ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 871/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 30 tháng 05 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP HUYỆN VÀ CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày
05/4/2016;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 4/12/2009;
Căn cứ Luật Quảng cáo ngày
21/6/2012;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Nội
vụ về hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài
Phát thanh và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh-Truyền
hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế hoạt
động thông tin cơ sở;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 829/TTr- STTTT ngày 21 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Đài Truyền thanh cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận gồm 4
chương, 16 điều.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ TT&TT, Cục Phát thanh-Truyền hình&TTĐT;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh Lê Văn Bình;
- VPUB: PVP (HXN);
- Lưu: VT, KGVX. My
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP HUYỆN VÀ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 871/QĐ-UBND ngày
30 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định hoạt động của
Đài Truyền thanh huyện, thành phố (gọi chung là Đài Truyền thanh cấp huyện);
Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn (gọi chung là Đài Truyền thanh cấp xã)
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện
các hoạt động liên quan đến Đài Truyền thanh cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp
xã.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Đài Truyền thanh cấp huyện và cấp
xã là hệ thống truyền thanh hữu tuyến hoặc vô tuyến điện (phát sóng FM) quy mô
nhỏ, xây dựng theo đơn vị hành chính huyện, thành phố, xã,
phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn trực tiếp quản lý.
2. Đài Truyền thanh hữu tuyến (hay
còn gọi là Đài Truyền thanh có dây) là Đài Truyền thanh sử dụng phương thức
truyền dẫn tín hiệu âm thanh bằng đường dây dẫn.
3. Đài Truyền thanh vô tuyến FM (hay
còn gọi là Đài Truyền thanh không dây) là Đài Truyền thanh sử dụng phương thức
truyền dẫn tín hiệu âm thanh trên sóng FM thông qua việc sử dụng tần số.
Điều 4. Điều kiện
hoạt động
Đài Truyền thanh cấp huyện và cấp xã
chỉ được hoạt động khi có:
1. Quyết định thành lập Đài Truyền
thanh cấp huyện và cấp xã của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn.
2. Đối với Đài Truyền thanh vô tuyến
FM phải có giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện do cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP HUYỆN VÀ CẤP XÃ
Điều 5. Thông tin
trên Đài Truyền thanh cấp huyện và cấp xã
1. Nội dung thông tin phát trên Đài
Truyền thanh cấp huyện và cấp xã
a) Tập trung thông tin về hoạt động
chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp huyện, xã; cung cấp thông tin, kiến thức
thiết yếu đối với đời sống hằng ngày của người dân địa phương phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của địa phương; cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật
của Nhà nước liên quan trực tiếp đến người dân ở địa phương; những quy định của
chính quyền huyện, xã và hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội ở địa phương, cơ
sở.
b) Thực hiện các chương trình tiếp
âm, tiếp sóng và các chương trình, nội dung do Đài cấp trên giao.
c) Trong thời gian tiếp, phát các
chương trình thời sự của Đài cấp trên, Đài Truyền thanh cấp huyện, xã không được
phát chương trình tự sản xuất hoặc phát các thông báo chèn vào, trừ trường hợp
có thông báo khẩn cấp theo sự chỉ đạo của cấp trên.
2. Những điều không được thông tin
trên Đài Truyền thanh cấp huyện và cấp xã
a) Không được tuyên truyền kích động
nhân dân chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đại
đoàn kết toàn dân.
b) Không được tuyên truyền kích động
bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và
nhân dân các nước; kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác.
c) Không được tiết lộ bí mật Nhà nước:
bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật
quy định.
d) Không được đưa tin sai sự thật,
xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của tổ chức,
danh dự, nhân phẩm của công dân.
Điều 6. Tiêu chuẩn
kỹ thuật hoạt động của Đài Truyền thanh cấp huyện và cấp xã
1. Các Đài Truyền thanh cấp huyện và
cấp xã phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định
hiện hành mới được đưa vào hoạt động.
