UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 210/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày 18
tháng 9 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRƯỜNG HỌC TỈNH
ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2018 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 14 tháng 01
năm 2013 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020; Nghị
định số 11/2015/NĐ- CP ngày 31 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định về giáo
dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường;
Căn cứ Quyết định 1076/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển giáo
dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm
2025; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể phát
triển giáo dục thể chất và thể thao trường học tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018 -
2020, định hướng đến năm 2025, với những nội dung như sau:
I.
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO TRONG TRƯỜNG HỌC
Toàn tỉnh hiện có 694
trường học mầm non và phổ thông, trong đó: Mầm non (MN): 197 trường (bao gồm cả
11 trường tư thục), Tiểu học (TH): 310 trường, Trung học cơ sở (THCS): 141
trường (bao gồm cả 14 trường Tiểu học - trung học cơ sở), Trung học phổ thông
(THPT): 43 trường; trường Đại học, Cao đẳng có 04 trường (01 trường Đại học; 03
trường Cao đẳng).
1. Giáo dục thể chất
- Tỷ lệ trường mầm non,
trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thực hiện đầy
đủ nội dung, chương trình môn học giáo dục thể chất trong chương trình giáo dục
của từng cấp học đạt 100%.
- Tỷ lệ trường mầm non,
trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thực hiện đổi
mới phương pháp dạy và học, đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả môn học giáo dục
thể chất đạt 100%.
2. Hoạt động thể thao
trong trường học
- Tỷ lệ trường phổ
thông duy trì thường xuyên việc tổ chức tập thể dục buổi sáng, tập thể dục giữa
giờ đạt 100%; tổ chức dạy bơi cho học sinh ở các cơ sở giáo dục phổ thông đạt
50%.
- Các trường mầm non
chưa được giới thiệu các môn võ thuật cổ truyền Việt Nam; cơ sở giáo dục phổ
thông dạy, phổ biến các môn võ thuật cổ truyền Việt Nam đạt 9,96%; cơ sở giáo
dục nghề nghiệp và giáo dục đại học chưa dạy, phổ biến các môn võ thuật cổ
truyền Việt Nam.
- Tỷ lệ học sinh, sinh
viên thường xuyên tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa đạt 90%; học sinh,
sinh viên đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi đạt 97%.
3. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học
- Trường mầm non có sân
chơi được trang bị đủ thiết bị 181 trường, đạt 91,88%, có sân chơi nhưng chưa
đủ thiết bị 16 trường, đạt 8,12%; trường mầm non có phòng học giáo dục thể chất
được trang bị đủ thiết bị, đồ chơi vận động tối thiểu cho trẻ em 71 trường, đạt
35,5%, có phòng giáo dục thể chất nhưng trang thiết bị chưa đủ 76 trường, đạt
38,6%, không có phòng giáo dục thể chất 50 trường, đạt 25,4%.
- Trường phổ thông có
sân tập luyện thể dục thể thao: 305 trường tiểu học đạt 98,38%, 138 trường THCS
đạt 97,87%, 43 trường trung học phổ thông đạt 100%; cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và đại học có sân tập, đạt 100%.
- Trường phổ thông, cơ
sở giáo dục nghề nghiệp có phòng học Giáo dục thể chất hoặc Nhà đa năng, Nhà
tập đa năng đạt tiêu chuẩn quy định, trong đó: 24 trường TH đạt 7,74% (24/310
trường); 01 trường THCS đạt 0,71% (01/141 trường); 05 trường THPT đạt 11,6%
(05/43 trường); cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 0% (0/07 trường), giáo dục đại
học đạt 100% (01/01 trường).
- Các công trình thể
thao được ngành Giáo dục và ngành Văn hóa Thể thao Du lịch (VHTTDL) phối hợp
khai thác, sử dụng hiệu quả.
4. Giáo viên, giảng
viên thể dục, thể thao
- Tỷ lệ trường (lớp)
mầm non có đủ giáo viên theo quy định và được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ
năng về giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em đạt 94%.
