ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2018/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
15 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH
TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA; RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế trách nhiệm
phối hợp của các cấp, các ngành trong công tác kiểm tra; rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
30/5/2018 và thay thế các Quyết định: Quyết định số 12/2005/QĐ-UBND ngày
06/7/2005 của UBND tỉnh Về việc ban hành quy chế phối hợp tự kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày
27/02/2015 của UBND tỉnh Ban hành Quy chế trách nhiệm phối hợp của các cấp, các
ngành trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ; Cục KTVB- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- MTTQ và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- CPCT UBND tỉnh;
- HĐND cấp huyện;
- Như Điều 2;
- Cổng TTĐT, Báo VP, Đài PTTH tỉnh, Trung tâm Công báo tỉnh (đăng, đưa tin);
- Lưu: VT, PC1
(Th-45b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
QUY CHẾ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG CÔNG TÁC
KIỂM TRA; RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách
nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thành
phố (gọi chung là cấp huyện) và trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã) trong công tác kiểm tra; rà soát văn bản quy phạm pháp luật
(viết tắt là kiểm tra, rà soát văn bản), hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
(viết tắt là hệ thống hóa văn bản) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Những nội dung không quy định
tại bản Quy chế này được thực hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Kiểm tra văn bản phải được
tiến hành thường xuyên, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch và đúng thẩm
quyền theo quy định.
2. Rà soát văn bản phải được tiến
hành thường xuyên, thực hiện ngay sau khi có căn cứ rà soát; không bỏ sót văn bản
thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát; tuân thủ trình tự rà
soát.
3. Hệ thống hóa văn bản phải được
tiến hành định kỳ, đồng bộ; kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu
lực và các danh mục văn bản; tuân thủ trình tự hệ thống hóa.
Tiếp nhận kiến nghị; xử lý kiến
nghị; chuyển kiến nghị đến cơ quan có trách nhiệm; thông báo cho cơ quan, tổ chức
và công dân đã kiến nghị đầy đủ, kịp thời.
4. Nội dung công việc thực hiện
phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
5. Đề cao trách nhiệm của thủ
trưởng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức tham gia phối hợp và trách nhiệm của
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra trong việc kết luận kiểm tra và quyết định
xử lý văn bản.
Phát huy tính chủ động, tích cực
của cơ quan, tổ chức có liên quan trong thực hiện trách nhiệm theo quy định và
trong tham gia phối hợp thực hiện.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 3.
Phương thức kiểm tra văn bản
Thực hiện theo quy định tại Điều
106 Nghị định 34/2016/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Tự kiểm tra văn bản do HĐND,
UBND cùng cấp ban hành.
2. Kiểm tra văn bản theo thẩm
quyền:
a) Kiểm tra văn bản do cơ quan
ban hành văn bản cấp dưới gửi đến;
b) Kiểm tra văn bản khi nhận được
yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật;
c) Kiểm tra văn bản theo địa
bàn tại cơ quan ban hành văn bản, chuyên đề, ngành, lĩnh vực.
Điều 4.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong thực hiện tự kiểm tra, xử lý văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật phát hiện qua thực hiện tự kiểm tra văn bản.
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm chủ trì, là đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện tự kiểm tra văn bản do UBND
tỉnh ban hành.
2. Ban Pháp chế HĐND giúp HĐND
thực hiện việc tự kiểm tra văn bản do HĐND cùng cấp ban hành;
3. Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện
có trách nhiệm chủ trì, giúp UBND cấp huyện thực hiện tự kiểm tra văn bản do
UBND cùng cấp ban hành.
4. Công chức Tư pháp - Hộ tịch
cấp xã có trách nhiệm thực hiện tự kiểm tra văn bản do UBND cấp xã ban hành.
5. Đơn vị phát hành văn bản
trong thời gian chậm nhất là 3 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được cơ quan,
người có thẩm quyền ký ban hành, có trách nhiệm gửi 01 bản chính (văn bản giấy)
cho cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này để tự
kiểm tra theo quy định.
6. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan có trách nhiệm kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và phối hợp
với các cơ quan có trách nhiệm quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này trong tự
kiểm tra văn bản.
7. Khi phát hiện văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật, cơ quan, đơn vị thực hiện việc tự kiểm tra theo quy định tại
Khoản 1,2,3,4 Điều này có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo ngay
kết quả tự kiểm tra với cơ quan, người đã ban hành văn bản đó để xem xét, xử lý
theo quy định.
Cơ quan, người ban hành có
trách nhiệm xử lý kịp thời văn bản trái pháp luật đã ban hành theo quy định.
Điều 5.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong thực hiện kiểm tra văn bản theo thẩm
quyền
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp huyện
ban hành.
2. Trưởng Phòng Tư pháp có
trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện kiểm tra văn bản do HĐND,
UBND cấp xã ban hành.
3. HĐND, UBND cấp huyện trong
thời hạn chậm nhất là 3 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành phải
gửi 01 bản chính (văn bản giấy) đến Sở Tư pháp để kiểm tra.
4. HĐND, UBND cấp xã trong thời
hạn chậm nhất là 3 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành phải gửi
01 bản chính (văn bản giấy) đến Phòng Tư pháp để kiểm tra.
Điều 6.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong thực hiện kiểm tra văn bản theo địa
bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực.
1. Kiểm tra văn bản theo địa
bàn:
a) Khi phát hiện văn bản có dấu
hiệu trái pháp luật, ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội, Giám đốc Sở Tư pháp,
Trưởng phòng Tư pháp quyết định thành lập Đoàn kiểm tra văn bản theo địa bàn tại
cơ quan ban hành văn bản và có trách nhiệm thông báo cho cơ quan có văn bản được
kiểm tra về thành phần, thời gian, địa điểm, nội dung làm việc.
b) Các cơ quan, đơn vị có văn bản
được kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, hồ sơ liên quan theo yêu cầu của
Đoàn kiểm tra
c) Trường hợp thành lập Đoàn kiểm
tra liên ngành để kiểm tra văn bản theo địa bàn thì cơ quan có văn bản được kiểm
tra phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra chuẩn bị điều kiện cần thiết phục vụ
Đoàn kiểm tra
2. Kiểm tra văn bản theo chuyên
đề, ngành, lĩnh vực
a) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có
trách nhiệm tham mưu và trình Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt Kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực và đôn
đốc, chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và Quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra liên ngành để thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo ngành,
lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra.
b) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan có văn bản được kiểm tra biết trước khi thực
hiện việc kiểm tra theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị tham gia Đoàn kiểm tra để kiểm tra văn bản theo chuyên
đề, ngành, lĩnh vực theo Kế hoạch được phê duyệt. Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm
tra và kiến nghị xử lý đối với các nội dung kiểm tra.
c) Các cơ quan, đơn vị tham gia
Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực
có trách nhiệm tổ chức thực hiện và phối hợp với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, cơ
quan, địa phương nơi có văn bản được kiểm tra thực hiện theo kế hoạch kiểm tra
đã được phê duyệt; báo cáo Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp kết quả kiểm tra văn bản
văn bản của Đoàn kiểm tra theo kế hoạch được phê duyệt.
d) Cơ quan, đơn vị có văn bản
được kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với Đoàn kiểm tra trong việc thực hiện kiểm
tra văn bản, chuẩn bị các nội dung, hồ sơ liên quan đến văn bản được kiểm tra
theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra và kế hoạch kiểm tra của cơ quan kiểm tra văn bản.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong thực hiện kiểm tra, văn bản có chứa
quy phạm pháp luật ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền.
1. Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện
kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do HĐND hoặc
UBND cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của
HĐND hoặc quyết định của UBND; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có
thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch HĐND cấp huyện, Thường trực
HĐND cấp huyện và các cơ quan của HĐND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện ban hành.
