
cưỡng chế; biên bản cưỡng chế hoặc biên bản thỏa thuận của các bên tranh chấp
hoặc biên bản ghi nhận chấp hành của người bị cưỡng chế; các tài liệu khác liên
quan. Tài liệu trong hồ sơ phải đánh số thứ tự, lập bảng kê tài liệu và được
lưu tại các cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ.
Điều 12. Chi phí
tổ chức cưỡng chế
1. Chi phí cưỡng chế bao gồm:
a) Chi phí huy động lực lượng trực tiếp
cưỡng chế.
b) Chi phí thuê phương tiện tháo dỡ,
chuyên chở đồ vật, tài sản.
c) Chi phí trông giữ, bảo quản tài sản.
d) Chi phí thực tế khác (nếu có).
2. Các chi phí tổ chức cưỡng chế nêu
tại Khoản 1 Điều này do ngân sách cấp tỉnh bố trí.
3. Trên cơ sở kế hoạch cưỡng chế được
phê duyệt, Ban thực hiện cưỡng chế làm thủ tục tạm ứng
kinh phí cho hoạt động cưỡng chế.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm phối hợp cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có
hiệu lực pháp luật của các sở, ban, ngành tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp
với Ban thực hiện cưỡng chế, cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế để tổ chức việc
cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đảm bảo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 14. Cơ quan
tham mưu ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật
có trách nhiệm
1. Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan
đến quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật để phục vụ
cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai khi có yêu cầu của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp.
2. Cử cán bộ, công chức phối hợp tham
gia cưỡng chế khi có yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất
tranh chấp.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện lập
dự toán kinh phí thực hiện cưỡng chế và thanh quyết toán chi phí thực hiện cưỡng
chế.
Điều 16. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi
hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật trên địa
bàn đơn vị hành chính thuộc phạm vi quản lý khi các bên hoặc một trong các bên
tranh chấp không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Tiếp nhận, giải quyết các kiến nghị,
phản ánh, khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch
lập dự toán kinh phí thực hiện việc cưỡng chế, gửi Sở Tài chính tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí theo quy định.
Điều 17. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế
1. Phối hợp với Ban thực hiện cưỡng
chế, đơn vị liên quan gửi, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế; thông báo
trên các phương tiện truyền thông tại địa phương (loa, đài) về việc cưỡng chế;
phối hợp cơ quan liên quan bố trí nơi ở tạm, hỗ trợ tìm nơi ở mới cho người bị
cưỡng chế trong trường hợp phải di chuyển chỗ ở tại thời điểm cưỡng chế mà người
bị cưỡng chế không còn chỗ ở nào khác trên địa bàn tỉnh.
2. Cử lực lượng tham gia buổi cưỡng
chế; phối hợp di chuyển người và tài sản (nếu có) ra khỏi khu đất cưỡng
chế; trông giữ, bảo quản tài sản do Ban thực hiện cưỡng chế giao theo quy định
tại Khoản 2 Điều 10 Quy định này.
Điều 18. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh kiểm
tra việc tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện
Quy định này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề gì mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, tổng hợp, tham
mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.