- Tỷ lệ trường phổ
thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học có đủ giáo viên, giảng
viên bảo đảm tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo quy định, được bồi dưỡng, nâng
cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục thể chất và tổ chức hoạt động thể thao ngoại
khóa đạt 100%.
Nhìn chung, thực trạng
về giáo dục thể chất và thể thao trong trường học trên địa bàn tỉnh phần lớn
các chỉ tiêu có tỷ lệ đạt tương đối cao so với quy định tại Quyết định số
1076/QĐ-TTg ngày 17/06/2016 của Thủ tướng Chính phủ.Tuy nhiên một số chỉ tiêu
tỷ lệ còn thấp, chủ yếu về cơ sở vật chất phục vụ thể dục, thể thao ở các
trường phổ thông.
II.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục thể chất và thể thao trường học, nhằm tăng cường sức khỏe,
phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản và
hình thành thói quen tập thể dục thường xuyên cho trẻ em, học sinh, sinh viên;
gắn giáo dục thể chất, thể thao trường học với giáo dục ý chí, đạo đức, lối
sống, kỹ năng sống; đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh cho trẻ em, học
sinh, sinh viên, đồng thời góp phần phát hiện, đào tạo năng khiếu và tài năng
thể thao cho tỉnh nhà.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Giai đoạn 2018 -
2020
- Về giáo dục thể chất:
Tiếp tục duy trì 100%
trường mầm non, trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học
thực hiện đầy đủ nội dung, chương trình môn học giáo dục thể chất trong chương
trình giáo dục của từng cấp học; 100% trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới
kiểm tra, đánh giá kết quả môn học giáo dục thể chất.
- Về hoạt động thể thao
trường học:
+ Tiếp tục duy trì 100%
trường phổ thông thường xuyên tổ chức cho học sinh tập thể dục buổi sáng, tập
thể dục giữa giờ và dạy bơi cho học sinh; 50% trường mầm non, 70% trường phổ
thông, 50% cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học tổ chức dạy
hoặc phổ biến các môn võ thuật cổ truyền Việt Nam.
+ Có 100% học sinh,
sinh viên thường xuyên tham gia hoạt động thể thao ngoại khóa, và được đánh
giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi quy định.
- Về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học:
+ Trường mầm non: 100%
có sân chơi và 80% trường có phòng học giáo dục thể chất được trang bị đủ thiết
bị, đồ chơi vận động tối thiểu cho trẻ em theo quy định.
+ Trường phổ thông:
100% có sân tập luyện thể dục, thể thao (TDTT); có 46 nhà tập đa năng (nhà đa
năng hoặc phòng giáo dục rèn luyện thể chất đối với tiểu học) được trang bị đạt
tiêu chuẩn quy định. Trong đó, tiểu học 35 trường (11,29%); Trung học cơ sở: 02
trường (1,42%); Trung học phổ thống: (9 trường (20,93%).
+ Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học: 100% có sân tập; có ít nhất 85% trường trung cấp,
90% trường cao đẳng, 100% trường đại học có nhà tập (nhà đa năng) được trang bị
đạt tiêu chuẩn quy định; 100% trường đại học đào tạo giáo viên thể dục, thể
thao bảo đảm cơ sở vật chất (nhà tập, sân tập), trang thiết bị đạt tiêu chuẩn
quy định.
+ Tiếp tục duy trì 100%
công trình thể thao trên địa bàn được ngành Giáo dục và ngành VHTTDL phối hợp
khai thác, sử dụng hiệu quả.
- Về giáo viên, giảng
viên thể dục, thể thao theo từng cấp học và trình độ đào tạo:
+ Trường (lớp) mầm non:
Có đủ giáo viên theo quy định và được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về
giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em đạt 100%.
+ Trường phổ thông: Duy
trì đủ giáo viên thể dục, thể thao bảo đảm tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo
quy định, được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng về giáo dục thể chất và
tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa đạt 100%;
+ Cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, giáo dục đại học có đủ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao và bảo
đảm tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo quy định đạt 100%.
