ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2018/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
31 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VÀ BÃI BỎ MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 62/2015/QĐ-UBND NGÀY 22/12/2015 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản, quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26
tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ
tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà
nước;
Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BKHCN ngày 03
tháng 4 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình
tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân
sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Phú Yên tại Tờ trình số 85/TTr-SKHCN ngày 25 tháng 9 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định trình tự, thủ tục xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước ban
hành kèm theo Quyết định số 62/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Phú Yên như sau:
1. Khoản 1 Điều 1 được sửa đổi như sau:
“1. Quy định này quy định trình tự, thủ tục xác
định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước dưới
các hình thức đề tài khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là đề tài); dự án sản
xuất thử nghiệm (sau đây gọi tắt là dự án); đề án khoa học; dự án khoa học và
công nghệ.”
2. Điều 2 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh (sau đây gọi tắt là đề xuất đặt hàng) là đề xuất nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh của các tổ chức, cá nhân được Sở Khoa
học và Công nghệ, các sở, cơ quan ngang sở, ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ
quan nhà nước khác ở tỉnh (sau đây gọi chung là sở, ngành, địa phương) xem xét
đặt hàng.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp tỉnh
là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đặt hàng cho tổ chức và cá nhân có đủ
năng lực triển khai thực hiện.”.
3. Điều 3 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
3. Căn cứ đề xuất đặt hàng
1. Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, ngành, địa phương.
2. Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ
và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ giai đoạn 5 năm hoặc
10 năm của tỉnh.
3. Những vấn đề khoa học và công nghệ đặc biệt
quan trọng nhằm giải quyết những nhiệm vụ của tỉnh về an ninh, quốc phòng,
thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ hoặc các nhiệm vụ đặc
biệt phát sinh theo yêu cầu của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước.”.
4. Điều 4 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc xác
định đề xuất đặt hàng và phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xác định
đề xuất đặt hàng và phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trong phạm
vi được giao quản lý.
2. Việc xác định đề xuất đặt hàng và phê duyệt nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh phải phù hợp với định hướng, tiến độ xây dựng
kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm do Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
thực hiện.
3. Với những đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học
và công nghệ không thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh thì chủ động chuyển tới bộ,
ngành, địa phương khác phù hợp với lĩnh vực quản lý được giao.”.
5. Điều 5 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Trình tự xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp tỉnh
1. Sở, ngành, địa phương tổ chức xác định nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên cơ sở các nhiệm vụ được tổng hợp từ đề
xuất của tổ chức, cá nhân, tự đề xuất theo trình tự quy định tại Chương III và
các quy định tại Chương IV của quy định này thông qua hội đồng tư vấn xác định
nhiệm vụ ( gọi tắt là hội đồng tư vấn).
2. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp đề xuất đặt
hàng của sở, ngành, địa phương kể cả đề xuất lĩnh vực mà mình quản lý, tổ chức
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh theo những căn cứ quy định tại
Chương IV của Quy định này.
3. Sở Khoa học và công nghệ trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt
hàng cấp tỉnh và công bố công khai để các tổ chức, cá nhân có năng lực tham gia
tuyển chọn hoặc xét giao trực tiếp.”
6. Khoản 3 Điều 6
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Yêu cầu riêng đối với dự
án
a) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ
có khả năng ứng dụng hoặc có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu
ứng dụng và phát triển công nghệ đã được hội đồng khoa học và công nghệ đánh
giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng
chế hoặc giải pháp hữu ích;
b) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ
dự kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất loạt nhỏ và có tính khả thi
trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt;
c) Có khả năng huy động được nguồn kinh phí từ
các doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để
thực hiện.”
7. Điều 8 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Yêu cầu đối với
dự án khoa học và công nghệ
Dự án khoa học và công nghệ phải đáp ứng các yêu
cầu sau:
1. Giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phục
vụ trực tiếp dự án đầu tư sản xuất sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi
nhọn của tỉnh, ngành và địa phương hoặc để tạo ra sản phẩm phải có tính năng,
chất lượng, giá cạnh tranh so với sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước hoặc
nhập khẩu.