2. Trưởng Phòng Tư pháp thực hiện
kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật do HĐND hoặc UBND cấp
xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của HĐND hoặc
quyết định của UBND; các văn bản do Chủ tịch HĐND cấp xã, Thường trực HĐND cấp
xã và các cơ quan của HĐND cấp xã; Chủ tịch UBND cấp xã hoặc chức danh khác ở cấp
xã ban hành, có chứa quy phạm pháp luật.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong xử lý văn bản trái pháp luật phát hiện
qua kiểm tra văn bản
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp kết
luận kiểm tra, gửi cơ quan đã ban hành văn bản xem xét, xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được kết luận kiểm tra về văn bản trái pháp luật, cơ quan, người đã
ban hành văn bản phải tổ chức xem xét, xử lý văn bản đó và thông báo kết quả xử
lý cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp đã gửi kết luận kiểm tra và yêu cầu xử lý văn
bản.
3. Trường hợp cơ quan đã ban
hành văn bản trái pháp luật không xử lý theo thời hạn quy định hoặc Giám đốc Sở
Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày hết thời hạn xử lý Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp
báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý theo quy định tại Điều 120 của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Việc xử lý nghị quyết trái
pháp luật của HĐND phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của HĐND.
5. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
phòng Tư pháp gửi kết luận kiểm tra cho Chủ tịch HĐND hoặc Chủ tịch UBND nơi có
văn bản được kiểm tra để chỉ đạo, tổ chức việc xử lý văn bản theo quy định. Kết
luận kiểm tra đồng thời được gửi cho cơ quan, người đã ban hành văn bản trái
pháp luật, Phòng Tư pháp cấp huyện, Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã nơi có
văn bản được kiểm tra.
Điều 9.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong thực hiện công bố kết quả xử lý văn bản
qua thực hiện tự kiểm tra và kiểm tra văn bản
Kết quả xử lý văn bản phải được
đăng tải, niêm yết và gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại
Điều 98 và Điều 109 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo quy định.
Mục 1.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH TRONG CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN
Điều 10.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
Trách nhiệm của các cấp, các
ngành trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản được thực hiện theo Khoản 3
Điều 139 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , cụ thể:
1. Đối với cấp tỉnh, cấp huyện:
a) Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế HĐND
và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của UBND, HĐND
cùng cấp có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan
mình.
b) Người đứng đầu tổ chức pháp
chế hoặc đơn vị được giao thực hiện công tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản.
c) Thủ trưởng các cơ quan khác
đã chủ trì soạn thảo văn bản của HĐND, UBND có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Ban pháp chế HĐND, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp và các cơ quan
liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản;
d) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng
Phòng Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ
thống hóa văn bản chung của HĐND, UBND cấp mình.
2. Đối với cấp xã: Chủ tịch
UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản do HĐND, UBND
cấp mình ban hành;
Điều 11.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong tiếp nhận và xử lý kiến nghị rà soát
văn bản
Thực hiện theo quy định tại Điều
140 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP , cụ thể như sau:
1. Khi nhận được kiến nghị của
cơ quan, tổ chức và công dân về văn bản có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn,
chồng chéo hoặc không còn phù hợp thì cơ quan nhận được kiến nghị có trách nhiệm
xem xét để thực hiện rà soát văn bản theo thẩm quyền quy định.
2. Trường hợp văn bản không thuộc
trách nhiệm rà soát của cơ quan, đơn vị mình thì kịp thời chuyển kiến nghị đến
cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức
và công dân đã kiến nghị rà soát văn bản để biết và liên hệ, theo dõi.
Điều 12.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong thực hiện trình tự rà soát văn bản
1. Trình tự rà soát theo căn cứ
là văn bản: Thực hiện theo Điều 149 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ; Trình tự rà
soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội: Thực hiện theo Điều
150 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
2. Trường hợp kết quả rà soát
văn bản có nội dung phức tạp, người rà soát đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
xem xét, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện kết
quả rà soát.