- Về chuẩn bị lực
lượng, tổ chức và tham gia Hội khỏe phù Đổng toàn quốc lần thứ X vào năm 2020.
+ Năm 2018: Mở 50 lớp
thể thao trọng điểm trong các trường phổ thông trên địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố (đầu tư 09 môn thi đấu HKPĐ).
+ Năm 2019: Từ 50 lớp
thể thao trọng điểm tuyển chọn lại còn 18 lớp với 09 môn thi đấu.
+ Năm 2020: Chia làm 02
giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đào tạo
vận động viên tham gia thi đấu 12 môn vòng khu vực dự kiến từ tháng 01 đến
4/2020.
Giai đoạn 2: Đào tạo
vận động viên tham gia thi đấu 09 môn vòng chung kết dự kiến từ tháng 5 đến
tháng 7 năm 2020.
2.2. Định hướng đến năm
2025
- Về giáo dục thể chất:
Tiếp tục nâng cao chất
lượng giáo dục thể chất trong các nhà trường; bảo đảm 100% trường mầm non,
trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thực hiện đầy
đủ, có hiệu quả nội dung, chương trình môn học giáo dục thể chất.
- Về hoạt động thể thao
trường học:
+ Bảo đảm 100% học
sinh, sinh viên thường xuyên tham gia tập luyện thể dục, thể thao và đạt tiêu
chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực theo độ tuổi.
+ Tiếp tục đa dạng hóa
các hình thức tổ chức hoạt động thể thao trường học, phát triển câu lạc bộ các
môn thể thao; tăng nhanh tỷ lệ trường phổ thông tổ chức dạy bơi, trường mầm
non, trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học tổ chức dạy
võ thuật cổ truyền Việt Nam cho học sinh, sinh viên cao hơn so với năm 2020.
+ Tiếp tục hoàn thiện
hệ thống thi đấu thể thao, trong đó chú trọng ở cấp cơ sở, thu hút đông đảo học
sinh, sinh viên tham gia.
- Về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học:
+ Tiếp tục tăng cường
và chuẩn hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất
và thể thao trường học, trong đó có ít nhất 90% trường mầm non có phòng học
giáo dục thể chất được trang bị đủ thiết bị, đồ chơi vận động tối thiểu cho trẻ
em theo quy định; 25% trường tiểu học, 15% trường THCS, 50% trường THPT có nhà
tập đa năng đạt tiêu chuẩn quy định.
+ Tăng cường phối hợp
để khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ tập
luyện thể dục, thể thao do ngành VHTTDL và ngành giáo dục quản lý.
- Về giáo viên, giảng
viên thể dục, thể thao:
Phát triển đội ngũ giáo
viên, giảng viên thể dục, thể thao đạt tiêu chuẩn và trình độ đào tạo để bảo
đảm 100% các trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học có
đủ giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao theo quy định.
(Có
phụ lục 1 chi tiết kèm theo)
III.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh thông tin,
truyền thông
1.1. Thực hiện đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia
đình, nhà trường và xã hội đối với việc phát triển giáo dục thể chất và thể
thao trường học.
1.2. Xây dựng kế hoạch cụ
thể theo từng giai đoạn và huy động sự tham gia có hiệu quả của các phương tiện
thông tin, truyền thông trong và ngoài tỉnh; tổ chức các hội nghị, hội thảo,
chuyên đề về giáo dục thể chất và thể thao trường học.
1.3. Kịp thời biểu dương,
khen thưởng các cá nhân, tập thể triển khai có hiệu quả, đóng góp tích cực cho
phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học theo định kỳ và đột xuất
khi lập được thành tích xuất sắc.