2. Kết quả tạo ra đảm bảo được áp dụng và nâng
cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư sản xuất; có khả năng lan tỏa hoặc có ý
nghĩa tác động lâu dài tới sự phát triển khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh
vực.
3. Có phương án huy động các nguồn tài chính
ngoài ngân sách.”
8. Điều 10 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“ Điều 10. Tổng hợp đề xuất đặt hàng
1. Căn cứ tiến độ thực hiện kế hoạch khoa học và
công nghệ hàng năm hoặc theo tính cấp thiết, các sở, ngành, địa phương thông
báo định hướng phát triển khoa học và công nghệ ưu tiên của tỉnh, ngành, địa
phương mình và thời hạn gửi đề xuất đặt hàng.
Đề xuất đặt hàng theo các mẫu ban hành
kèm theo Quy định này: đề tài hoặc đề án khoa học theo Mẫu A1-ĐXNV; dự án theo
Mẫu A2- ĐXNV và dự án khoa học và công nghệ theo Mẫu A3-ĐXNV.
2. Tổng hợp các đề xuất đặt hàng
a) Sở, ngành, địa phương tổng hợp các đề xuất đặt
hàng từ các tổ chức, cá nhân, tự đề xuất và lựa chọn những vấn đề khoa học và
công nghệ cần giải quyết thuộc lĩnh vực quản lý;
Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp đề xuất đặt
hàng của sở ngành, địa phương kể cả lĩnh vực mình quản lý.
b) Đối với các đề xuất đặt hàng không thuộc phạm
vi, lĩnh vực quản lý của mình thì gửi sở, ngành, địa phương được giao quản lý để
xem xét đặt hàng thực hiện và thông báo cho các tổ chức, cá nhân đã gửi đề xuất.”.
9. Điều 11 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“ Điều 11. Xây dựng đề xuất đặt hàng
Sau khi tổng hợp đề xuất đặt hàng đáp ứng các
yêu cầu, sở, ngành, địa phương tổ chức hội đồng tư vấn để xác định số lượng nhiệm
vụ, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên thực hiện (nếu có trên 02 đề xuất) và xây dựng,
hoàn thiện đề xuất đặt hàng theo các quy định tại Chương IV của Quy định này.”.
10. Khoản 1 và
Điểm a Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đặt hàng được thể hiện qua tên gọi và 02 mục: Định hướng mục tiêu và Yêu cầu đối
với kết quả, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu quy định tại các Điều 6, 7, 8 của Quy
định này.
2. Mục Yêu cầu đối với kết quả cần bao gồm các
thông số kỹ thuật, yêu cầu về số lượng, chất lượng hoặc chỉ tiêu định lượng, định
tính cụ thể của sản phẩm tạo ra. Tùy theo từng loại hình nhiệm vụ khoa học và
công nghệ các yêu cầu này cần được thể hiện như sau:
a) Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát
triển công nghệ: các yêu cầu đối với công nghệ hoặc sản phẩm ở giai đoạn tạo sản
phẩm mẫu và các yêu cầu đối với phương án phát triển công nghệ hoặc sản phẩm
khoa học công nghệ trong các giai đoạn sản xuất”.
11. Điều 15 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Thành lập hội đồng tư vấn
1. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết
định thành lập Hội đồng tư vấn theo chuyên ngành khoa học và công nghệ phù hợp
với lĩnh vực của đề xuất đặt hàng để xác định, xác định lại đề xuất đặt hàng của
sở ngành, địa phương. Hội đồng tư vấn có thể tư vấn cho một hoặc một số đề xuất
đặt hàng trong cùng lĩnh vực hoặc chuyên ngành khoa học và công nghệ cấp
tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương quyết định
thành lập Hội đồng tư vấn để xác định đề xuất đặt hàng cấp tỉnh thuộc lĩnh vực,
phạm vi quản lý. Hội đồng tư vấn có thể tư vấn cho một hoặc một số đề xuất đặt
hàng trong cùng chuyên ngành khoa học và công nghệ.”