3. Trường hợp văn bản có nội
dung liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị thì cơ quan tham mưu ban hành văn bản
tổ chức rà soát và lấy ý kiến cơ quan, đơn vị liên quan về việc xử lý kết quả
rà soát.
Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
đề nghị tham gia ý kiến, trong đó nêu rõ nội dung nhất trí, nội dung không nhất
trí và lý do hoặc ý kiến khác.
4. Cơ quan, đơn vị rà soát phải
lấy ý kiến Sở Tư pháp; cơ quan, đơn vị rà soát cấp huyện lấy ý kiến Phòng Tư
pháp về kết quả rà soát văn bản trước khi hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh,
UBND cấp huyện xem xét, quyết định xử lý theo quy định.
5. Cơ quan, đơn vị rà soát hoàn
thiện hồ sơ trên cơ sở ý kiến góp ý để trình UBND tỉnh, UBND cấp huyện xem xét,
quyết định xử lý theo thẩm quyền.
Điều 13.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công bố danh mục văn bản hết hiệu lực,
ngưng hiệu lực
1. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện; Thủ trưởng các cơ quan khác đã chủ
trì soạn thảo văn bản của HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm lập
Danh mục văn bản có thời điểm hết hiệu lực, thời điểm bắt đầu ngưng hiệu lực
trong một năm (tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12) gửi về Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp trước ngày 05/01 của năm tiếp theo.
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có
trách nhiệm tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện công bố
danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực theo quy định. Quyết định công bố
danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Chủ tịch UBND cấp huyện được
gửi đến UBND tỉnh, Sở Tư pháp trước ngày 10/01 của năm tiếp theo để theo dõi, tổng
hợp.
2. Chủ tịch UBND cấp xã có
trách nhiệm tổ chức lập danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc
trách nhiệm rà soát của mình và quyết định công bố trước ngày 05/01 của năm tiếp
theo. Quyết định công bố văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Chủ tịch UBND
cấp xã được gửi đến UBND cấp huyện, Phòng Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm đăng tải Quyết định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
trên Công báo tỉnh; Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh; đồng thời, gửi Quyết
định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực đến cơ quan rà soát
và các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp đăng tải trên Trang thông tin điện
tử của cơ quan, đơn vị rà soát theo quy định.
UBND cấp huyện, UBND cấp xã có
trách nhiệm đăng tải Quyết định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực trên
Trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết Quyết định công bố danh mục văn
bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực tại trụ sở và các địa điểm quy định tại Điều
98 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
Cơ quan rà soát có trách nhiệm
đăng tải Quyết định công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực trên
Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình. Các cơ
quan, đơn vị có liên quan quy định tại Điều 98 của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
phối hợp đăng tải và niêm yết công khai Quyết định công bố danh mục văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực theo quy định.
Điều 14.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong xử lý văn bản được phát hiện trái pháp
luật tại thời điểm ban hành
Thực hiện theo quy định tại Điều
158 Nghị định số 134/NĐ-CP, cụ thể như sau.
1. Khi phát hiện văn bản trái
pháp luật tại thời điểm ban hành thuộc đối tượng kiểm tra thì cơ quan rà soát
thực hiện việc kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định
tại Chương VIII của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
2. Khi phát hiện văn bản của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
có nội dung không hợp hiến, hợp pháp tại thời điểm ban hành thì cơ quan rà soát
văn bản phối hợp với các cơ quan có liên quan kiến nghị cơ quan, người có thẩm
quyền xem xét, xử lý.
Điều 15.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc hệ thống hóa văn bản
1. Nội dung, trình tự, thủ tục
hệ thống hóa văn bản được thực hiện theo Mục 5 Chương IX Nghị định số
34/2016/NĐ-CP .