2. Đổi mới mục tiêu,
nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục thể
chất
2.1. Về mục tiêu, nội
dung giáo dục phát triển thể chất và chương trình môn học giáo dục thể chất
a) Thực hiện mục tiêu,
nội dung giáo dục phát triển thể chất cho trẻ em theo hướng tích hợp với các
hoạt động giáo dục khác trong chương trình giáo dục MN;
b) Đổi mới mục tiêu,
chương trình môn học giáo dục thể chất theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
bảo đảm cân đối, thống nhất, linh hoạt, có tính kế thừa và phát triển giữa các
cấp học; cung cấp đầy đủ kiến thức, kỹ năng cho học sinh; hình thành và duy trì
thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên, gắn với giáo dục đạo đức,
xây dựng lối sống lành mạnh, rèn luyện ý chí, phẩm chất phù hợp với đặc điểm
thể chất, tâm sinh lý, lứa tuổi và điều kiện cụ thể của học sinh; triển khai
thực hiện tốt chương trình giáo dục thể chất theo chương trình, sách giáo khoa
phổ thông mới từ năm học 2019 - 2020.
c) Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, giáo dục đại học bảo đảm hài hòa giữa kiến thức cơ bản và nội dung
tự chọn, khuyến khích các môn thể thao truyền thống như võ cổ truyền, trò chơi
dân gian, đáp ứng nhu cầu đa dạng và tạo động lực cho học sinh, sinh viên tự
rèn luyện thân thể.
d) Các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, giáo dục Cao đẳng, Đại học nên có nội dung dạy bơi, phương pháp
phòng chống cứu đuối trong chương trình giảng dạy giáo dục thể chất cho tất cả
sinh viên.
2.2. Phương pháp dạy
học, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục thể chất
a) Tổ chức giáo dục
phát triển thể chất cho trẻ em dưới nhiều hình thức đa dạng, tích hợp nhiều
hoạt động, nhằm tạo cho trẻ em sự hứng thú tham gia.
b) Tổ chức nhiều hoạt
động vận động, tập luyện và thi đấu thể dục, thể thao phù hợp trên cơ sở sự
hứng thú, phát huy tính tự giác, khả năng tự học, tự rèn luyện của học sinh,
sinh viên.
c) Đưa việc tổ chức tập
thể dục buổi sáng và thể dục giữa giờ thành hoạt động bắt buộc trong nội dung
giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở giáo dục phổ thông.
2.3. Về công tác kiểm
tra, đánh giá nội dung giáo dục phát triển thể chất, chương trình môn học giáo
dục thể chất
Thực hiện kiểm tra,
đánh giá toàn diện công tác giáo dục thể chất đối với từng cấp học và trình độ
đào tạo, trong đó chú trọng đánh giá về kỹ năng, năng lực vận động, thái độ,
thói quen tập luyện thể dục, thể thao ở trong và ngoài nhà trường của học sinh,
sinh viên.
3. Phát triển hoạt động
thể thao trường học
3.1. Đổi mới nội dung, hình
thức tổ chức hoạt động thể thao trường học theo hướng đa dạng, phong phú, phù
hợp với điều kiện, đặc điểm cụ thể của từng địa phương, nhà trường, đặc điểm
tâm sinh lý, lứa tuổi và trình độ đào tạo của học sinh, sinh viên. Trong đó
tăng cường hỗ trợ và có hình thức, phương pháp triển khai phù hợp đối với các
địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới của tỉnh.
3.2. Củng cố, phát triển hệ
thống thi đấu thể thao các cấp phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa
phương, trong đó tập trung vào cấp trường; các giải thi đấu thể thao, ngày hội
thể thao kết hợp với sinh hoạt, giao lưu văn hóa đáp ứng nhu cầu vui chơi giải
trí của học sinh, sinh viên, đồng thời góp phần phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo
những học sinh, sinh viên có năng khiếu thể thao bổ sung cho lực lượng vận động
viên thể thao thành tích cao của tỉnh.
3.3. Phát triển các loại
hình câu lạc bộ thể dục, thể thao trong trường học; chú trọng phát triển đa
dạng các môn thể thao, khuyến khích học sinh, sinh viên tham gia các hoạt động
thể thao ngoại khóa.