2. Các Đài Truyền thanh cấp huyện và
cấp xã đang hoạt động nhưng chưa đáp ứng về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo
quy định hiện hành phải có kế hoạch chuyển đổi phù hợp, đảm bảo đúng quy định.
Điều 7. Tiếp âm,
phát sóng
1. Các Đài Truyền thanh đảm bảo phát
sóng 2 buổi/ngày.
Thời lượng tiếp âm, phát sóng đảm bảo
tối thiểu 180 phút/ngày. Cơ cấu thời lượng chương trình đảm bảo 70% thời lượng
dành cho tiếp sóng Đài cấp trên, 30% thời lượng dành cho chương trình phát
thanh, bản tin, thông tin, thông báo của địa phương.
2. Thời gian, nội dung tiếp phát sóng
của Đài cấp trên:
a) Khung tiếp phát, phát sóng của Đài
Truyền thanh cấp huyện:
STT
|
Tiếp,
phát Đài Trung ương, Đài Tỉnh
|
Sáng
|
Trưa
|
Chiều
|
|
Từ
thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần
|
1
|
Tiếp, phát truyền thanh: Đài Tiếng
nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Ninh Thuận
|
5 giờ
00 phút đến 6 giờ 30 phút
|
0
|
17
giờ 00 phút đến 18 giờ 30 phút
|
2
|
Phát Bản tin do Đài Truyền thanh cấp
huyện sản xuất và các thông báo của địa phương.
|
Phát
sau 6 giờ 30 phút
|
0
|
Phát
sau 18 giờ 30 phút
|
b) Khung tiếp phát, phát sóng của Đài
Truyền thanh cấp xã
STT
|
Tiếp,
phát Đài Trung ương, Đài Tỉnh
|
Sáng
|
Trưa
|
Chiều
|
|
Từ thứ
2 đến thứ 7 hàng tuần
|
1
|
Tiếp, phát truyền thanh: Đài Tiếng
nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Ninh Thuận, Đài truyền thanh cấp huyện
|
5 giờ
00 phút đến 6 giờ 30 phút
|
0
|
17
giờ 00 phút đến 18 giờ 30 phút
|
2
|
Phát Bản tin do Đài Truyền thanh cấp
xã sản xuất và các thông báo của địa phương.
|
Phát
sau 6 giờ 30 phút
|
0
|
Phát
sau 18 giờ 30 phút
|
* Ghi chú:
- Đối với chương trình phát thanh tự
sản xuất của đài cấp huyện xây dựng tối thiểu là 03 chương trình/tuần, thời lượng
mỗi chương trình từ 15 đến 30 phút. Tùy tình hình mỗi địa phương có thể tự phát
sóng bổ sung thêm.
- Ngoài việc thực hiện chỉ tiêu tiếp,
phát sóng ở trên; khuyến khích các Đài Truyền thanh cấp huyện tăng thời lượng
tiếp, phát sóng truyền thanh của Trung ương, của tỉnh để phục vụ nhân dân trên
địa bàn (có thể phát buổi trưa từ 11 giờ 00 phút đến 12 giờ 00 phút).
- Chương trình phát thanh tại các Đài
Truyền thanh cấp huyện thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
3. Đối với các xã có tỷ lệ đồng bào
dân tộc thiểu số từ 50% dân số trở lên khuyến khích sản xuất chương trình phát
thanh tiếng dân tộc tại địa phương.
4. Đối với 15 xã, phường, thị trấn
ven biển phải có chương trình phát thanh tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ
trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về các vấn đề
liên quan đến biển, đảo.
Điều 8. Quy định
quảng cáo trên Đài Truyền thanh cấp huyện, xã
1. Thời lượng quảng cáo trên Đài Truyền
thanh cấp huyện không được vượt quá 10% tổng thời lượng chương trình phát sóng
một ngày của một tổ chức phát sóng, trừ thời lượng quảng cáo trên kênh, chương
trình chuyên quảng cáo; phải có dấu hiệu phân biệt nội dung quảng cáo với các nội
dung khác.