12. Điều 16 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“ Điều 16. Thành phần và trách nhiệm của hội đồng tư vấn
1. Hội đồng tư vấn có từ 05 đến 09 thành viên,
bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch và các thành viên. Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng
và thành viên của hội đồng tư vấn là các chuyên gia khoa học và công nghệ,
chuyên gia kinh tế hoặc cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn thuộc các
ngành, lĩnh vực và doanh nghiệp dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu. Trong đó
ít nhất 02 thành viên có chuyên môn sâu trong hội đồng làm chuyên gia phản biện
cho mỗi đề xuất đặt hàng.
2. Thủ trưởng các sở, ngành, địa phương căn cứ nội
dung của đề xuất đặt hàng quyết định số lượng thành viên và thành phần của hội
đồng tư vấn phù hợp với quy định tại Khoản 1 của Điều này.
3. Đối với các đề xuất đặt hàng phức tạp hoặc có
yêu cầu đặc thù, Thủ trưởng sở, ngành, địa phương có thể quyết định số lượng
thành viên và thành phần hội đồng tư vấn khác với quy định tại các Khoản 1 và 2
của Điều này.”
13. Điều 17 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 17. Trách nhiệm của
sở, ngành, địa phương
1. Sở, ngành, địa phương: Chủ động xây dựng đề xuất đặt
hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi, lĩnh vực mình quản lý, có thể mời chuyên gia, nhóm chuyên gia, tổ chức, cơ quan dự kiến thụ hưởng
kết quả nghiên cứu tham gia xây dựng; trên cơ sở tổng hợp, xem xét, lựa chọn từ các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ được gửi
đến từ các viện trường trong và ngoài tỉnh, các sở, ngành, địa phương
khác, các tổ chức, cá nhân hoặc do đơn vị
mình tự đề xuất.
Thành lập hội đồng tư vấn, giao bộ phận chuyên
môn định kỳ, đột xuất tổ chức xem xét đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thuộc lĩnh vực quản lý. Gửi hồ sơ đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (nếu có) về Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ thành lập hội đồng
tư vấn để xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo định kỳ hoặc
nhu cầu đột xuất và trong khả năng cân đối ngân sách hàng năm cho hoạt động
khoa học và công nghệ.
14. Điều 18 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Phương thức
làm việc của hội đồng tư vấn
1. Phiên họp của hội đồng tư vấn phải có mặt ít
nhất 05 thành viên của hội đồng (đối với hội đồng tư vấn được thành lập có từ
05 đến 07 thành viên) hoặc ít nhất 2/3 thành viên của hội đồng (đối với hội đồng
tư vấn được thành lập có trên 07 thành viên), trong đó phải có chủ tịch hoặc
phó chủ tịch được chủ tịch hội đồng ủy quyền, các chuyên gia phản biện và ủy
viên thư ký khoa học.
2. Hội đồng tư vấn có trách nhiệm nhận xét, đánh
giá đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để làm cơ sở cho các cơ quan có
thẩm quyền quyết định về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh.
Xem xét lựa chọn các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ để đề xuất đặt hàng cấp quốc gia và xây dựng các đề xuất đặt hàng theo quy
định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Thành viên hội đồng tư vấn có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu tài liệu do sở, ngành, địa phương
cung cấp và nhận xét, đánh giá đề xuất đặt hàng theo mẫu quy định ban hành kèm
theo Quy định này: Mẫu B1-TVHĐ đối với đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm; Mẫu
B2-TVHĐ đối với đề án khoa học và Mẫu B3-TVHĐ đối với dự án khoa học và công
nghệ;
b) Các chuyên gia phản biện có trách nhiệm chỉnh
sửa hoặc xây dựng các nội dung mới cho nhiệm vụ khoa học và công nghệ dự kiến đặt
hàng để thảo luận trong cuộc họp của hội đồng tư vấn.