3.4. Triển khai phổ cập bơi
trong các trường phổ thông; chú trọng các địa phương có nhiều sông, hồ, kênh,
rạch...
3.5. Từng bước tổ chức việc
dạy và học võ thuật cổ truyền Việt Nam trong các trường phổ thông, phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng cấp học và trình độ đào tạo.
4. Tăng cường cơ sở vật
chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học
Sau khi Kế hoạch này
được ban hành, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở VHTTDL và các ngành có
liên quan thực hiện:
4.1 Xây dựng kế hoạch phát
triển cơ sở vật chất (bao gồm cả trang thiết bị, dụng cụ) phục vụ giáo dục thể
chất và thể thao trường học, phù hợp với quy hoạch phát triển thể dục, thể thao
của tỉnh.
4.2. Bố trí, đầu tư xây dựng
phòng học giáo dục thể chất, hệ thống sân chơi, trang thiết bị, đồ chơi phát
triển vận động cho trẻ em trong các trường MN.
4.3. Đầu tư xây dựng hệ
thống sân tập, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện và từng bước đầu tư xây dựng
nhà tập đa năng cho các cơ sở giáo dục phổ thông ở những nơi có điều kiện.
4.4. Khuyến khích đầu tư xây
dựng hệ thống sân tập, nhà tập đa năng, bể bơi, mua sắm trang thiết bị trong
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Từng bước đầu tư xây mới,
nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị trong các cơ sở giáo dục
đại học đào tạo giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao.
4.5. Tạo điều kiện thuận lợi
về quỹ đất và việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất (công trình thể thao) phục vụ
giáo dục thể chất và thể thao trường học tại các địa phương.
4.6. Hỗ trợ các cơ sở giáo
dục phổ thông tại địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn trong việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ
phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học.
4.7. Tăng cường sự phối hợp,
hỗ trợ của các cơ sở tập luyện, thi đấu thể thao do ngành thể dục, thể thao
quản lý trong công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học tại địa phương.
4.8. Kiểm tra, giám sát chặt
chẽ việc triển khai thực hiện xây dựng, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trường học.
5. Xây dựng đội ngũ
giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao bảo đảm đủ về số lượng và đạt tiêu
chuẩn quy định
5.1. Xây dựng quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bảo đảm đủ số lượng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên,
giảng viên thể dục, thể thao tại các trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và cao đẳng.
5.2. Tổ chức thường xuyên,
có hiệu quả các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ về chuyên môn
nghiệp vụ, phương pháp dạy học cho đội ngũ giáo viên, giảng viên thể dục, thể
thao trong nhà trường, đảm bảo 100% giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao
trong nhà trường biết bơi ít nhất 01 kiểu bơi.
6. Tổ chức Hội khỏe Phù
Đổng các cấp
6.1. Tổ chức Hội khỏe Phù
Đổng theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Cấp cơ sở: tổ chức
hàng năm theo hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo, phù hợp
với điều kiện thực tế của từng trường học.
b) Cấp huyện, thị xã,
thành phố: Tổ chức 02 năm/lần, thời điểm cụ thể do Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong Kế hoạch thời gian năm học.
c) Cấp tỉnh: tổ chức 02
năm/ lần vào năm trước Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc.
6.2. Thông qua các giải thể
thao học sinh và Hội khỏe Phù Đổng các cấp, tuyển chọn và huấn luyện lực lượng
vận động viên tham dự Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc đáp ứng yêu cầu về đối tượng,
điều kiện của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đảm bảo năng lực chuyên môn để đạt thành
tích theo chỉ tiêu đề ra.
6.3. Huy động hệ thống cơ sở
vật chất, trang thiết bị, sân bãi và đội ngũ huấn luyện viên, cộng tác viên của
ngành VHTTDL tham gia tuyển chọn và huấn luyện lực lượng vận động viên tham dự
Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.