Ngoài ra, không được phát sóng quảng
cáo trong các chương trình sau: Chương trình thời sự, chương trình phát thanh,
truyền hình trực tiếp về các sự kiện chính trị đặc biệt, kỷ niệm các ngày lễ lớn
của dân tộc.
Đối với các Đài Truyền thanh tuân thủ
các quy định quảng cáo theo Luật Quảng cáo, Luật Thương mại.
2. Đối với Đài Truyền thanh cấp xã thực
hiện tiếp, phát sóng các chương trình của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền
hình Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Thuận, Đài Truyền thanh
cấp huyện để phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân địa phương trên hệ thống
truyền dẫn của Đài Truyền thanh cấp xã; cung cấp thông tin, kiến thức thiết yếu
cho người dân, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Nhà nước liên
quan trực tiếp đến người dân; những quy định của chính quyền cấp xã và hoạt động
kinh tế, chính trị, xã hội ở cơ sở.
Đồng thời, không được quảng cáo trên
hệ thống truyền thanh phục vụ nhiệm vụ chính trị cấp xã.
Điều 9. Cơ sở vật
chất
1. Đài Truyền thanh cấp huyện và cấp
xã có đầy đủ trang thiết bị phục vụ công tác tiếp sóng, phát sóng; có phòng máy
riêng đảm bảo các điều kiện về ánh sáng, cách âm, cách nhiệt đủ tiêu chuẩn tối
thiểu của hoạt động truyền thanh để thực hiện ghi âm, phát thanh tại phòng máy.
2. Mỗi thôn, tổ dân phố phải có ít nhất
01 cụm loa công cộng để thu phát chương trình của Đài Truyền thanh cấp xã. Ủy
ban nhân dân cấp xã giao nhiệm vụ bảo vệ cụm loa công cộng cho Ban Quản lý
thôn, khu phố hoặc Tổ Tự quản thôn, Tổ dân phố.
3. Đài Truyền thanh cấp xã được trang
bị: Từ 01 đến 02 máy tăng âm công suất ít nhất là 300W trở lên hoặc 1 đến 2 máy
phát sóng FM công suất không quá 50W; radio; đầu đọc đĩa CD; micro; máy ghi âm;
máy vi tính; ăng ten thu, phát sóng; bảng sơ đồ phân phối đường dây và hệ thống
dây, loa, bộ mã điều khiển các cụm loa FM trên địa bàn cấp xã.
4. Đài Truyền thanh cấp huyện được đầu
tư trang thiết bị theo quy định hiện hành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy hoạch, chiến lược, đề án phát triển
và củng cố hệ thống Đài Truyền thanh cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Văn hóa
và Thông tin cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Đài Truyền
thanh cấp huyện và cấp xã trên địa bàn theo quy định của pháp luật; định hướng
công tác tuyên truyền của Đài Truyền thanh cấp huyện và cấp xã.
3. Cho ý kiến thẩm định kỹ thuật các
dự án đầu tư trang thiết bị kỹ thuật Đài Truyền thanh cấp
huyện và cấp xã có sử dụng tần số vô tuyến điện để đảm bảo dự án phù hợp với
quy hoạch viễn thông, quy hoạch tần số vô tuyến điện và tính khả thi của việc ấn
định tần số, đảm bảo không gây can
nhiễu có hại cho các hệ thống thông tin khác đang hoạt động.
4. Tiếp nhận hồ sơ và giao nhận giấy
phép sử dụng tần số đối với Đài Truyền thanh không dây
theo ủy quyền của Cục Tần số vô tuyến điện.
5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ của Đài Truyền thanh cấp huyện và cấp xã.
6. Thanh tra, kiểm
tra hoạt động của Đài Truyền thanh cấp huyện và cấp xã, xử lý vi phạm theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật.