4. Tài liệu được gửi đến các thành viên hội đồng
ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp hội đồng. Tài liệu gồm:
a) Đề xuất đặt hàng;
b) Trích lục yêu cầu quy định tại các Điều 6, 7,
8 và 14 của quy định này;
c) Các biểu mẫu, phụ lục cần thiết phù hợp với đề
xuất đặt hàng nêu tại khoản 3 Điều này;
d) Kết quả tra cứu thông tin của
các đề tài, dự án sử dụng ngân sách nhà nước có liên quan đã và đang thực hiện
đối với đề xuất đặt hàng dưới hình thức đề tài, dự án theo Mẫu C0-TCTT ban hành kèm theo quy định này;
đ) Tài liệu chuyên môn liên quan
khác (nếu có).
5. Hội đồng tư vấn làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ. Các ý kiến kết luận của hội đồng được thông qua
khi trên 3/4 số thành viên của hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức bỏ phiếu.
6. Các ý kiến khác nhau của thành
viên được thư ký khoa học của hội đồng tư vấn tổng hợp để
hội đồng tư vấn thảo luận và biểu quyết thông qua. Thành
viên hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với
kết luận của hội đồng tư vấn. Thành viên hội đồng chịu
trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết
luận của hội đồng tư vấn.
7. Sở, ngành, địa phương cử thư ký hành chính giúp
việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của hội đồng tư vấn.”.
15. Sửa đổi Khoản
2 Điều 19 như sau:
“2. Đại diện sở, ngành, địa
phương tóm tắt các yêu cầu đối với hội đồng tư vấn.”
16. Điều 20 được
sửa đổi như sau:
Nội dung thảo luận của Hội đồng tư vấn xác định
đề tài, dự án, đề án khoa học, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh được thực
hiện theo quy định tương ứng tại Điều 19, Điều 20, Điều 21 Thông tư
07/2014/TT-BKHCN ngày 26/5/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự,
thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách
nhà nước.
17. Điều 21 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 21. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp tỉnh
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận
hồ sơ đề xuất đặt hàng của sở, ngành, địa phương, Sở Khoa học và Công nghệ rà
soát trình tự, thủ tục, kết quả của các hội đồng tư vấn, xem xét các ý kiến tư
vấn của hội đồng tư vấn đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng theo
các yêu cầu nêu tại các Điều 6, 7, 8 của Quy định này. Trường hợp cần thiết, Sở
Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến tư vấn của 01 đến 02 chuyên gia tư vấn độc lập
trong nước, nước ngoài hoặc thành lập hội đồng tư vấn khác để xác định lại nhiệm
vụ khoa học và công nghệ.
2. Trên cơ sở kết quả rà soát và ý kiến tư vấn
(nếu có) quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đăng công bố công khai nhiệm vụ khoa học và
công nghệ đặt hàng trên cổng thông tin điện tử của ngành, tỉnh để tuyển chọn hoặc
giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng, Sở Khoa học và Công nghệ phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đăng thông báo công khai kết quả xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với những đề xuất đặt hàng không được phê
duyệt trên cổng thông tin điện tử của tỉnh”.
18. Thay thế các Biểu mẫu ban
hành kèm theo Quyết định số 62/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh bằng các Biểu mẫu ban hành tại Phụ lục kèm theo Quy định này.
Điều 2. Bãi bỏ một số nội dung sau:
Bãi bỏ Điều 9, Điều 12, Điều 13 và điểm e khoản
2 Điều 14 Quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 62/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 09
tháng 11 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân
tỉnh qua Sở Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 4. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Đình Phùng
|