7. Hoàn thiện cơ chế,
chính sách; đẩy mạnh xã hội hóa
7.1. Rà soát, sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, chính sách, tạo môi trường pháp lý thực sự thuận lợi cho phát
triển giáo dục thể chất và thể thao trường học, trong đó chú trọng chế độ,
chính sách đối với giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao; cơ chế tự chủ của
các cơ sở giáo dục công lập; chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai,
khuyến khích thu hút các nguồn lực xã hội trong đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
cung cấp trang thiết bị, hỗ trợ đào tạo và tổ chức hoạt động thể thao ngoại
khóa.
7.2. Đẩy mạnh triển khai hình
thức đối tác công - tư trong đầu tư xây dựng các công trình phục vụ giáo dục
thể chất và thể thao trường học; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở
giáo dục ngoài công lập trong quá trình thực hiện.
7.3. Thực hiện lồng ghép một
cách phù hợp với các chương trình, kế hoạch, đề án đã được phê duyệt, bảo đảm
đồng bộ, hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí 02
giai đoạn (giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2025): 259.686,170 triệu
đồng.
1.1. Giai đoạn 2018 -
2020: 60.770,645 triệu đồng.
- Trang bị cơ sở vật
chất: 36.620,000 triệu đồng.
- Thay sách giáo khoa
và thiết bị dạy học giáo dục thể chất tối thiểu: 16,049 triệu đồng.
- Bồi dưỡng giáo viên,
giảng viên thể dục thể thao và cán bộ quản lý: 4.310,640 triệu đồng.
- Hội khỏe Phù Đổng:
19.823,956 triệu đồng.
1.2. Giai đoạn định hướng
đến năm 2025 (giai đoạn 2021 - 2025): 189.915,525 triệu đồng.
- Trang bị cơ sở vật
chất: 158.656,300 triệu đồng.
- Thay sách giáo khoa
và thiết bị dạy học giáo dục thể chất tối thiểu: 34,898 triệu đồng.
- Bồi dưỡng giáo viên,
giảng viên thể dục thể thao và cán bộ quản lý: 7.184,400 triệu đồng.
- Hội khỏe Phù Đổng:
33.039,927 triệu đồng.
2. Nguồn vốn thực hiện
và khả năng cân đối vốn
2.1. Nguồn vốn
2.1.1. Cơ sở vật chất
- Giai đoạn 2018 -
2020: Ngân sách tỉnh thuộc kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 – 2020, vốn sự
nghiệp giáo dục và xã hội hóa. Trong đó:
+ Đầu tư trang thiết bị
sân chơi cho cấp học mầm non, phòng giáo dục rèn luyện thể chất cho cấp học mầm
non và tiểu học từ nguồn vốn đầu tư công trung hạn 2016-2020.
+ Đầu tư trang bị thiết
bị sân tập cho các trường phổ thông, sửa chữa 03 nhà tập đa năng của trường
THPT Trần Quốc Toản, thành phố Cao Lãnh, THPT thành phố Sa Đéc, THPT , huyện
Cao Lãnh Cao Lãnh 1, từ nguồn vốn sự nghiệp giáo dục.
+ Đầu tư 05 nhà tập đa
năng cho 01 trường THCS và 04 trường THPT từ nguồn vốn xã hội hóa (kêu gọi đầu
tư).
- Giai đoạn 2021 -
2025: Dự kiến từ nguồn vốn Ngân sách tỉnh thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn
2021 - 2025 và xã hội hóa (kêu gọi đầu tư 9/32 số lượng nhà đa năng cho trường
THCS và THPT).
2.1.2 Thay sách giáo
khoa và thiết bị dạy học giáo dục thể chất tối thiểu; Bồi dưỡng giáo viên,
giảng viên thể dục thể thao và cán bộ quản lý; Hội khỏe Phù Đổng
- Giai đoạn 2018 - 2020:
Từ nguồn vốn của Đề án nâng cao chất lượng giáo dục tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2016 – 2020 được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp phê duyệt tại Quyết định số
1152/QD-UBND-HC ngày 11/10/2016. Trong đó:
+ Bồi dưỡng giáo viên,
giảng viên thể dục thể thao từ mầm non đến THCS từ nguồn vốn sự nghiệp giáo dục
của cấp huyện.