2. Quan hệ phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị trong việc hệ thống hóa văn bản được quy định tại Điều 169 Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP , cụ thể như sau:
a) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp chủ
trì giúp UBND cấp mình xây dựng và làm đầu mối tổ chức thực hiện kế hoạch hệ thống
hóa.
b) Các cơ quan, đơn vị thực hiện
hệ thống hóa văn bản cấp tỉnh, cấp huyện hệ thống hóa văn bản theo trình tự hệ
thống hóa văn bản và gửi kết quả cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để tổng hợp.
c) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp kiểm
tra lại kết quả hệ thống hóa văn bản, trình Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét,
công bố.
d) Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức
hệ thống hóa văn bản cấp mình và công bố kết quả hệ thống hóa theo quy định.
3. Quan hệ phối hợp giữa các cơ
quan, đơn vị trong việc công bố kết quả hệ thống hóa văn bản:
a) Kết quả hệ thống hóa văn bản
phải được công bố chậm nhất là 60 ngày đối với văn bản của HĐND, UBND các cấp kể
từ thời điểm hệ thống hóa.
b) Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm đăng tải kết quả hệ thống hóa văn bản trên Công báo tỉnh; gửi kết quả hệ
thống hóa đến Sở Tư pháp và cơ quan rà soát và các cơ quan, đơn vị có liên quan
phối hợp đăng tải trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan
hệ thống hóa văn bản.
UBND cấp huyện, UBND cấp xã có
trách nhiệm đăng tải kết quả hệ thống hóa văn bản trên Cổng thông tin hoặc
Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình. Niêm yết Danh mục văn bản hết
hiệu lực, ngưng hiệu lực tại trụ sở cơ quan theo quy định.
c) Cơ quan rà soát có trách nhiệm
đăng tải kết quả hệ thống hóa văn bản trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị mình theo quy định.
b) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có
thể tham mưu UBND tỉnh, UBND cấp huyện phát hành Tập hệ thống hóa văn bản bằng
hình thức văn bản giấy theo quy định tại Khoản 7 Điều 167 Nghị định số
34/2016/NĐ-CP .
Trong trường hợp cần thiết,
UBND cấp xã có thể phát hành Tập hệ thống hóa văn bản bằng hình thức văn bản giấy
theo quy định tại Khoản 7 Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
Điều 16.
Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong thực hiện chế độ thông tin, báo cáo
hàng năm, đột xuất về rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp,
Công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm xây dựng báo cáo hằng năm, đột xuất
về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản trình Chủ tịch UBND cấp mình.
2. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo hằng năm, đột
xuất về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của cơ quan mình gửi về UBND cùng cấp (qua cơ quan Tư pháp) để tổng hợp chung.
3. Chế độ báo cáo, nơi nhận báo
cáo:
a) Báo cáo hàng năm, đột xuất về
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của UBND tỉnh được gửi đến Bộ Tư pháp.
b) Báo cáo hàng năm, đột xuất về
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của UBND cấp huyện được gửi đến Sở Tư
pháp để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo của UBND tỉnh.
c) Báo cáo hàng năm, đột xuất về
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản của UBND cấp xã được gửi đến Phòng Tư
pháp để Phòng Tư pháp tổng hợp, báo cáo của UBND cấp huyện.
4. Thời hạn gửi báo cáo, thời
điểm lấy số liệu báo cáo hằng năm về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thực
hiện theo hướng dẫn của Sở Tư pháp, phòng Tư pháp. Thời hạn gửi báo cáo đột xuất
được quy định tại văn bản của cơ quan có thẩm quyền yêu cầu báo cáo.
5. Nội dung báo cáo hàng năm về
công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều
170 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và báo cáo kết quả
triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức
triển khai thực hiện Quy chế này tại đơn vị, địa phương mình.
Điều 18. Về
sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc, thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện,
cấp xã phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp
thời./.