Điều 11. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với các ngành chức năng của
tỉnh, huy động nguồn lực ở địa phương, tổ chức tốt việc
xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống Đài Truyền thanh cấp huyện và cấp xã
trên địa bàn.
2. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông
tin, Đài Truyền thanh cấp huyện theo dõi, hướng dẫn hoạt động của Đài Truyền
thanh cấp xã, kịp thời chấn chỉnh các vi phạm; hỗ trợ Ủy
ban nhân dân cấp xã bảo đảm duy trì hoạt động của Đài Truyền thanh cấp xã an
toàn và hiệu quả.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện tốt việc quản lý hoạt động của Đài Truyền thanh cấp xã.
4. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã lập
dự toán kinh phí, xây dựng kế hoạch chi hàng năm và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được cấp để duy trì hoạt động thường
xuyên của Đài Truyền thanh cấp xã.
Điều 12. Trách
nhiệm của Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thành phố
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân huyện thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các Đài Truyền thanh cấp huyện và cấp
xã trên địa bàn.
2. Định hướng thông tin tuyên truyền
đối với Đài Truyền thanh cấp huyện và cấp xã theo hướng dẫn của Sở Thông tin và
Truyền thông và của Ban Tuyên giáo huyện ủy.
3. Theo dõi, hướng dẫn, tổ chức thanh
kiểm tra hoạt động của Đài Truyền thanh cấp huyện và cấp xã trên địa bàn theo
chức năng, nhiệm vụ của mình; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đúng
các quy định sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với Đài Truyền thanh
vô tuyến FM.
4. Đề xuất khen thưởng hàng năm cho
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất xắc trong hoạt động truyền thanh cơ sở
theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo định kỳ 6 tháng, cuối năm
hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về hoạt động của Đài Truyền thanh cấp huyện
và cấp xã trên địa bàn cho Sở Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
Điều 13. Trách
nhiệm của Đài Truyền thanh cấp huyện, thành phố
1. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
cho các Đài Truyền thanh cấp xã trên địa bàn. Cử cán bộ phụ trách kỹ thuật theo
dõi, giúp đỡ hoạt động của các Đài Truyền thanh cấp xã. Kiểm tra, đề xuất củng
cố, nâng cấp hệ thống truyền thanh cấp xã trên địa bàn.
2. Phối hợp với các ngành liên quan
thẩm định nội dung sửa chữa, củng cố, nâng cấp, mua sắm thiết bị của Đài Truyền
thanh cấp xã theo đề nghị của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trình Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố phê duyệt.
3. Chủ trì, phối hợp với Phòng Văn
hóa và Thông tin huyện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ cho Ban Biên tập, cán bộ của Đài Truyền thanh cấp xã.
4. Theo dõi hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của các Đài Truyền thanh cấp xã, thực
hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, cuối năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở
Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 14. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý trực tiếp hoạt động của
Đài Truyền thanh cấp xã và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện về hoạt
động của Đài Truyền thanh cấp xã thuộc phạm vi quản lý.
2. Có trách nhiệm ban hành quyết định
thành lập, quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động; ban hành nội quy hoạt động
của Đài Truyền thanh cấp xã.
3. Phê duyệt kế hoạch hoạt động của
Đài Truyền thanh cấp xã và gửi về Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền thanh
huyện trong tháng 01 hàng năm.
4. Báo cáo định kỳ 6 tháng, cuối năm
hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về hoạt động của Đài Truyền thanh cấp xã
cho Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Truyền thanh cấp huyện.
5. Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật trong khai thác, sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với Đài
Truyền thanh vô tuyến FM.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm
các quy định của Quy chế này sẽ được cấp có thẩm quyền xem xét, khen thưởng
theo quy định của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 16. Điều
khoản thi hành
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này, định kỳ báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân, Phòng Văn hóa và
Thông tin, Đài Truyền thanh huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức triển khai
thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề vướng mắc, phát sinh phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông để được hướng dẫn, xử lý hoặc tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.