+ Thay sách giáo khoa
và thiết bị dạy học giáo dục thể chất tối thiểu; Hội khỏe Phù Đổng từ nguồn vốn
sự nghiệp giáo dục cấp tỉnh (trong đó kinh phí Hội khỏe Phù Đổng năm 2018, 2019
bổ sung có mục tiêu về cho các huyện, thị xã, thành phố).
- Giai đoạn 2021 -
2025: Dự kiến nguồn vốn sự nghiệp giáo dục cấp tỉnh và cấp huyện như giai đoạn
2018-2020.
2.2. Khả năng cân đối
vốn
Thời gian thực hiện
|
Dự kiến nguồn vốn đầu tư (triệu đồng)
|
Vốn
ngân sách tỉnh (dự kiến vốn ngân sách tập trung, xổ số kiến thiết, sự nghiệp
giáo dục)
|
Vốn
ngân sách huyện, thị xã, thành phố
|
Vốn XHH
|
Tổng vốn
|
1. Giai đoạn 2018 -2020
|
41.821,685
|
3.948,960
|
15.000,000
|
60.770,645
|
- Năm 2018
|
14.738,965
|
1.316,320
|
|
16.055,295
|
- Năm 2019
|
11.881,493
|
1.316,320
|
6.000,000
|
19.197,813
|
- Năm 2020
|
15.201,227
|
1.316,320
|
9.000,000
|
25.517,547
|
2. Giai đoạn 2021-2025
|
162.633,925
|
6.581,600
|
29.700,000
|
198.915,525
|
3. Tổng 02 giai đoạn
|
204.455,610
|
10.530,560
|
44.700,000
|
259.686,170
|
Trong đó:
a. Giai đoạn 2018 -
2020: 60.770,645 triệu đồng
- Đầu tư cơ sở vật
chất: 36.620 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Tỉnh:
31.740 triệu đồng.
Đã bố trí trong kế
hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 – 2020: 15.855 triệu đồng đầu tư 11 phòng rèn
luyện thể chất của MN và 11 nhà đa năng của TH (từ Chương trình Kiên cố hóa
trường, lớp học của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2022); mua sắm thiết bị bổ
sung cho sân chơi, phòng rèn luyện thể chất của MN thuộc các dự án mua sắm
thiết bị MN.
Bổ sung vốn sự nghiệp
giáo dục 5.765 triệu đồng, để thực hiện mua sắm thiết bị, dụng cụ thể thao cho
sân tập với kinh phí 3.365 triệu đồng và đầu tư sửa chữa 03 nhà tập đa năng cho
03 trường THPT với kinh phí 2.400 triệu đồng.
+ Xã hội hóa: 15.000
triệu đồng (Kêu gọi đầu tư 05 nhà tập đa năng cho 01 trường THCS và 04 trường
THPT).
- Thay sách giáo khoa
và thiết bị dạy học giáo dục thể chất tối thiểu; Bồi dưỡng giáo viên, giảng
viên thể dục thể thao và cán bộ quản lý; Hội khỏe Phù Đổng: 24.150,645 triệu
đồng, trong đó:
+ Vốn ngân sách cấp
tỉnh: 20.201,685 triệu đồng.
+ Vốn ngân sách cấp
huyện: 3.948,960 triệu đồng.
- Giai đoạn 2021 -
2025: 198.915,525 triệu đồng, bao gồm:
- Đầu tư cơ sở vật
chất: 158.656,300 triệu đồng, trong đó:
Dự kiến vốn ngân sách
tỉnh đầu tư công trung hạn 2021 – 2025: 128.956,300 triệu đồng.
Vốn XHH: 29.700 triệu
đồng đầu tư 09 nhà đa năng cho cấp THCS và THPT.
- Thay sách giáo khoa
và thiết bị dạy học giáo dục thể chất tối thiểu; Bồi dưỡng giáo viên, giảng
viên thể dục thể thao và cán bộ quản lý; Hội khỏe Phù Đổng: 40.259,225 triệu
đồng, trong đó:
Dự kiến vốn ngân sách
cấp tỉnh: 33.677,625 triệu đồng. Dự kiến vốn ngân sách cấp huyện: 6.581,600
triệu đồng.
2.3. Riêng các trường
Cao đẳng, Đại học:
Nguồn vốn Trung ương đầu tư theo quy định tại Quyết định số 1076/QĐ-TTg.
(Có
các phụ lục 2,3,4,5,6 chi tiết kèm theo)
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào
tạo
1.1. Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch.
1.2. Chủ trì hoặc phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành có liên quan rà soát, xây
dựng, sửa đổi, bổ sung và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành các cơ chế, chính sách cần thiết liên quan đến phát triển giáo dục thể
chất và thể thao trường học.
1.3. Chủ động phối hợp với
các sở, ngành trong quá trình triển khai lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của
Kế hoạch này với các chương trình, đề án khác liên quan đang thực hiện.
1.4. Tổ chức kiểm tra, giám
sát, đánh giá và định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc triển khai
thực hiện Kế hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế hoạch nếu cần
thiết; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; tham mưu khen thưởng
các cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Kế hoạch.
1.5. Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức sơ kết và tổng kết thực hiện Kế hoạch, cụ thể:
- Năm 2019: Tổ chức sơ
kết.
- Năm 2020: Tổ chức
tổng kết.
2. Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
2.1. Tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung của Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có
liên quan.
2.2. Chỉ đạo đơn vị trực
thuộc tại các địa phương phối hợp với ngành giáo dục trong việc sử dụng cơ sở
vật chất, trang thiết bị do ngành VHTTDL quản lý.
2.3. Phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo xây dựng chương trình chỉ đạo, quản lý công tác giáo dục thể
chất trong trường học và hoạt động thể dục thể thao giai đoạn 2018 - 2020.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Hướng dẫn các sở, ngành
có liên quan và các huyện, thị xã, thành phố lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu
về giáo dục thể chất và thể thao trường học vào kế hoạch phát triển ngành, phát
triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương mình; chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban
nhân dân Tỉnh về bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, huy động các nguồn vốn khác để triển khai
thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí nguồn vốn sự nghiệp
để triển khai thực hiện các nội dung liên quan của kế hoạch; hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí đúng theo quy định; giám sát việc
sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả.
5. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiến
hành quy hoạch đất dành cho hoạt động thể dục, thể thao trường học trong tổng
thể Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh trong từng giai đoạn.
6. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
6.1. Tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch tại địa phương; bố trí kinh phí, quỹ đất đáp ứng yêu cầu phát
triển giáo dục thể chất và thể thao trường học tại địa phương; huy động mọi
nguồn lực và đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương để
triển khai thực hiện. Lồng ghép nội dung quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo
dục thể chất và thể thao trường học trên địa bàn trong quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành giáo dục, ngành VHTTDL và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại
địa phương.
6.2. Sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả các nguồn kinh phí hỗ trợ của ngân sách trung ương và địa phương
cho phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học theo đúng quy định pháp
luật hiện hành.
6.3. Chỉ đạo các trung tâm
văn hóa thể dục thể thao huyện, thị xã, thành phố phối hợp với ngành giáo dục
khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ thể dục, thể thao
tại địa phương trong phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học.
6.4. Kiểm tra, giám sát và
định kỳ hằng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa
phương, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Các sở, ngành, các
tổ chức chính trị - xã hội: có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật./.
Nơi nhận:
-
Tại phần V “Tổ chức thực hiện”;
- Bộ
GDĐT;
- TT/TU,
TT/HĐND tỉnh;
- CT và
các Phó CT/UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu:
VT, KGVX. BM.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Đoàn
Tấn Bửu
|